intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ HỒNG DIỆU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương Phản biện 2: TS. Bùi Thị Yến Linh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, đổi mới cơ chế hoạt động nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được ưu tiên hàng đầu. Trước yêu cầu đó, chế độ kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã dần được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu đổi mới này. Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thay thế Quyết định số 19/2016/QĐ-BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC. Theo đó, kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) nói riêng có những đổi mới quan trọng. Điểm nhấn quan trọng khi áp dụng Thông tư 107 là kế toán chuyển từ nhấn mạnh cơ sở tiền sang việc nhấn mạnh đến cơ sở dồn tích. Trong bối cảnh việc ban hành các chính sách cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) mới sửa đổi đã có tác động nhất định làm thay đổi tổ chức kế toán tại các đơn vị bệnh viện công lập. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ không chỉ giúp cho việc lập báo cáo tài chính và điều hành các hoạt động của bệnh viện mà còn giúp kiểm soát tốt nhiều hoạt động, tăng cường giám sát thu chi một cách chặt chẽ, tránh lãng phí, thất thoát góp phần ổn định tài chính của mỗi đơn vị. Bên cạnh đó, nhờ có thông tin kịp thời, chính xác, kế toán sẽ tham mưu phương hướng, biện pháp quản lý tài chính, thực hiện các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện công tác kế toán đúng quy chế và hiệu quả nhất.
  4. 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị sự nghiệp có thu, được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép thực hiện tự chủ một phần chi phí hoạt động kể từ tháng 7 năm 2009 và ngày 23 tháng 01 năm 2018 Bộ Y tế đã có Quyết định số 589/QĐ-BYT về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị theo quy định tại Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập. Hiện nay, công tác tổ chức kế toán tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới đã dần được hoàn thiện cả chất lượng, nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra. Mặc dù vậy, trong bối cảnh những năm đầu vận dụng chế độ kế toán mới theo Thông tư 107/2017/TT-BTC công tác tổ chức kế toán vẫn còn một số hạn chế như doanh thu ghi nhận trên cơ sở số tiền thu được hay cơ sở số lượng bệnh nhân đăng kí khám chữa bệnh là một ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác định chệnh lệch thu chi và phân phối kết quả tài chính của bệnh viện. Bên cạnh đó, việc áp dụng cơ chế giá đã bao gồm chi phí cũng dẫn đến các khoản chi thường xuyên thực tế sau năm 2016 phụ thuộc vào nguồn thu do áp dụng giá dịch vụ khám chữa bệnh đã cơ cấu chi phí lương, phát sinh thặng dư. Những vấn đề trên cần được nghiên cứu thực tiễn để xem xét các khó khăn và đề xuất các hướng giải quyết phù hợp. Chính vì thế, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận văn hướng đến mục tiêu sau:
  5. 3 - Phân tích thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới. - Phạm vi nghiên cứu: Các công tác kế toán tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, trong đó tập trung hướng đến những điểm mới trong Thông tư 107 khi vận dụng tại Bệnh viện trong giai đoạn 2018-2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thực tế. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Về mặt khoa học Luận văn là công trình khoa học đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn khi đã hoàn thành có thể trở thành tài liệu tham khảo của tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới nói riêng và các bệnh viện công lập nói chung.
