intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

54
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ lý luận xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thực trạng công tác xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............ ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC THẮNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 1: ............................................................................... .................................................................................................. Phản biện2: ................................................................................ .................................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Hội trường Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Số: 51 Đường Phạm Văn Đồng – TP. Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đăk Lăk Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 20... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Học viện hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Giao thông là nhu cầu thiết yếu của con người, là huyết mạch kinh tế của mỗi quốc gia đồng thời cũng là một trong những tiêu chí đánh giá sự tiến bộ của xã hội. Nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thể hiện mức độ đáp ứng nhu cầu kinh tế, văn hoá, xã hội, đi lại, sinh hoạt của các tầng lớp dân cư. Trong những năm qua, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển giao thông vận tải, đặc biệt là GTĐB. Trong đó, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông có bước phát triển đáng kể với việc áp dụng thành công một số công nghệ hiện đại trong xây dựng cầu đường, tổ chức và điều hành giao thông, chất lượng vận tải ngày một nâng cao, bước đầu cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền. Tuy nhiên, do tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa ngày càng cao, đặc biệt là tại các thành phố lớn, những cung đường chất lượng cao, những khu đô thị và khu công nghiệp có quy mô to lớn dần được hình thành, nhưng đi kèm với đó là gia tăng về phương tiện tham gia giao thông, công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông còn nhiều hạn chế, thiếu sót, đặc biệt là ý thức chấp hành pháp luật cũng như hiểu biết về chủ trương, chính sách, pháp luật của người tham gia giao thông còn thấp... Hệ quả tất yếu là nạn ùn tắc giao thông, TNGT ngày càng diễn biến phức tạp và nghiêm trọng, trật tự ATGTĐB chưa được bảo đảm. Điều này 1
  4. không chỉ gây ảnh hưởng tới tình hình an ninh trật tự xã hội mà còn gây ảnh hưởng nặng nề tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vị trí địa lý, Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía Bắc Cao nguyên Trung bộ, nên ở Gia Lai giao thông đường bộ là chủ yếu, do đó những vấn đề về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh vẫn diễn ra phức tạp, tai nạn giao thông vẫn ở mức cao và nghiêm trọng, nhất là số người chết, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đường bộ vẫn đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong những năm qua, không riêng tỉnh Gia Lai, tình trạng vi phạm giao thông đường bộ ngày một gia tăng và diễn biến hết sức phức tạp, tình hình tai nạn giao thông (TNGT) luôn có nguy cơ xảy ra, số vụ, số người chết, số người bị thương do TNGT luôn biến động khó lường theo chiều hướng gia tăng, gây khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) và ảnh hưởng lớn đến trật tự an toàn xã hội (TTATXH). Theo số liệu thống kê của Ban An toàn giao thông tỉnh, từ năm 2013 đến năm 2018 toàn tỉnh xảy ra 2.421 (trong đó tai nạn giao thông đường bộ là 2.130 vụ), chết 1.415 người, bị thương 2.737 người. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ còn diễn biến phức tạp và tiềm ẩn yếu tố bất thường, công tác quản lý nhà nước vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Mặt khác, ý thức chấp hành các quy định về an toàn giao thông đường bộ của người tham gia giao thông và cộng đồng vẫn còn 2
  5. kém. Đây là nguyên nhân làm cho tình hình tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh có xu hướng, diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, vấn đề tai nạn GTĐB cũng có thể phòng ngừa thông qua các hoạt động của các cơ quan QLNN, hành động của người dân và toàn xã hội. Đó là việc tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh những hành vi VPHC trong lĩnh vực này. Xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB là một hoạt động phức tạp, xuất phát từ sự đa dạng của các đối tượng, các phương tiện tham gia GTĐB và việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng chức năng. Để nâng cao hiệu quả hiệu công tác QLNN, giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ (ATGTĐB), ngăn ngừa vi phạm, giảm nhẹ thiệt hại do vi phạm pháp luật GTĐB gây ra, đồng thời tăng cường hiệu quả xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB, trên phương diện lý luận chung về Quản lý Nhà nước và pháp luật tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” để làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Luận văn hướng tới làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB và thực trạng của xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB tại Gia Lai, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 3
  6. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm VPHC và xử lý VPHC; xác định các hình thức xử lý VPHC; khái niệm VPHC trong lĩnh vực GTĐB; khái niệm xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB; xác định đặc điểm, hình thức, nguyên tắc và thẩm quyền xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB; trên cơ sở thuộc tính của các mối quan hệ tới quá trình xử lý VPHC, luận văn luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB. Thứ hai, phân tích thực trạng xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Từ năm 2013 – 2018. 4
