Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công: Chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu khoa học về chất lượng công chức phường, luận văn đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công: Chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… .…/…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ KIM HOA CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý Hành chính công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS.TRẦN TRÍ TRINH Phản biện 1: TS Mai Hữu Bốn, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS Nguyễn Huy Hoàng, Nguyên GV Học viện Hành chính Quốc gia Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường Ba Tháng Hai - Quận 10 – TP.Hồ Chí Minh. Thời gian: vào hồi 9 giờ 30, ngày 09 tháng 12 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ công chức phường là một bộ phận quan trọng trong bộ máy chính quyền phường, là lực lượng chủ yếu thực hiện trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Có thể nói, đội ngũ công chức phường là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền phường. Quận 11 là quận nằm ở phía Tây – Tây Nam của thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 16 phường với diện tích tự nhiên 5,14 km2, với dân số 209.867 người. Quận 11 là một quận đặc thù với tỷ lệ người Hoa chiếm khá đông, đòi hỏi cán bộ, công chức quận 11 phải có năng lực quản lý, kỹ năng giao tiếp, nhất là phải có sự hiểu biết nhất định về đặc điểm dân cư, văn hóa người Hoa. Nhìn chung, công chức phường ở 16 phường thuộc quận 11 thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức, trình độ, năng lực hoạt động thực tiễn, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng yêu cầu của quá trình cải cách hành chính nhà nước theo mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, trong sạch, hiện đại, hoạt động có hiệu lực hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận công chức phường yếu kém, làm việc thiếu tích cực; cách làm việc còn “máy móc”, quan liêu, thiếu sáng tạo; thiếu chuyên nghiệp, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ thiếu trách nhiệm chưa đáp ứng được yêu cầu của hết lòng phục vụ nhân dân…dẫn đến nhiều bất cập trong công tác quản lý ảnh hưởng chất lượng hoạt động của chính quyền phường, cũng như ảnh hưởng đến phương thức hoạt động, hiệu lực hiệu quả hoạt động của UBND quận 11. Chính vì vậy, học viên chọn đề tài “Chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn Thạc sĩ Quản lý công. 1
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội - GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Tác giả tập trung giải quyết vấn đề lý luận về công vụ, công chức. - TS.Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã làm rõ cơ sở khoa học cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nói chung ở nước ta hiện nay. - TS.Nguyễn Văn Huyên (2005), Đề tài khoa học “Phẩm chất năng lực người lãnh đạo theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Học viện Chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở những đòi hỏi đặt ra của thời kỳ mới, tác giả đã tổng kết những phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và năng lực trình độ cho lực lượng cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiện nay. - PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Học viện Hành chính quốc gia, đã có nhiều công trình nghiên cứu về cán bộ, công chức, về công vụ như: “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước” Tạp chí Tổ chức nhà nước (12- 2012); bài viết “Một số vấn đề phát triển năng lực của cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước (9-2011), - Trịnh Quốc Việt, Học viện Chính trị (2014): Bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh” đăng trên cổng thông tin điện tử Lý luận chính trị ngày 24/11/2014. Ngoài ra, có một số luận văn của học viên cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia như: - Đỗ Thị Thu Cúc: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2009; 2
- - Nguyễn Thị Kim Ánh: “Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã tại Tỉnh Bình Phước”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2010; - Đặng Thị Thu Nguyệt: “Chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011; - Trần Thị Thu Hương: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu khoa học về chất lượng công chức phường, luận văn đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức phường - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng công chức 16 phường (từ Phường 1 đến Phường 16) tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2015 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ 3
- trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát số liệu: + Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp qua các tài liệu, báo cáo thống kê chính thức về tình hình công chức từ Phòng Nội vụ quận 11; tài liệu liên quan đến đề tài như: Nghị quyết Đại hội Đảng, các báo cáo tổng kết hoạt động của HĐND, UBND quận 11. + Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông tin qua Phiếu khảo sát trực tiếp (công chức quản lý, công chức, người dân). - Và các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích so sánh; phương pháp phân tích, tổng hợp,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng công chức phường, bổ sung hệ thống lý luận quản lý nhân sự hành chính nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học giúp lãnh đạo, cơ quan quản lý công chức của Quận 11 định ra chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng công chức phường. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học chuyên ngành quản lý công, cũng như những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức phường. Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. 4
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG 1.1. Khái lược về công chức phường 1.1.1. Chính quyền phường Phường là đơn vị hành chính cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta. Phường (cùng với xã, thị trấn) là đơn vị hành chính cấp thấp nhất ở Việt Nam. Phường chính là đơn vị hành chính nội thị, nội thành của một thị xã hay một thành phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận ở thành phố trực thuộc Trung ương. Chính quyền địa phương ở phường là chính quyền nội thị, nội thành của một thị xã hay một thành phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận ở thành phố trực thuộc Trung ương. Chính quyền địa phương ở phường gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường. 1.1.2. Khái niệm công chức phường Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước". Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định công chức cấp xã có các chức danh như sau: trưởng công an; chỉ huy trưởng quân sự; văn phòng – thống kê; địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); tài chính – kế toán; tư pháp – hộ tịch; văn hóa – xã hội. Như vậy, công chức phường được hiểu là những người được tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc 5
- Ủy ban nhân dân phường, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Do Trưởng công an phường là sỹ quan công an, nên công chức phường có 6 chức danh: chỉ huy trưởng quân sự; văn phòng – thống kê; địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường; tài chính – kế toán; tư pháp – hộ tịch; văn hóa – xã hội. 1.1.3. Tiêu chuẩn của công chức phường Tại Điều 3, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn, quy định về tiêu chuẩn chung của công chức xã, phường, thị trấn 1.1.4. Vai trò của công chức phường Một, công chức phường là cầu nối giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân, là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân và hiện thực hóa trong đời sống xã hội; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó. Hai, công chức phường là người tham gia tổ chức và điều hành hoạt động của chính quyền phường, là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư: Ba, công chức phường là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở thực tiễn sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước: 1.2. Chất lượng công chức phường 1.2.1. Khái niệm về chất lượng Chất lượng công chức phường là chất lượng lao động, năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc, đạo đức công vụ và tinh thần phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân trong thực thi công vụ của công chức phường. 6