  6. 4 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đặng Công Văn (2019), “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Tâm thần thành phố Đà Nẵng trong điều kiện áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Nguyễn Thị Vân (2019), “Quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Huỳnh Thị Anh Tùng (năm 2019), “Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại trường Đại học tài chính – kế toán”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Lê Thị Thúy Hằng (năm 2017), “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Đoàn Nguyên Hồng (2010), “Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Phạm Thị Hồng Thắm (năm 2018), “Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại bệnh viện Bạch Mai và giải pháp”, tham luận hội thảo khoa học phân tích vấn đề về tổ chức kế toán. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 1.1.1. Khái niệm Giáo trình Tài chính Hành chính sự nghiệp, tác giả Phạm Duy Linh (2008) định nghĩa : đơn vị sự nghiệp Nhà nước (Đơn vị sự nghiệp công lập) là “Các đơn vị có hoạt động cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thông tim, thể dục thể thao, nông – lâm ngư nghiệp, kinh tế..., nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu - Căn cứ theo cấp cấp ngân sách. - Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập. - Căn cứ vào khả năng tự chủ về tài chính đối với chi thường xuyên và chi đầu tư. 1.1.3. Đặc điểm tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu - Có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị; - Có cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu; - Nội dung chi đơn vị sự nghiệp công lập có thu bao gồm chi thường xuyên, chi không thường xuyên; chi các hoạt động dịch vụ.
  8. 6 - Đặc điểm phân phối chênh lệch thu chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1.1. Khái niệm, vai trò của công tác kế toán a. Khái niệm Theo Luật Kế toán số 88/2015/QH13 định nghĩa “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.” b. Vai trò của công tác kế toán: + Công tác kế toán trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính cung cấp thông tin cho người quản lý để điều hành hoạt động của đơn vị và đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao. + Kiểm tra tình hình chấp hành định mức thu, chi NSNN, kinh phí thu sự nghiệp và thu hoạt động sản xuất kinh doanh. + Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện thu, chi tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kết quả tài chính và là công cụ quản lý để góp phần làm lành mạnh nền tài chính công. + Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị. 1.1.2. Nội dung công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu a. Tổ chức chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm danh mục chứng từ, các mẫu biểu chứng từ và cách ghi chép từng chứng từ. Về nội dung, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán là tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và
  9. 7 lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán. b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Thông tư số 107/2017/TT-BTC mở rộng, chi tiết và cụ thể hơn với 10 loại tài khoản. - Các loại tài khoản trong bảng là tài khoản từ loại 1 đến loại 9 là các tài khoản theo dõi tình hình tài chính, được hạch toán kép; Loại tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0 và được ghi đơn. - Có 33 tài khoản mới. Sửa lại tên gọi của 9 tài khoản gồm: TK 331, 334, 336, 337, 511, 531, 642, 004, 009. Bổ sung các TK theo Thông tư của Bộ tài chính: TK 465; TK 531; TK 635; TK 643; TK cấp II của TK 311, 332, 421, 431, 461, 661; TK 511. - Bỏ một số TK như TK 005; bổ sung thêm một số TK mới như TK 006, TK 012, TK 013. - Về nguyên tắc hạch toán: Nguyên tắc cơ sở dồn tích. c. Tổ chức hạch toán một số nội dung chủ yếu - Kế toán các khoản thu + Thu hoạt động do NSNN cấp: TK 511, TK337 + Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài: TK 512 + Thu phí được khấu trừ, để lại: TK 514 + Nghiệp vụ ghi tăng các khoản thu (tài khoải loại 5): TK337 + Thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ: TK 531 - Kế toán các khoản chi + Chi phí của hoạt động do NSNN cấp: TK 611 + Chi phí của các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài: TK 612
  10. 8 + Chi phí của hoạt động thu phí được khấu trừ, để lại: TK 614 + Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ: TK 632 và TK 642. + Đối với nghiệp vụ trích lập quỹ và sử dụng quỹ: TK 137 - Xác định kết quả hoạt động sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ. Thông tư số 107/2017/TT-BTC bắt buộc các đơn vị phải kết chuyển thu và chi phí để xác định kết quả cuối năm của từng nhóm hoạt động trên tài khoản xác định kết quả (TK 911) và chuyển nguồn ngân sách và chi hoạt động để lập báo cáo quyết toán không còn thực hiện ở tài khoản trong bảng mà chuyển sang thực hiện ở các tài khoản ngoài bảng (Tài khoản loại 0). - Công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. + Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính, phải lập theo đúng các mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời gian và đầy đủ báo cáo từng nơi nhận báo cáo. + Về hệ thống báo cáo: Theo Thông tư 107, hệ thống báo cáo gồm 05 mẫu Báo cáo quyết toán và 05 mẫu Báo cáo tài chính. + Về kỳ hạn lập báo cáo tài chính: Đối với báo cáo tài chính: kỳ hạn lập báo cáo vào cuối kỳ kế toán năm (thời điểm 31/12) theo quy định của Luật Kế toán. Đối với báo cáo quyết toán, có 2 loại: Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước: Lập báo cáo theo kỳ kế toán năm. và Báo cáo quyết toán nguồn khác: : Lập báo cáo quyết toán năm.