  7. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chính sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích, tổng hợp Ngoài ra, luận văn còn sử dụng linh hoạt một số phương pháp khác để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩ thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ lý luận xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thực trạng công tác xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn nhất là những giải pháp mà luận văn đưa ra có ý nghĩa khuyến nghị đối với các cơ quan, cán bộ, công chức làm công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn Gia Lai hiện nay. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên 5
  8. ngành. Luận văn cũng là tài liệu cho những đối tượng quan tâm nghiên cứu về vấn đề xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Gia Lai nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ: VPHC trong lĩnh vực GTĐB là hành vi trái pháp luật, có lỗi do cá nhân có năng lực TNHC hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự, ATGTĐB mà theo quy định của pháp luật phải chịu TNHC. 1.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Thứ nhất, VPHC trong lĩnh vực GTĐB là những hành vi do cá nhân có năng lực TNHC và tổ chức thực hiện, vi phạm các quy định của pháp luật về trật tự, ATGTĐB được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật Thứ hai, VPHC trong lĩnh vực GTĐB luôn chiếm một tỷ lệ cao so với các VPHC còn lại. Thứ ba, VPHC trong lĩnh vực GTĐB diễn ra mọi lúc, mọi nơi; chủ thể thực hiện hành vi vi phạm cũng vô cùng đa dạng, đủ mọi thành phần khác nhau trong xã hội. Thứ tư, hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB cũng rất đa dạng; các hành vi vi phạm đó được các văn bản pháp luật mô tả trong các quy phạm pháp luật cụ thể, đây là một nội dung mà các chủ thể có thẩm quyền phải rất lưu ý, bởi hoạt động xử lý chỉ có thể được thực hiện khi đối tượng có hành vi vi phạm đã được mô tả trong các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. 7
  10. 1.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Thứ nhất: Mặt khách quan Thứ hai: Mặt chủ quan Thứ ba: Mặt chủ thể Thứ tư: Mặt khách thể 1.1.4. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, bao gồm: - Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ; - Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ. 1.2 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB là hoạt động của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt VPHC, các biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp ngăn chặn VPHC và đảm bảo việc xử lý VPHC đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB nhằm đảm bảo trật tự ATGTĐB. 8
  11. 1.2.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Thứ hai, quyền xử lý VPHC được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Thứ ba, xử lý VPHC được tiến hành theo những trình tự, thủ tục được quy định cụ thể trong Luật xử lý VPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành; Thứ tư, kết quả pháp lý của hoạt động xử lý VPHC do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành được thể hiện bằng quyết định hành chính cá biệt, trong đó ghi nhận các hình thức, biện pháp xử lý cụ thể được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức đã có hành vi VPHC. Trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của hoạt động xử phạt VPHC xử lý VPHC, xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có những đặc điểm riêng Thứ nhất, hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB là hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính; các biện pháp xử phạt hành chính; các biện pháp khắc phục hậu quả do VPHC gây ra (nếu có), cũng như các biện pháp đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt VPHC đối với các cá nhân có năng lực TNHC cũng như tổ chức có hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB theo quy định của pháp luật. Thứ hai, Cơ sở pháp lý cho hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB hiện nay được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực trật tự, ATGTĐB 9
  12. Thứ ba, thẩm quyền xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB, do hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB xảy ra nhiều, do nhiều chủ thể thực hiện, thời gian, không gian, địa điểm vi phạm cũng rất đa dạng, vì vậy thẩm quyền xử lý VPHC đối với các hành vi vi phạm này cũng phải rất cần sự đa dạng. Chính vì vậy trong quy định về thẩm quyền xử lý đối với các VPHC trong lĩnh vực GTĐB pháp luật cũng cần phải quy định nhiều nhóm chủ thể có thể thực hiện được thẩm quyền này. Thứ tư, đối tượng VPHC trong lĩnh vực GTĐB VPHC trong lĩnh vực GTĐB có thể được thực hiện bởi bất kỳ chủ thể nào Thứ năm, về hành vi vi phạm Hành vi VPHC trong lĩnh vực này không có sự thay đổi lớn, các hành vi vi phạm về làn tuyến, về tốc độ..., vẫn là những hành vi chiếm đa số. Chính vì vậy việc phân tích cơ cấu hành vi VPHC trong GTĐB của người tham gia giao thông rất quan trọng bởi đây chính là yếu tố góp phần đề ra những biện pháp phòng ngừa và kéo giảm đối với các VPHC. Thứ sáu, về địa điểm và thời gian xử lý VPHC Địa điểm xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB diễn ra trên mọi địa bàn có đường bộ, nhưng tập trung chủ yếu ở khu đô thị, khu đông dân cư và trên các tuyến quốc lộ; về thời gian xử lý chủ yếu diễn ra vào các khung giờ nhất định, cao điểm và các dịp lễ, tết và ngày nghỉ cuối tuần. 10
  13. 1.2.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ: Nguyên tắc pháp chế; Nguyên tắc nghiêm minh, kịp thời:Nguyên tắc công bằng;Nguyên tắc tương xứng; Nguyên tắc trách nhiệm chứng minh; Nguyên tắc bảo đảm thời hiệu, thời hạn; Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại, khởi kiện; Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm 1.2.4. Nội dung, hình thức và thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 1.2.4.1 Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 1.2.4.2 Nội dung, hình thức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ: Cơ sở quan trọng của hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB đó chính là các quy định của pháp luật về vấn đề này. 1.3.2. Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của bộ máy xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự, AT GTĐB nói chung, quản lý nhà nước về xử lý VPHC trong GTĐB hiện nay chưa đủ mạnh, sự phối hợp giữa các chủ thể có thẩm quyền xử lý có thể nói là lỏng lẻo, tình trạng mạnh ai người đó làm vẫn còn diễn ra phổ biến, vì vậy hiệu quả của hoạt động này cũng bị ảnh hưởng. 1.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 11
  14. Trong xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì năng lực thực thi pháp luật của các lực lượng chức năng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB. Điều này đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến công tác xử lý với các hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB. 1.3.4. Ý thức pháp luật của cá nhân, tổ chức đối với xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Nhận thức của người tham gia giao thông ở Việt Nam, và trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng thì các yêu cầu, điều kiện cần thiết khi tham gia giao thông nhìn chung còn thấp; Bên cạnh việc nâng cao nhận thức của người tham gia giao thông thì còn phải thay đổi nhận thức của các chủ thế có thẩm quyền xử lý các VPHC trong lĩnh vực GTĐB về tầm quan trọng của việc chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực này, và cần phải có biện pháp xử lý thực sự nghiêm khắc đối với những vi phạm của các chủ thế có thẩm quyền xử lý . Nhận thức của chủ thế có thẩm quyền xử lý VPHC trong GTĐB cũng còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục. 1.3.5. Đầu tư nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ: Thực tiễn cho thấy khi chúng ta có được nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ mạnh thì chúng ta mới có điều kiện để đầu tư cho các hoạt động hoàn thiện pháp luật, cũng như có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó hạn chế những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ. 12
  15. Tiểu kết Chương 1 Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài nghiên cứu, ở Chương 1, luận văn tập trung xây dựng cơ sở lý luận về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm VPHC, xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB; chỉ ra các đặc điểm của VPHC và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích, rút ra khái niệm xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB là hoạt động của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt VPHC, các biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp ngăn chặn VPHC và đảm bảo việc xử lý VPHC đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB nhằm đảm bảo trật tự ATGTĐB. Đồng thời, xác định 06 đặc điểm xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB; 07 nguyên tắc chung, 02 nguyên tắc riêng cho hoạt động xử lý VPHC trong GTĐB và xác định thẩm quyền xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB. Đặc biệt, quá trình tổ chức thực hiện và kết quả xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB nói riêng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố cơ bản như: Mức độ hoàn thiện của pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của bộ máy xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Đội ngũ cán bộ, công chức xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Ý thức pháp luật của cá nhân, tổ chức đối với xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Đầu tư nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.3. Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai 2.1.4. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ 2.2. Thực trạng tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai: Thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW, ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và Nghị quyết số 30/NQ-CP, ngày 01/3/2013 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW, tình hình tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian gần đây có xu hướng giảm cả 3 tiêu chí song diễn biến phức tạp, rất khó lường. 2.3. Phân tích thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai 2.3.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai Thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW, ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của 14
  17. Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và Nghị quyết số 30/NQ-CP, ngày 01/3/2013 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW, tình hình tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian gần đây có xu hướng giảm cả 3 tiêu chí song diễn biến phức tạp, rất khó lường. Từ năm 2013 đến năm 2018 toàn tỉnh xảy ra 2.421 vụ tai nạn giao thông, làm chết 1.415 người và bị thương 2.737 người. 2.3.2. Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai Công tác tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ của các lực lượng chức năng đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tăng cường kỷ cương pháp luật trong hoạt động giao thông, góp phần quan trọng kiềm chế tai nạn giao thông trong điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông còn hạn chế, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tăng nhanh, tổ chức giao thông còn bất hợp lý. Tuy nhiên, công tác tuần tra kiểm soát của lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông còn những tồn tại, bất cấp ảnh hưởng đến hiệu quả như: Chưa tập trung xử lý, xử lý chưa triệt để, chưa kiên quyết đối với hành vi vi phạm an toàn giao thông đường bộ; còn hiện tượng tiêu cực; Mặc dù được tăng cường lực lượng về số lượng và nâng cao về chất lượng nhưng với địa bàn rộng, lưu lượng giao thông gia tăng nên đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ còn thiếu về số lượng và trang thiết bị phục vụ công tác. Có thời điểm, địa điểm 15
  18. tập trung nhiều lực lượng nhưng có thời điểm, địa điểm chưa thường xuyên dẫn đến kết quả kiểm soát và xử lý vi phạm chưa thường xuyên, chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng thiếu cương quyết, còn nương nhẹ trong xử lý vi phạm nhất là đối với xe mô tô, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ,…. Trong đó, vấn đề được quan tâm hiện nay là hiện tượng tiêu cựu trong công tác. Nguyên nhân dẫn đến nạn mãi lộ đa số cho rằng người điều khiển phương tiện vi phạm luật chủ động đưa hối lộ để tránh bị gây khó dễ, tránh lập biên bản, nộp phạt theo quy định. 2.4. Đánh giá chung thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai 2.4.1. Những kết quả đạt được Một là, công tác xử lý VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ trong những năm qua được quan tâm, tập trung chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện quyết liệt. Hai là, công tác tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về xử lý VPHC và trật tự, an toàn giao thông được triển khai thực hiện với nhiều hình thức. Ba là, trong các hoạt động liên quan đến giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực đã có chuyển biến trong nhận thức trong quá trình thực hiện, việc chấp hành và tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự ATGT, Luật GTĐB . Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã được tăng cường và có nhiều đổi mới. Năm là, đã triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào trong công tác quản lý 16
  19. 2.4.2. Những hạn chế, bất cập Tình hình xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh tuy có chuyển biến tích cực, đã góp phần kéo giảm được tình hình tai nạn giao thông, tuy nhiên tình hình tai nạn giao thông còn chưa bền vững, số vụ, số người chết, số người bị thương còn cao; thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra còn lớn. Tình trạng trên là do sự lơi lỏng trong công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông chưa thường xuyên, liên tục, mạnh mẽ dẫn đến những hạn chế, tồn tại nhất định trong công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, cụ thể như sau: Một là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa đem lại hiệu quả cao, chủ yếu tuyên truyền theo chủ đề, chủ điểm của năm an toàn giao thông Hai là, công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm có thời điểm chưa thường xuyên, thiếu kiên quyết. Hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm chỉ tập trung ở các quốc lộ, đường tỉnh, đô thị, còn đường huyện và nông thôn chưa được quan tâm nhiều. Còn thiếu sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan đến công tác xử lý VPHC; còn có hiện tượng cán bộ thực thi công vụ vi phạm quy trình công tác dẫn đến sai phạm. Lực lượng bán chuyên trách vừa thiếu, vừa yếu, tham gia hoạt động còn cầm chừng, chưa phát huy hết vai trò của lực lượng này ở cơ sở, nhất là địa bàn nông thôn. Ba là, chậm điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Từ năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển 17
  20. Giao thông vận tải các ngành đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, hàng không đến năm 2020 song cho đến nay Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn chưa hoàn thành việc rà soát các quy hoạch ngành để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, dẫn đến việc đấu nối từ đường nhánh vào đường chính chưa bảo đảm an toàn (khi triển khai thực hiện còn lúng túng), gây khó khăn khi xử lý VPHC; công tác đầu tư xây dựng đường bộ đã được quan tâm nhưng đầu tư cho quản lý bảo trì chưa tương xứng với kết cấu hạ tầng và thực tiễn phát triển vận tải đường bộ, các tuyến đường được xây dựng với quy mô mặt đường hẹp, đường xuống cấp nhanh chóng làm cho việc lưu thông gặp khó khăn dẫn đến tình trạng vi phạm hành lang an toàn đường bộ, lấn chiếm, tái lấn chiếm vỉa hè, lề đường trên các quốc lộ, đường tỉnh, trong đô thị làm nơi buôn bán, họp chợ trái phép, việc xử lý các vi phạm này chưa được xử lý kiên quyết, triệt để. Bốn là, công tác quản lý và kiểm định phương tiện còn nhiều bất cập. Công tác quản lý phương tiện nhất là quản lý và xử lý đối với phương tiện quá niên hạn sử dụng, công tác quản lý phương tiện sau khi đăng kiểm chưa chặt chẽ nên tình trạng phương tiện quá niên hạn sử dụng vẫn lưu thông trên đường, chủ phương tiện tự ý thay đổi kích thước thành thùng hàng, thay đổi các thiết bị của xe,...vẫn còn xảy ra, dẫn đến không đảm bảo an toàn kỹ thuật, nguy cơ gây ra tai nạn giao thông. Công tác quản lý xe công nông, xe máy kéo nhỏ gặp nhiều khó khăn, số lượng phương tiện đăng ký chiếm tỷ lệ nhỏ, rất khó trong quản lý xe tự chế của người dân. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2