- Chất lượng công chức phường phản ánh khả năng, mức độ hoàn thành công vụ của mỗi công chức phường, qua đó phản ảnh mức độ, chất lượng thực thi những hoạt động, công việc của chính quyền phường. Chất lượng công chức phường trước hết biểu hiện ở bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, ở trình độ đào tạo về chuyên môn, kiến thức văn hoá và giao tiếp, biểu hiện qua hoạt động của công chức phường, thể hiện qua kết quả thực thi công vụ và uy tín của công chức phường trước tập thể và nhân dân. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức phường Tiêu chí 1: Tiêu chí về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác 1) Năng lực chuyên môn Đối với một người công chức phường, năng lực chuyên môn thường bao gồm những yếu tố cơ bản về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về kiến thức pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội.. Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, xử lý thông tin…để giải quyết các vấn đề đặt ra trong chức năng, nhiệm vụ một cách khôn khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật. 2) Kỹ năng giải quyết công việc Kỹ năng giải quyết công việc là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng công chức phường khi thực thi nhiệm vụ, công chức phường cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm vụ, có thể chia thành các nhóm sau: - Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, triển khai các hoạt động quản lý như: kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai các hoạt động quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận. - Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân. - Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí lịch công tác, kỹ năng thuyết trình. Tiêu chí 2: Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 7
- 1) Về phẩm chất chính trị: Người công chức phường có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng lời nói, lời hứa mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị. Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị của người công chức phường còn biểu hiện qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay không; có tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công tác hay không; có ý chí cầu tiến, ham học hỏi hay không; thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm với nhân dân tại địa phương. 2) Về phẩm chất đạo đức - Biết quan tâm chăm lo cho mọi người, cho tập thể, cộng đồng; thực sự công tâm, trách nhiệm trong thực thi công vụ. - Vững vàng, tự chủ, kiên định lập trường, quan điểm đường lối của Đảng. - Có văn hoá, biết tôn trọng mọi người. - Có tinh thần phục vụ nhân dân. Tiêu chí 3: Tiêu chí về chất lượng, kết quả và hiệu quả thực hiện công việc được giao Để đánh giá chất lượng của công chức phường, một trong những tiêu chí quan trọng để xem xét, đó là căn cứ chất lượng, kết quả và hiệu quả hoàn thành công việc mà công chức phường được giao. Đây là kết quả đầu ra của quá trình thực thi công vụ. Kết quả công việc được giao là thước đo cơ bản nhất để đánh giá chất lượng chất lượng công chức nói chung, công chức phường nói riêng. 1) Đánh giá công chức theo chất lượng thực hiện công việc được giao Quá trình thực hiện công việc đảm bảo được thực hiện theo đúng quy trình, trình tự, yêu cầu kỹ thuật sẽ tạo nên kết quả công việc tốt và đạt được hiệu quả cao. Để định lượng hóa chất lượng, hiệu quả 8
- thực hiện công việc của công chức phường cần phải dựa vào những tiêu chí sau: - Tiến độ và kết quả thực hiện công việc; - Tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ; - Mức độ hài lòng của đối tượng được phục vụ. 2) Đánh giá công chức phường qua kết quả thực hiện công việc được giao Kết quả đầu ra là sản phẩm công vụ mà người công chức phường thực hiện, phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của họ. Đầu ra có thể bao gồm: số lượng công việc được hoàn thành, chất lượng công việc được hoàn thành, sự chấp hành các quy định,..… Kết quả của các đầu ra là mục đích cuối cùng mà chính quyền phường mong muốn hướng tới và đạt được. Kết quả đầu ra của chính quyền phường là hiệu quả quản lý và sự hài lòng của người dân về sự phục vụ của chính quyền phường. Tiêu chí 4: Tiêu chí về thái độ trong thực thi công vụ Thái độ, hành vi của công chức phường trong thực thi công vụ được thể hiện thông qua tác phong, phong cách làm việc của cá nhân; trách nhiệm trong công việc, cách ứng xử trong công việc và thái độ phục vụ nhân dân. 1) Tác phong, phong cách làm việc Công chức phường cần có nhữmg thái độ tích cực, chủ động trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để công việc đạt hiệu quả cao nhất trong thời gian sớm nhất. Công chức phường phải luôn coi trọng việc tiếp thu ý kiến đóng góp của lãnh đạo, quản lý phường, đồng nghiệp, từ đó có sự nhìn nhận đúng đắn về tác phong làm việc của bản thân, phát huy những mặt mạnh, ưu thế đồng thời khắc phục những hạn chế nhược điểm. 2) Trách nhiệm trong công việc Trong hoạt động thực thi công vụ đòi hỏi công chức phường phải có trách nhiệm trong công việc. Ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ biểu hiện ở việc công chức phường nắm vững đường lối, chủ 9
- trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,thực hiện việc nói đi đôi với làm, ý thức về nhiệm vụ của bản thân, nỗ lực hoàn thành những nhiệm công việc được giao với hiệu quả cao nhất, tận tâm với công việc. 3) Cách ứng xử trong công việc Trong quá trình công tác, công chức phường cần có cách ứng xử tích cực, phù hợp với tiêu chuẩn trong văn hóa công sở. Đặc biệt là phải có thái độ tôn trọng đối với cấp trên, đồng nghiệp và với người dân. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức phường 1.2.3.1. Tuyển dụng công chức phường Tuyển dụng công chức phường là khâu quan trọng quyết định chất lượng công chức phường. Nếu tuyển dụng được những công chức phường giỏi vào làm việc thì hiệu lực, hiệu quả hoạt động chính quyền phường đạt kết quả cao hơn vì công chức phường là nhân tố quyết định đến hoạt động của chính quyền phường. 1.2.3.2. Bố trí, sử dụng và quản lý công chức phường Việc bố trí, sử dụng công chức phường phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm, đảm bảo cho công chức phường phát huy tốt năng lực, sở trường cá nhân, bố trí đúng chuyên môn đào tạo, đạt hiệu quả cao nhất. Sau khi bố trí, phân công công tác cho công chức phường cần phải thường xuyên theo dõi, giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của họ, kịp thời động viên, khen thưởng khi công chức phường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp đỡ họ khi mắc phải sai lầm, khuyết điểm. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phường phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ được bổ nhiệm. 1.2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức phường Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức chính là phương cách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần tạo ra số lượng, chất lượng và cơ cấu công chức hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ 10
- công chức; từ đó có kế hoạch sử dụng công chức hiệu quả hơn. Những công chức được đào tạo, bồi dưỡng sẽ vận dụng các kiến thức có được vào thực tiễn công việc, nâng cao chất lượng công việc, đóng góp hiệu quả hoạt động của tổ chức. Thông qua quá trình đào tạo bồi dưỡng để có cơ sở đánh giá, sắp xếp sử dụng công chức hợp lý, là cơ sở phát hiện những công chức có triển vọng phát triển để đề bạt phù hợp. 1.2.3.4. Điều kiện và môi trường làm việc Một công sở với trang thiết bị, điều kiện làm việc tốt và sự đoàn kết, yêu thương gắn bó giữa các thành viên của đơn vị, với quy chế, tác phong làm việc khoa học, hiện đại sẽ góp phần không nhỏ vào nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của mỗi công chức phường cũng như hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền phường. Vì vậy, cần tạo môi trường làm việc thuận lợi, thân thiện; cơ sở vật chất và phương tiện làm việc hiện đại để công chức phường yên tâm công tác và phục vụ nhân dân. 1.2.3.5. Quản lý, kiểm tra, giám sát đối với công chức phường Việc quản lý, kiểm tra, giám sát góp phần quan trọng trong việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật, cảnh báo, ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực, suy thoái về đạo đức, lối sống, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt đối với công chức phường. Quản lý, kiểm tra, giám sát công chức phường về các mặt nhận thức tư tưởng, năng lực công tác, các mối quan hệ xã hội, đạo đức, lối sống… là những nội dung vô cùng khó khăn và phức tạp. Vì mỗi công chức phường có hoàn cảnh công tác, mối quan hệ xã hội khác nhau. Tuy nhiên nếu làm tốt công tác này thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát như của cơ quan, của nhân dân, của chi bộ nơi công chức phường đang cư trú thì sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công chức phường. 1.2.3.6. Đánh giá công chức phường Đánh giá công chức phường được coi là khâu khó và nhạy cảm, có ý nghĩa quyết định trong việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức phường cũng như giúp công chức phường phát huy 11
- ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của công chức phường; đánh giá đúng sẽ tạo điều kiện cho công chức phường phát huy được sở trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kích thích họ phát huy tài năng và phẩm chất của mình, tận tâm với công việc, cống hiến sức lực, tài trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ đuợc giao. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức phường 1.3.1 Xuất phát từ nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, trong đó có chất lượng đội ngũ công chức phường. 1.3.2 Xuất phát từ nhiệm vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền phường. 1.3.3 Xuất phát từ những bất cập về chất lượng công chức phường hiện nay. Tiểu kết chương 1 Chương 1 là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường tại Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh trong chương 2. Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Quận 11 là một quận nội thành, nằm ở phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp quận Tân Bình, phía Đông giáp quận 10 và quận 5, phía Nam và Tây Nam giáp ranh với Quận 6. Diện tích tự nhiên của quận 11 là 5,14km2, dân số 231.409 người, có 121.258 nữ (tỷ lệ 53,17%). Quận 11 là quận đặc thù với 12
- số lượng người Hoa là 97.766 người (tỷ lệ 42,86%), với trên 56.000 hộ dân. Mật độ dân số trung bình khoảng 45.000 người/km². Quận 11 là đơn vị hành chính cấp quận loại II; có 16 phường, trong đó có 09 phường loại II và 07 phường loại I. 2.1.2. Đội ngũ công chức phường tại Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh Năm 2020, Ủy ban nhân dân Quận 11 đã ban hành Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2020 về giao biên chế hành chính và định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với Ủy ban nhân dân 16 phường thuộc Quận 11 năm 2020. Theo đó, biên chế công chức 16 phường được giao là 199 biên chế, biên chế sử dụng tính đến ngày 15/02/2020 là 143 người, chiếm tỷ lệ 71,9% trên tổng số biên chế được giao; còn khuyết 56 biên chế. Với số lượng công chức hiện có như trên, để đảm bảo hoàn thành công việc được giao, Ủy ban nhân dân phường đã phân công cán bộ, công chức choàng gánh công việc, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành các chỉ tiêu, chương trình công tác quận 11 giao. Điều đó, gây áp lực đối với đội ngũ công chức phường, chất lượng, hiệu quả công việc không cao. Trong 143 công chức phường tại quận 11, theo từng chức danh công chức phường, trong đó công chức nữ chiếm tỷ lệ 50,35%, công chức phường là đảng viên chiếm tỷ lệ 75,52%, công chức phường là dân tộc Hoa chiếm tỷ lệ 11,19%. Từ năm 2016 đến nay, tỷ lệ công chức phường dưới 30 tuổi tăng dần qua các năm, đồng thời công chức phường trên 50 tuổi giảm dần, đều này thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo, quản lý quận 11 và các phường đến việc sử dụng, tuyển dụng công chức phường là công chức trẻ nhằm đáp ứng cho công tác quy hoạch cán bộ, đồng thời đảm bảo nguồn cán bộ kế thừa cho giai đoạn sau. 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng công chức phường tại Quận 11, TP Hồ Chí Minh 2.2.1. Trình độ 2.2.1.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ 13
- Từ năm 2015 đến nay, số công chức phường chưa qua đào tạo đa số đã lớn tuổi, sắp nghỉ hưu và tỷ lệ giảm dần qua từng năm, từ 4,4% năm 2015 giảm còn 0,7% năm 2019. Đồng thời trình độ chuyên môn của công chức phường có chuyển biến tích cực, cụ thể năm 2015 công chức phường có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 43,1%, tuy nhiên, đến năm 2019, công chức phường có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 86%, qua đó, việc chuẩn hóa về trình độ đại học được quan tâm thực hiện. 2.2.1.2. Trình độ ngoại ngữ Năm 2015, tỷ lệ chưa qua đào tạo về trình độ ngoại ngữ là 25,4%, nhưng đến năm 2019, tỷ lệ giảm còn 4,9% công chức phường chưa qua đào tạo về ngoại ngữ (số lượng này chủ yếu là những công chức phường lớn tuổi, làm việc lâu năm, trong công tác ít có điều kiện sử dụng ngoại ngữ nên ngán ngại học tập về ngoại ngữ để đạt chuẩn theo chức danh). 