  11. 9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI 2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới được nước Cộng hòa Cu Ba viện trợ, khởi công xây dựng ngày 19/5/1973. Theo Quyết định số 348/TTg ngày 2/11/1979 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao Bệnh viện Đồng Hới do Cu Ba giúp ta xây dựng cho Bộ Y tế quản lý. Ngày 9/9/1981 Bệnh viện khánh thành có 462 giường bệnh thực kê, được hình thành 19 khoa Lâm sàng và Cận lâm sàng, 7 phòng chức năng, có đội ngũ cán bộ 721 người. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là bệnh viện đa khoa hạng I có chức năng nhiệm vụ chăm sóc, khám và chữa bệnh, đào tạo nhân lực y tế, chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh và nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại phục vụ nhân dân trong tỉnh và khu vực lân cận từ nam Hà Tĩnh đến bắc Quảng Trị. 2.1.3. Cơ cấu chức năng của Bệnh viện Ban giám đốc bệnh viện gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 08 phòng chức năng, 24 khoa lâm sàng, 07 khoa cận lâm sàng. 2.1.4. Bộ máy kế toán của Phòng Tài chính Kế toán a. Cơ cấu tổ chức
  12. 10 Phòng TCKT là đơn vị quản lý tài chính của Bệnh viện, theo dõi toàn bộ hoạt động thu chi và thực hiện công khai tài chính theo thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017. Phòng tài chính kế toán hiện có 34 cán bộ, trong đó 01 trưởng phòng tài chính kế toán, 01 phó phòng kiêm kế toán tổng hợp. 13 kế toán phụ trách kế toán bộ pận, 18 kế toán phụ trách thanh toán, 01 thủ quỹ. b. Chức năng, nhiệm vụ - Kế toán thu - chi trong bệnh viện công lập; - Theo dõi viện phí trong bệnh viện công lập; - Theo dõi BHYT trong bệnh viện công lập; - Theo dõi tài sản trong bệnh viện công lập; - Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán đối với chức năng của Phòng. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI 2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán - Từ năm 2018, hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Bệnh viện được quy định theo Thông tư số 107/2017/TT - BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính bao gồm: Biên lai thu viện phí; Hợp đồng cho thuê mặt bằng, Biên bản định giá thanh lý vật tư thu hồi, Biên bản thanh lý TSCĐ,... - Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại Bệnh viện bao gồm: Lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, luân chuyển chứng từ, bảo quản và lưu trữ chứng từ. 2.2.2. Kế toán một số hoạt động đặc thù trong bối cảnh vận dụng kế toán mới
  13. 11 a. Kế toán thu hoạt động và sử dụng nguồn thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp Bệnh viện đã thực hiện tự chủ 100% kinh phí hoạt động thường xuyên năm 2018. Hàng năm, Bộ Y tế sẽ ban hành Quyết định giao dự toán đối với nguồn NSNN cấp cho các hoạt động không thường xuyên của Bệnh viện. Kế toán hạch toán nguồn thu ngân sách cấp, sử dụng TK 511 và tài khoản ngoài bảng 008, TK 611 và các tài khoản khác có liên quan. Một số trường hợp điển hình: 1. Rút tạm ứng dự toán ngân sách (minh họa) 2. Rút dự toán ngân sách mua tài sản cố định (minh họa) b. Kế toán thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ khám chữa bệnh trong bệnh viện Bệnh viện cũng có nguồn thu từ KCB dịch vụ, cho thuê mặt bằng bệnh viện phục vụ bán thuốc và căng tin nấu ăn cho bệnh nhân và người nhà. - Chứng từ kế toán sử dụng: biên lai thu viện phí, hợp đồng… - Tài khoản kế toán sử dụng: TK 131, TK531, TK 711. - Các khoản thu ngoài (cho thuê mặt bằng, căng tin,…) đang được Bệnh viện đang theo dõi các khoản thu này trên TK 5318. c. Kế toán chi hoạt động trong bệnh viện Hiện nay, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới đã có sự phân biệt giữa ghi nhận chi phí với ghi nhận theo kiểu truyền thống trước đây. - Chi phí và nội dung chi phí của bệnh viện:
  14. 12 + Các khoản chi thường xuyên: chi phí tiền lương, tiền công cho CBCN, các khoản phụ cấp chức vụ; Chi phí quản lý hành chính; Chi cho nghiệp vụ chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa tài sản. Hiện Bệnh viện đang chia các khoản chi vật tư tiêu hao, thuốc, hóa chất thực hiện kỹ thuật theo dịch vụ. + Các khoản chi không thường xuyên: chủ yêu là chi tiếp khách. Theo quy định hiện nay, giá thành sản phẩm, dịch vụ y tế được xác định trên cơ sở 3 loại chi phí chính: giá vốn, khấu hao, lợi nhuận trên gói dịch vụ đó. - Phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán + Phản ánh chi phí nguồn NSNN cấp: sử dụng tài khoản 6112- Chi phí không thường xuyên (Minh họa qua sơ đồ chữ T các nghiệp vụ sử dụng TK 611 tại Bệnh viện) + Phản ánh chi phí nguồn sản xuất kinh doanh, dịch vụ: sử dụng 02 tài khoản là: TK 632 và TK 642 (Minh họa qua sơ đồ chữ T các nghiệp vụ sử dụng TK 632 và TK 642 tại Bệnh viện) + Thu viện phí Bệnh viện khi phát sinh nguồn thu từ viện phí: Bệnh viện hạch toán vào TK 531- Thu hoạt động SXKD, dịch vụ. Các khoản chi phí phát sinh từ nguồn thu dịch vụ này sẽ được hạch toán vào TK 154- Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang. d. Kế toán thặng dư (thâm hụt) Theo hướng dẫn của Thông tư 107/2017/TT-BTC, kế toán thặng dư (thâm hụt) được hạch toán tài khoản 421 - Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số chênh lệch thu, chi của các hoạt động hay
  15. 13 còn gọi là thặng dư (thâm hụt) lũy kế của đơn vị tại ngày lập báo cáo tài chính và việc xử lý số thặng dư hoặc thâm hụt của hoạt động hành chính, sự nghiệp; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động khác. Bảng 2.6: Bảng phân bổ chi phí khấu hao và hao mòn của Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới năm 2018 Nội dung/ KCB dịch Cho thuê TT Hoạt Thu SN KCB Cộng vụ mặt bằng động Thu theo 19,670,561,87 1 425,810,527 371,000,000 hoạt động 7 20,467,372,404 Tỷ lệ 2 trong tổng 96.11% 2.08% 1.81% 100.00% thu Giá trị khấu hao 3 và hao 5,445,520,381 mòn trong năm 2018 Phân bổ giá trị khấu hao và hao mòn cho 4 5,266,971,007 89,274,687 89,274,687 5,445,520,381 các hỏa động theo tỷ lệ trong thu tại mục 2 Nguồn: Số liệu kế toán của bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới 2018 2.2.3. Công tác lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách a. Vận dụng hệ thống báo cái tài chính
  16. 14 Sau khi khóa sổ kế toán, bộ phận kế toán bệnh viện thực hiện lập các báo cáo kế toán bao gồm các báo tài chính và báo cáo quyết toán và gửi lên cơ quan chủ quản là Bộ Y tế. Hiện tại, báo cáo của bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới được in từ phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp. Cuối kỳ, để xác định được thặng dư (thâm hụt), kế toán thực hiện các công việc như sau: + Tổng hợp số khấu hao và hao mòn đã trích trong năm, để kết chuyển chi phí từng hoạt động chính xác. Minh họa phần trích khấu hao và hao mòn trong năm 2018 tại Bệnh Viện. + Kết chuyển chi phí từng hoạt động vào bên Nợ TK 911; Kết chuyển doanh thu từng hoạt động vào bên Có TK 911; Kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên Nợ TK 911; Sau đó kết chuyển thặng dư (thâm hụt) theo từng hoạt động vào TK 421 Bảng 2.7: Danh mục BCTC và báo cáo quyết toán áp dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Kỳ hạn Ký hiệu TT Tên biểu báo cáo nộp báo Nơi nhận biểu cáo Báo cáo theo QĐ I Bộ y Tế Kho bạc 19/2006/QĐ-BTC Bảng cân đối tài 1 B01-H Quý, năm x khoản Tổng hợp tình hình kinh phó và quyết 2 B02-H Quý, năm x x toán kinh phí đã sử dụng Báo cáo chi tiết kinh 3 F02-1H Quý, năm x x phí hoạt động Báo cáo chi tiết kinh 4 F02-2H Quý, năm x x phí dự án
  17. 15 Kỳ hạn Ký hiệu TT Tên biểu báo cáo nộp báo Nơi nhận biểu cáo Bảng đối chiếu dự F02- 5 toán kinh phí Ngân Năm x x 3aH sách tại KBNN Bảng đối chiếu tình F02- hình tạm ứng và thanh 6 Năm x 3bH toán tạm ứng kinh phí Ngân sách tại KBNN Báo cao thu, chi hoạt động sự nghiệp và 7 B03-H Năm x hoạt động sản xuất, kinh doanh. Báo cáo tình hình 8 B04-H Năm x tăng, giảm TSCĐ Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết 9 B05-H Năm x toán năm trước chuyển sang Thuyết minh báo cáo 10 B06-H Năm x tài chính Báo cáo nội bộ đơn II vị Báo cáo các khoản Thường Ban giám 1 thu, chi xuyên đốc Báo cáo tình hình Thường Ban giám 2 trích lập các Quỹ xuyên đốc - Công tác lập báo cáo tài chính của đơn vị còn một số hạn chế như thông tin báo cáo chưa thật sự đáng tin cậy, chưa đầy đủ do đó hạn chế cho việc sử dụng thông tin của lãnh đạo đơn vị; chưa chấp hành thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo đúng thời gian quy định. b. Thuyết minh báo cáo tài chính Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới chưa thực sự chú trọng đến việc lập “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” do đó dẫn đến việc lúng túng trong việc quản lý điều hành công tác tài
  18. 16 chính kế toán tại đơn vị. Các chỉ tiêu còn mang tính hình thức, chung chung. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI 2.3.1. Những kết quả đả đƣợc Trong điều kiện cơ chế quản lý tài chính có nhiều thay đổi, tự chủ tài chính nhưng bệnh viện đã đạt được một số kết quả sau: - Hầu hết khối lượng công tác kế toán được thực hiện theo đúng chế độ, quy định của nhà nước. - Về vận dụng cơ chế tổ chức kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính đơn vị đã thực hiện khá tốt. - Về tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới có chuyên môn cao và đã có sự phân công rõ ràng chuyên môn hóa từng phần việc. - Về hạch toán thu – chi hoạt động tại Bệnh viện đã thực hiện theo đúng quy định của nhà nước, ban hành quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý, sử dụng các nguồn thu - chi đúng mục đích, phù hợp khả năng, tình hình thực tế. - Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ trong điều kiện vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện được thực hiện tương đối tốt từ khâu lập chứng từ, luân chuyển, ghi sổ đến lưu trữ chứng từ đều thực hiện đúng quy định, dễ dàng tìm kiếm, tra cứu. - Bệnh viện đã đổi mới về hạch toán tài sản như chi phí khấu hao và hao mòn hạch toán vào chi phí đồng thời ghi nhận vào doanh thu dựa trên nguyên tắc cơ sở dồn tích và nguyên tắc phù hợp.
  19. 17 2.3.2. Những tồn tại, khó khăn trong công tác kế toán tại Bệnh viện Bên cạnh những ưu điểm cơ bản đã đạt được, tổ chức kế toán ở bệnh viện viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới trong thời gian vận dụng chế độ kế toán mới còn tồn tại một số khó khăn như sau: - Về tổ chức hệ thống chứng từ, các chứng từ bệnh viện đang sử dụng mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ngân sách và chi tiêu theo dự toán, nhiều chứng từ chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị trong đơn vị, chưa chi tiết theo từng nơi phát sinh, phục vụ cho việc hạch toán và lập các báo cáo bộ phận; việc lưu trữ bảo quản hồ sơ chứng từ kế toán còn hạn chế. - Về vận dụng các tài khoản kế toán, cần bổ sung thêm các TK chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Bệnh viện chưa hạch toán đầy đủ các khoản thu và chi phí phát sinh theo từng khoa dẫn tới không đánh giá được đúng hiệu quả hoạt động của từng khoa. Phản ánh chênh lệch thu chi của từng khoa trong điều trị là chưa có sự kích thích cho từng khoa làm việc tăng thu tiết kiệm chi phí. Dù đã có lộ trình tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh nhưng trong quá trình thực hiện thực tế gặp nhiều khó khăn do ràng buộc nhiều cơ chế và các cơ quan có liên quan như BHYT. - Về tổ chức hạch toán kế toán: việc áp dựng cơ sở kế toán dồn tích với các tài khoản trong bảng (ghi nhận doanh thu khi đạt được và chi phí khi phát sinh, không quan tâm đến việc thu tiền hay chưa) chưa đảm bảo. - Về danh mục BCTC:
  20. 18 + Công tác lập báo cáo tài chính chưa chính xác và kịp thời. Khi báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích theo theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC Việc thay đổi này đòi hỏi Bệnh viện phải thay đổi trong cách thức quản lý, đồng thời cần lựa chọn áp dụng một hệ thống thông tin tài chính mới. Việc hạch toán theo cơ sở dồn tích còn chưa đảm bảo nên Bệnh viện cũng gặp khó khăn trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ khi thể hiện kết quả của doanh thu tiền vào, tiền ra. + Công tác lập báo cáo quyết toán năm ngân sách chưa chính xác và kịp thời. Ỏ chế độ kế toán cũ, không tách biệt 2 phân hệ báo cáo là báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán như thông tư 107. Vì vậy khi cơ quan chủ quản lấy số liệu gặp nhiều khó khăn không thống nhất theo các khoản mục giữa các Bệnh viện nên các Bệnh viện trực thuộc cấp dưới phải thống nhất khai mục, tiểu mục (đối với cả nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) để ghi nhận cho thuận tiện khi lấy số liệu. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại Những tồn tại nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân như sau: - Do hạn chế về khả năng chuyên môn nghiệp vụ của kế toán viên nên Bệnh viện còn chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng đặc điểm, nội dung và bản chất của nghiệp vụ, đảm bảo sự hợp lý, hợp pháp của chứng từ. - Do hạn chế về khả năng chuyên môn nghiệp vụ của kế toán viên nên Bệnh viện còn chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng đặc điểm, nội dung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1