2.2.1.3. Trình độ tin học Công chức phường là người trực tiếp soạn thảo văn bản, do đó việc công chức phường có trình độ tin học là yêu cầu cấp thiết, đồng thời để làm việc trong môi trường chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện quản lý nhà nước đạt hiệu quả cao thì yêu cầu công chức phường phải được đào tạo về tin học. Tuy nhiên, đến năm 2019, vẫn còn một số công chức phường chưa qua đào tạo về tin học (tỷ lệ 0,7%) là công chức phường đã lớn tuổi, sắp nghỉ hưu, biết sử dụng máy vi tính nhưng ngán ngại học tập để có chứng chỉ. 2.2.1.4. Trình độ chính trị Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020, trong đó yêu cầu công chức phường phải có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. Theo đó, công chức phường sau khi được tuyển dụng được cử tham gia đào tạo trình độ trung cấp lý luận chính trị. Kết quả là trình độ lý luận chính trị của công chức phường tại quận 11 tăng qua các năm. Năm 2015, công chức phường chưa qua đào tạo về lý luận chính trị là 54,1% thì đến năm 2019, tỷ lệ công chức phường chưa qua đào tạo về lý luận chính trị giảm còn 2,8%. 14
- 2.2.1.5. Trình độ quản lý nhà nước Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020, trong đó yêu cầu công chức phường phải có trình độ quản lý nhà nước từ cán sự trở lên. Theo đó, công chức phường sau khi được tuyển dụng được cử tham gia đào tạo quản lý nhà nước. Kết quả là trình độ quản lý nhà nước của công chức phường tại quận 11 tăng qua các năm. Năm 2015, công chức phường có trình độ chuyên viên là 28,2% thì đến năm 2019, tỷ lệ công chức phường có trình độ chuyên viên là 76,9%. Tuy nhiên đến năm 2019 vẫn còn 2,8% công chức phường chưa qua đào tạo quản lý nhà nước. 2.2.2. Kỹ năng công tác Để đảm bảo thực thi công vụ một cách hiệu quả đòi hỏi công chức phường phải có các kỹ năng như: Kỹ năng tin học văn phòng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp trong công tác, kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin, kỹ năng nắm bắt dư luận, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng thuyết trình. 2.2.3. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 2.2.3.1. Phẩm chất chính trị Theo thống kê của phòng Nội vụ (tháng 12/2019) tổng số công chức phường của quận 11 hiện có: 143 công chức phường. Trong đó có 108 công chức phường là Đảng viên chiếm 75,52 % tổng số công chức phường của quận 11. Trong năm 2019 có 08 công chức phường đã được giới thiệu với Chi bộ và hoàn thành hồ sơ kết nạp Đảng. Hàng năm, UBND các phường đều giới thiệu với Đảng bộ quận 11 từ 5 đến 10 công chức phường ưu tú, có phẩm chất chính trị vững vàng để kết nạp. 2.2.3.2. Đạo đức công vụ Về cơ bản, công chức phường tại quận 11 có đầy đủ các phẩm chất: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tác phong làm việc khoa học, dân chủ và được nhân dân tin tưởng. Từ đó, người dân địa phương tự giác thực hiện những chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương. 15
- Tuy nhiên, trong quá trình làm việc công chức phường tại quận 11 vẫn chưa thực sự chí công vô tư, chưa thực sự vì dân, vẫn còn né tránh, đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau khi xảy ra các sự việc sai phạm; đặc biệt là đối với công chức phường làm việc tại bộ phận tiếp dân. Việc vi phạm đạo đức công vụ của công chức phường đã gây nên sự bất bình cho người dân, tạo dư luận không tốt. 2.2.4. Chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao 2.2.4.1. Sự hài lòng của người dân khi giải quyết thủ tục hành chính tại các UBND phường Tại UBND phường trên địa bàn quận 11, vẫn còn người dân chưa hài lòng với sự phục vụ của công chức phường và không đánh giá cao kỹ năng công tác của công chức phường. Vẫn còn tồn tại những trường hợp trễ hẹn xử lý hồ sơ cho người dân (2% số phiếu), dẫn đến việc người dân phải mất hơn 02 lần đến UBND phường để giải quyết cùng một công việc (4% số phiếu). Một số công chức phường còn trẻ, nên chưa có kinh nghiệm giao tiếp (2% số phiếu) với người lớn tuổi chưa được tận tình, chu đáo, gặp nhiều khó khăn trong hướng dẫn người dân giải quyết TTHC, 2% số phiếu đánh giá công chức phường còn chậm chạp trong việc xử lý hồ sơ, 4% số phiếu ghi nhận công chức phường còn yếu trong xử lý các tình huống. 2% số phiếu đánh giá công chức phường chưa thành thạo kỹ năng giao tiếp. Kết quả khảo sát cho thấy nhóm người lớn tuổi chưa hài lòng với giải quyết TTHC, cho rằng quá mất thời gian và chưa được hướng dẫn tận tình. 2.2.4.2. Tinh thần trách nhiệm của công chức phường Kết quả khảo sát tinh thần trách nhiệm trong công việc của công chức phường tại quận 11 cho thấy đa số công chức phường được đánh giá bản thân có tinh thần trách nhiệm, luôn hết mình với công việc tương ứng với 80% công chức phường có tinh thần trách nhiệm cao, “rất tốt” và “tốt”. Tuy nhiên vẫn còn 20% công chức phường chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc, ở mức “Trung bình” và “Kém”, không quan tâm tới kết quả công việc, chỉ làm việc cho hết giờ. Vì vậy để nâng cao chất lượng công chức phường đặt ra yêu cầu đòi hỏi lãnh 16
- đạo UBND các phường cần có biện pháp phù hợp để công chức phường nhận thức rõ vai trò của mình và hết lòng thực hiện công việc. 2.2.4.3. Tiến độ thực hiện công việc Theo báo cáo thống kê số hồ sơ tại các UBND phường trên địa bàn quận 11 tính đến 31/12/2019 có 100% hồ sơ được giải quyết đúng hạn, không có hồ sơ sai quy trình, thủ tục hành chính theo quy định. Để thực hiện được những kết quả trên cho thấy chất lượng thực thi công vụ của công chức phường trên địa bàn quận 11 đang được nâng cao. Bởi nếu năng lực thực thi công vụ của công chức phường yếu kém thì không thể có khả năng xử lý, giải quyết hồ sơ tốt dẫn đến không thể thực hiện tiến độ nhanh và hiệu quả được. Có thể thấy giữa năng lực thực thi công vụ của công chức phường và tiến độ thực hiện công việc của chính quyền phường có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. 2.2.4.4. Tinh thần hợp tác của công chức phường Kết quả điều tra xã hội học cho thấy, công chức phường tại quận 11 có tinh thần hợp tác cao, có 84% phiếu đánh giá công chức phường có tinh thần hợp tác tốt trong quá trình thực hiện công việc. Bên cạnh đó, vẫn còn bộ phận công chức phường có ý thức hợp tác chưa được tốt, chỉ ở mức trung bình hoặc kém (có 16% phiếu đánh giá công chức phường có ý thức hợp tác “trung bình và “kém”). Những công chức phường này vẫn còn thụ động, không có ý thức hợp tác cùng mọi người, không có sự hỗ trợ với nhau, chỉ muốn làm việc độc lập. Nếu có hỗ trợ thì những công chức phường này chỉ liên kết với người khác khi được yêu cầu và luôn tìm cách từ chối công việc chung và không có tinh thần trách nhiệm. Số lượng công chức phường thụ động tại các UBND phường không nhiều nhưng một số công chức phường sẽ làm ảnh hường phần nào hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND phường. 2.2.4.5. Đánh giá dựa trên kết quả thực hiện công việc Trong thực tiễn, kết quả thực thi công vụ của công chức phường tại quận 11 chưa được như công chức phường đánh giá và tự phân loại. Phương pháp đánh giá thông qua lấy ý kiến của công chức phường trong cùng UBND phường thông qua việc bình bầu luôn bị ảnh 17
- hưởng bởi những ý kiến chủ quan và tình trạng mối quan hệ của công chức phường đó trong cơ quan và với mọi người xung quanh. Vì vậy, việc phân loại, đánh giá này chưa thực sự thể hiện chính xác, khách quan đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức phường. Với tiêu chí khối lượng công việc thực hiện trong năm là thước đo kết quả công tác của công chức phường nhưng tiêu chí này vẫn chưa phân định rõ ràng giữa những công chức phường làm việc tích cực, năng nổ với những công chức phường làm việc cầm chừng và lười nhác. 2.2.5. Thái độ trong quá trình thực thi công việc Có đến 43% người dân đánh giá thái độ của công chức phường rất tốt, vui vẻ, ân cần hướng dẫn, 31% người dân đánh giá ở mức độ tốt, vui vẻ. Tuy nhiên cũng còn đến 11% người dân cho rằng công chức phường vẫn còn thái độ không tốt, khó chịu với người dân, 15% đánh giá trung bình. Nguyên nhân của việc này là do một bộ phận công chức phường hiện nay nhưng vẫn còn biểu hiện quan liêu, luôn có thái độ cửa quyền, hách dịch với người dân. Người dân càng ngày càng mất lòng tin hơn với chính quyền phường nếu thường xuyên để tình trạng nhũng nhiễu người dân xảy ra. 2.3. Đánh giá chất lượng công chức phường tại Quận 11, TP Hồ Chí Minh 2.3.1 Những mặt đạt được Thứ nhất, công chức phường tại quận 11 ngày càng được tiêu chuẩn hóa cả về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, các kỹ năng quản lý nhà nước ngày càng thành thạo, trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm. Thứ hai, Công chức phường tại quận 11 không ngừng phấn đấu, rèn luyện, thử thách qua thực tiễn trong quá trình công tác. Phần lớn công chức phường tại quận 11 có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng. Thứ ba, công chức phường tại quận 11 đều được trang bị kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ nên công chức phường tại quận 11 luôn đạt hiệu quả cao trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đa số công chức phường có tinh thần trách nhiệm và ý thức 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn