intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch, từ thực tiễn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch, từ thực tiễn thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch, từ thực tiễn thành phố Hà Nội; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch, từ thực tiễn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch, từ thực tiễn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG THANH PHÚC CHÍNH SÁCH KINH TẾ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐẠI DỊCH COVID -19, TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Lương Minh Việt Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Một là, xuất phát từ tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NVV) chiếm 98% trong tổng các doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% vào GDP cho cả nước; đóng góp 31% cho tổng số thu ngân sách và giải quyết cho 5 triệu lao động có việc làm. Trong năm 2022 có 178,5 nghìn doanh nghiệp trở lại hoạt động cho thấy sự hồi phục sau đại dịch covid với những dấu hiệu tích cực [ Báo cáo tình hình triển khai luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2022. Trong những năm qua, DN NVV ở Hà Nội đã đóng góp hơn 40% GDP cho kinh tế thủ đô, đóng góp hơn 30% tổng thu ngân sách cho thủ đô Hà Nội. Các DNNVV Hà Nội đã tạo nhiều việc làm, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, góp phần cùng Thủ đô đóng góp 16% GDP cho kinh tế đất nước, 18,5% tổng thu ngân sách cho ngân sách quốc gia, 8,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. [ Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội] Hai là, xuất phát từ khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cả nước nói chung và trên địa bàn thủ đô Hà Nội nói riêng trong đại dịch Covid Đại dịch Covid-19 xuất hiện khiến các DN NVV trong cả nước nói chung và ở Hà Nội nói riêng đã chịu ảnh hưởng vô cùng nặng nề. Việc phải kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đồng thời với phục hồi kinh doanh, sản xuất đảm bảo độ an toàn, linh hoạt đã khiên các DN NVV đứt gãy các chuỗi cung ứng hàng hóa, giao thương, bị biến động ghê gớm về giá cả nguyên, nhiên, vật liệu - đầu vào cho sản xuất, kinh doanh và các công trình xây dựng. Nguồn lực lao động thiếu trầm trọng (vì liên quan đến hậu quả của Covid nên lực lượng lao động không thể trở lại Hà Nội). Việc tiếp cận nguồn vốn vô cùng khó khăn do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, không có tài sản thế chấp và không có phương án sản xuất, kinh doanh khả thi. Ba là, từ thực trạng về chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid của Chính phủ và Chính quyền TP Hà Nội Xuất phát từ vai trò của các DN NVV đối với đời sống kinh tế- xã hội của đất nước nói chung của thủ đô Hà Nội nói riêng mà Đảng và Nhà nước ta đã có đường lối, chủ trương và các chính sách phù hợp, kịp thời. Chính quyền thủ đô Hà Nội cũng kịp thời nắm bắt chỉ thị của Chính phủ nên đã có các chính sách hỗ trợ DN NVV nhằm khuyến khích, động viên tinh thần giúp các DN NVV ở Hà Nội vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19. Thành phố Hà Nội luôn quan tâm đến công tác hỗ trợ và phát triển DN NVV, coi “Doanh nghiệp là động lực quan trọng phát triển kinh tế của đất nước”. Các cơ chế, chính sách được thực hiện sau khi Luật Hỗ trợ DN NVV số 04/2017/QH14 ra đời đã hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của các DN NVV. Cải cách hành chính trọng tâm vào xây dựng chính quyền điện tử, Thành phố Hà Nội đã ứng dụng thành tựu của công nghệ số làm đơn giản hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho DN khi thực hiện thủ tục hành chính với DN. Xuất phát từ những tác động tích cực cũng như những bất cập, lỗ hổng của hệ thống chính sách kinh tế tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các DN NVV ở thủ đô Hà Nội, giúp các DN NVV vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19 để ổn định sản xuất, kinh doanh. Tác giả đã chọn đề tài “ Chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
  4. 2 đại dịch covid – từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để tiến hành nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1.Tình hình nghiên cứu về tầm quan trọng của doanh nghiêp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam với công trình: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”. Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hoà với công trình: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: kinh nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”’. Nguyễn Trường Sơn với cuốn sách chuyên khảo “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay” . Các nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận về DN NVV, phát triển lý luận về các đặc trưng của DN NVV mô tả cấu trúc bên trong của các DN NVV; các khó khăn thách thức mà DN phải vượt qua và vai trò của DN NVV đóng góp cho nền kinh tế quốc gia. Công trình cũng chỉ ra đặc thù của DN NVV trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả làm rõ chức năng quản lý nhà nước đối với DN NVV của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1. Các công trình về chính sách kinh tế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Hồ Xuân Phương với bài viết về “Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”; Trần Thị Vân Hoa với công trình Luận án tiến sĩ về “Tác động của các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam; Lê Quang Mạnh với Luận án tiến sĩ về “Phát huy vai trò của nhà nước trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”; Ngô Thị Mai Linh với Luận án tiến sĩ “Giải pháp tài chính phát triển DN NVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập”; Phạm Xuân Hòa với Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Các công trình về chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19 sau: TS. Phạm Thị Tường Vân (2020) có bài viết “Các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với Covid-19” - Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 12/2020, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tác giả Nguyễn Hồng Thắng (2020), Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Tài chính Kỳ 2 - Tháng 5/2020 có bài viết về: “Giải pháp tháo gỡ khó khăn về vốn cho nền kinh tế trong giai đoạn hậu dịch Covid-19”. TS. Bùi Hồng Điệp (2020) Tạp chí Tài chính Kỳ 1 - Tháng 7/2020 có bài viết về: “Thực hiện mục tiêu kép chặn dịch Covid-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh”. TS. Phan Thị Hoàng Yến, ThS. Đào Mỹ Hằng, ThS.Trần Hải Yến (2022), Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 8 năm 2022; PGS, TS. Bùi Quang Tuấn - TS. Hà Huy Ngọc, (2021), Viện Kinh tế Việt Nam với công trình về “Phục hồi kinh tế sau tác động của đại dịch Covid-19: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”; Nguyễn Thị Chinh (2022),Chương trình nghiên cứu khảo sát: Đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với đại dịch Covid-19; Nguyễn Hoài Nam, (2022), “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua đại dịch Covid-19 – thực tiễn tại thành phố Hà Nội”, Tạp chí quản lý nhà nước, 11/2022; Phan Thị Lan Phương, (2021), Tạp chí tài chính online (2021), “Chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp tại các quốc gia châu Á trong bối cảnh đại dịch Covid-19”. Phần lớn các bài viết đều chỉ rõ trong những n ăm qua, cộng đồng doanh nghiệp của Hà Nội gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng nặng nề của
  5. 3 dịch bệnh COVID-19. Để giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phát triển kinh tế sau đại dịch, thành phố Hà Nội đã có nhiều chính sách hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp. Hà Nội ban hành và triển khai các giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch bệnh Covid-19, tuy nhiên rất ít các nghiên cứu để cập đến hiệu quả thực thi các chính sách này trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất và kinh doanh. Do đó tác giả luận văn sẽ nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch covid- từ thực tiễn thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid- 19, từ thực tiễn thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19; - Thống kê, phân tích thực trạng chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19, từ thực tiễn thành phố Hà Nội; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19, từ thực tiễn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19, từ thực tiễn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ thực tiễn thành phố Hà Nội trong đại dịch Covid -19 - Phạm vi đối tượng: 1) Khách thể chính: các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và thực thi chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch covid; 2) Khách thể phụ: các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid -19. - Phạm vi không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội - Phạm vi thời gian: từ năm 2020- 2022 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn lấy quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các thành tựu của khoa học chính sách, khoa học quản lý, kinh tế học, chính trị học… các khoa học liên ngành liên quan đến quản lý kinh tế để làm cơ sở khoa học cho đề tài luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu
  6. 4 - Nghiên cứu lý luận: Luận văn đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá và thống kê tài liệu để thực hiện phần cơ sở lý luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Luận văn đã dựa vào số liệu các báo cáo thứ cấp và báo cáo khảo sát của các tổ chức cá nhân, phương pháp bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát…để thực hiện phần thực trạng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV trong đại dịch Covid-19 (khái niệm, vai trò, đặc điểm qui trình thực thi chính sách kinh tế và một số bài học từ kinh nghiệm quốc tế ). Đánh giá được tác động của chính sách kinh tế của chính quyền trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng phó với đại dịch Covid-19 như: chính sách thu ngân sách và chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn trong đại dịch Covid-19; Chính sách đất đai hỗ trợ cho các doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất, kinh doanh và chính sách tín dụng để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn làm ăn. Đề tài cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định, ban hành, thực thi và đánh giá chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch gồm: Tình hình diễn biến của đại dịch; Bối cảnh kinh tế vĩ mô; Các nhân tố thuộc chủ thể thực thi chính sách, kinh phí thực thi chính sách hỗ trợ; Nhân tố thuộc đối tượng của thực thi chính sách.Các vấn đề của chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 cũng được đề tài khái quát hóa, bao gồm: Tập trung vào khả năng tiếp cận chính sách của doanh nghiệp; Duy trì, mở rộng sản xuất - kinh doanh; Số lượng và vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp; Số thuế nộp NSNN của doanh nghiệp; Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Rút ra một số bài học kinh nghiệm của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc. - Ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho các nhà quản lý kinh tế trên địa bàn Hà Nội hoàn thiện chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV qua khó khăn của đại dịch covid để kinh doanh có hiệu quả. Bài học thực tế cho thành phố Hà Nội nhằm ứng phó với đại dịch Covid-19 đó là: Sự quyết đoán và phản ứng nhanh trong việc ban hành và thực thi chính sách kinh tế ứng phó với đại dịch Covid- 19 bùng phát trong giai đoạn 2020-2022 là một trong những yếu tố then chốt hỗ trợ cho các DN NVV tránh được những cú sốc đột ngột không mong muốn và kiểm soát được tình hình; điều chỉnh các chính sách thuế theo hướng gia hạn nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng và các chính sách tiền tệ (chính sách nới lỏng tiền tệ, chính sách tín dụng, chính sách bảo lãnh tín dụng…) là các giải pháp được Chính quyền Thủ đô Hà Nội thực hiện nhằm hỗ trợ các DN NVV duy trì hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như giúp lực lượng lao động trong các DN NVV duy trì và ổn định cuộc sống, hạn chế tối đa nguy cơ thất nghiệp trong bối cảnh giãn cách xã hội; Chính quyền Hà Nội cũng đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa và tiền tệ trong việc hỗ trợ các DN NVV trên địa bàn Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu kết luận có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch covid-19; Chương 2: Thực trạng về chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch covid-19, từ thực tiễn
  7. 5 thành phố Hà Nội; Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch covid-19, từ thực tiễn thành phố Hà Nội. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa DN NVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân sử dụng theo năm. 1.1.2. Khái niệm về chính sách kinh tế a) Khái niệm về kinh tế Kinh tế thuộc về sản xuất, chế biến, lưu thông, phân phối, tiêu thụ và trao đổi hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất trong xã hội. Từ bản chất này của kinh tế cho thấy kinh tế luôn theo đuổi tối đa hóa nguồn tài nguyên và nguồn lực hiệu quả phục vụ và thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người. Từ đó, hoạt động giao thương phát triển và đem lại giá trị bền vững cho đời sống kinh tế- xã hội loài người. Kinh tế là thước đo giá trị của xã hội, là các hoạt động tạo ra giá trị thông qua hình thức buôn bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ. b) Khái niệm về chính sách Chính sách được hiểu là kế hoạch hành động, được thỏa thuận hoặc được lựa chọn bởi Chính phủ hoặc đảng chính trị hoặc doanh nghiệp, như vậy có chính sách công và chính sách tư, là cách thức hoạt động của một chủ thể nhất định nào đó nhằm giải quyết các vấn đề đang tồn tại và định hướng phát triển. c) Khái niệm về chính sách kinh tế Chính sách kinh tế là những quy định, hướng dẫn, những kế hoạch hành động và quyết định của Nhà nước hoặc của các Tổ chức khác nhau nhằm điều hành, điều chỉnh và phát triển kinh tế của một tổ chức hoặc phát triển kinh tế của một quốc gia. 1.1.3. Khái niệm về chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19 Chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19 là những quy định, hướng dẫn, những kế hoạch hành động và quyết định của Nhà nước trong việc huy động các nguồn lực kinh tế nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19, giúp họ nắm bắt các cơ hội để ứng dụng vào trong sản xuất, kinh doanh hiệu quả. 1.2. Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế Vai trò của DN NVV bao gồm: 1) tạo công ăn việc làm cho đa số người lao động, làm giảm thất nghiệp; 2) là thanh giảm sóc của nền kinh tế, nó góp phần làm ổn định và phát
  8. 6 triển tăng trưởng kinh tế đất nước; 3) làm cho nền kinh tế trở nên năng động và đa dạng bấy nhiêu; góp phần phụ trợ quan trọng cho ngành công nghiệp và dịch vụ; 4) đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới; 5) đóng góp sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia, đóng góp tỷ trọng không nhỏ GDP cho quốc gia. 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Đặc điểm của DN NVV bao gồm: 1) mục đích hoạt động có lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của xã hội; 2) ít có năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế; 3) tạo động lực phát triển xã hội, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động . 1.3. Tác động của đại dịch Covid-19 đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.1. Tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN NVV Một là, Ảnh hưởng không tương xứng của cuộc khủng hoảng bởi đại dịch Covid-19 đến các DN NVV nhiều hơn so với các DN lớn do DN NVV nhỏ bé hơn và dễ bị tổn thất hơn. Hai là, Các DN NVV thường hạn chế về mặt tài chính và có nguồn vốn tiền mặt nhỏ, bị gián đoạn chuỗi cung ứng, khó khăn trong tiếp cận các công cụ quản lý, công nghệ số, kỹ năng vận hành, việc tuân thủ các khuôn khổ quy định mới để đảm bảo an toàn cho khách hàng và nhân viên, trong đổi mới về quy trình và hàng hóa và dịch vụ. Ba là, Việc giảm doanh thu ở các DN NVV là hậu quả của cú sốc giữa cung - cầu. Điều này làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ kém kiên cường hơn trước đại dịch Covid-19. Bốn là, Đại dịch Covid-19 làm ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính. Môi trường kinh doanh không chắc chắn làm giảm tín dụng và đầu tư dẫn đến tình trạng thiếu thanh khoản trầm trọng hơn. Năm là, Các biện pháp ngăn chặn trong đại dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến niềm tin của các DN NVV 1.3.2. Tác động đến các nhóm DN NVV và doanh nhân cụ thể Một là, Các DN NVV bị ảnh hưởng nhiều nhất khi đại dịch Covid- 19 bùng phát. Họ bị ảnh hưởng và lo lắng rủi ro về tài chính, họ có những hạn chế nhất định trong việc tiếp cận hỗ trợ của chính phủ. Hai là, Các DN NVV phi chính thức có mức thu nhập thấp và có vùng đệm tài chính khiêm tốn, làm họ dễ bị tổn thương trong địa dịch Covid-19, mối quan hệ của DN NVV với các ngân hàng và tổ chức công triển khai hỗ trợ hạn hẹp nên họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận hỗ trợ từ chính quyền. Ba là, Phần lớn các DN NVV phi chính thức kinh doanh về lưu trú, dịch vụ ăn uống và thương mại bán lẻ, vì vậy khiến họ dễ bị ảnh hưởng nặng nề của các biện pháp phong tỏa và hạn chế đi lại. Đại dịch COVID-19 một lần nữa tác động đến các DN NVV một cách không cân xứng. DN NVV trung bình nhỏ hơn và trẻ hơn so với các doanh nghiệp lớn. 1.4. Chính quyền địa phương ở cấp Tỉnh và Qui trình chính sách kinh tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19 1.4.1. Chính quyền địa phương ở cấp Tỉnh
  9. 7 Chính quyền địa phương ở cấp Tỉnh có hai đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, Chính quyền cấp Tỉnh là thiết chế nhà nước được thành lập ở địa phương, chính quyền địa phương ở cấp Tỉnh mỗi đơn vị hành chính đều được cấu thành bởi các “cơ quan chính quyền địa phương”. Thứ hai, Chính quyền địa phương cấp Tỉnthực thi quyền lực Nhà nước ở địa phương. Mỗi chính quyền địa phương ở cấp Tỉnh có phạm vi thẩm quyền chung và chịu trách nhiệm quản lý toàn dân, toàn diện và toàn vẹn lãnh thổ địa giới đơn vị hành chính của Tỉnh. 1.4.2. Qui trình chính sách kinh tế của Chính quyền địa phương ở cấp Tỉnh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19 Qui trình chính sách khinh tế bao gồm các bước sau: 1) Lập chương trình chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV trong đại dịch Covid-19: 2) Thông qua chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV trong đại dịch Covid-19; 3) Thực thi chính sách kinh tế hỗ trợ hiệu quả cho các DN NVV trong đại dịch Covid-19; 4) Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả sự tác động chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19. 1.5. Các loại chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid- 19 1.5.1. Các chương trình duy trì việc làm Việc sử dụng các phương thức hỗ trợ có sự khác nhau giữa các nước, nhưng đều có điểm chung là xây dựng kế hoạch duy trì việc làm bằng cách chính phủ và chính quyền địa phương chi trả phần lớn các chi phí cho người sử dụng lao động có năng lực, hỗ trợ cho lao động thất nghiệp. Mục đích là ngăn chặn thất nghiệp tăng, đảm bảo nhu cầu người tiêu dùng. Các chương trình duy trì việc làm gồm: 1) Chương trình hỗ trợ trong thời gian ngắn; 2) Các chương trình về trợ cấp tiền lương. 1.5.2. Các biện pháp trì hoãn Các biện pháp trì hoãn giúp cho các DN NVV hoãn thanh toán, giúp làm giảm áp lực đối với tính thanh khoản của doanh nghiệp. Hoãn thuế thu nhập và hoãn thanh toán thuế doanh nghiệp, hoãn thuế giá trị gia tăng, đảm bảo an sinh xã hội và thanh toán lương hưu, tiền trả nợ. Đồng thời miễn việc trả tiền thuê nhà đất và tiện ích, miễn hoặc giảm phí tài chính và lãi suất ngân hàng để giúp DN NVV duy trì tính thanh khoản bằng cách giảm chi phí hoạt động. 1.5.3. Các biện pháp hỗ trợ tài chính Các chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức tài chính khi đứng trước đại dịch Covid-19, thì hành động cấp bách để giúp DN NVV sẵn sàng đối mặt với hậu quả của đại dịch COVID-19. Trước hậu quả của đại dịch, bất cứ chính phủ nào cũng phải tập trung vào các chính sách thanh khoản nhanh, cho phép các cơ chế nợ. Hỗ trợ bằng bảo lãnh khoản vay mở rộng, bằng cho vay trực tiếp thông từ các tổ chức công và hỗ trợ tài chính phi ngân hàng, bằng hỗ trợ các khoản trợ cấp hoặc thông qua vốn tự có hoặc gần như vốn chủ sở hữu, và các khoản vay chuyển đổi. 1.5.4. Các biện pháp hỗ trợ khác
  10. 8 Một số biện pháp hỗ trợ tài chính để nâng cao năng lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ số hóa cho việc làm từ xa và bán hàng online và các chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo kỹ năng, đổi mới đảm bảo tính bền vững, thúc đẩy các sáng kiến nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ và hội nhập DN NVV vào các thị trường mới, giúp họ thích ứng với môi trường kinh doanh đã thay đổi và xây dựng cho DN khả năng phục hồi. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19 1.6.1. Yếu tố về khâu tổ chức thực hiện chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19 của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền Trên thực tế, nếu tổ chức thực hiện chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV yếu kém sẽ dẫn đến việc không chấp hành, áp dụng chính sách kinh tế hỗ trợ không kịp thời, việc chấp hành chính sách không đầy đủ, thậm chí tìm cách trốn tránh chấp hành chính sách kinh tế của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Kết quả là gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong quản lý các vấn đề của DN NVV. 1.6.2. Yếu tố nhận thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về việc thụ hưởng các chính sách kinh tế hỗ trợ họ trong đại dịch Covid-19 Nhận thức, hiểu biết chính sách kinh tế được hỗ trợ lại phụ thuộc vào trình độ học vấn của DN NVV trong việc thụ hưởng chính sách kinh tế này để họ vượt qua đại dịch Covid-19 ra sao. 1.6.3. Yếu tố về khả năng kinh tế- tài chính của từng chính quyền địa phương trong mỗi quốc gia khác nhau Khả năng kinh tế của từng chính quyền địa phương có ảnh hưởng đến chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV trong đại dịch Covid-19. Việc thực hiện chính sách kinh tế hỗ trợ các DN NVV trong đại dịch covid-19 là rất cấp bách và chính sách kinh tế đó sẽ hiệu quả hơn khi tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của địa phương được nâng cao. 1.6.4. Yếu tố môi trường chính trị - xã hội của từng địa phương ở mỗi quốc gia khác nhau Tình hình chính trị có tác động rất lớn đến chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV trong đại dịch Covid-19. Thậm chí trong trường hợp thay đổi Quốc hội, Chính phủ, Chính quyền địa phương thì một chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV trong đại dịch Covid-19 có thể bị đình chỉ không thực hiện trong thực tế. 1.6.5. Yếu tố về tình hình quốc tế tác động đến thực hiện chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đại dịch Covid-19 Việc tranh thủ được các nguồn tài trợ chính của các Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài cho việc triển khai tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV ở các địa phương trong các quốc gia trở nên khó khăn hơn. 1.6.6. Yếu tố về trình độ công nghệ của chính quyền địa phương tác động đến thực hiện chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch Covid-19 Công nghệ thông tin đóng góp vai trò phổ biến chính sách kinh tế đến với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính toán tài chính trong trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ cho việc tổ chức thực hiện kinh doanh online…
  11. 9 1.6.7. Yếu tố về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đại dịch Covid- 19 Hiệu quả chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đại dịch Covid-19 đạt kết quả phụ thuộc nhiều vào yếu tố tổ chức bộ máy chính quyền địa phương và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách kinh tế hỗ trợ. 1.6.8. Yếu tố về sự đồng thuận của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thụ hưởng chính sách hỗ trợ kinh tế từ chính quyền Các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách kinh tế phải đa dạng, hiệu quả và đáp ứng được các yêu cầu của việc đưa chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV trong đại dịch Covid-19 vào thực tiễn. 1.7. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đại dịch Covid-19 1.7.1. Kinh nghiệm của Mỹ Các biện pháp chính mà chính phủ Mỹ hỗ trợ DN NVV vượt qua đại dịch Covid-19 bao gồm: Thông qua Luật chi trả giữ chân người lao động; Luật kế hoạch giải cứu của Mỹ với ngân quỹ: “51 tỷ USD” 1.7.2. Kinh nghiệm của Canada Các biện pháp chính của chính phủ Canada trong hỗ trợ các DN NVV trong đại dịch Covid- 19 bao gồm: Thông qua kế hoạch phục hồi việc làm, thúc đẩy tăng trưởng và bền vững; Chương trình chia sẻ công việc; Chương trình khởi đầu nền kinh tế hậu đại dịch; Chương trình sáng kiến.. 1.7.3. Kinh nghiệm của Anh Quốc Chương trình của chính phủ Anh cho vay "Bounce Back Loans; Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp; Quỹ Đổi mới bền vững; Chương trình hỗ trợ tài chính truy cập kỹ thuật số. 1.7.4. Kinh nghiệm của Pháp Các biện pháp của chính phủ Pháp trong hỗ trợ các DN NVV trong đại dịch Covid- 19 bao gồm: Hỗ trợ thanh khoản ; Hỗ trợ cấu trúc; Thông qua Kế hoạch khẩn cấp; Thông qua kế hoạch ứng phó phục hồi quốc gia; Thông qua hướng dẫn mới về mua sắm công. 1.7.5. Kinh nghiệm của Đức Các cách thức mà chính phủ Đức triển khai để hỗ trợ các DN NVV vượt qua cuộc khủng hoảng COVID-19 gồm: Ngân sách khẩn cấp 750 tỷ EUR; Quỹ ổn định nền kinh tế; Kế hoạch ứng phó và phục hồi của Đức (DARP); Chương trình hỗ trợ “Phát triển các liên minh kỹ năng”; Chính phủ Anh còn có gói hỗ trợ 130 tỷ EUR. 1.7.6. Kinh nghiệm của Nhật Các biện pháp cơ bản của Nhật để hỗ trợ thanh khoản cho DN NVV trong đại dịch Covid- 19, bao gồm: Chính phủ Nhật đã có Chương trình cho vay ròng an toàn, gói Hỗ trợ tiền mặt; “Gói Kích thích kinh tế 117 nghìn tỷ JPY” 1.7.7. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Các biện pháp của chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ thanh khoản cho các DN NVV bao gồm: “Kế hoạch 1,6 nghìn tỷ KRW”; Dự án Thỏa thuận mới; Kế hoạch hỗ trợ tài chính về
  12. 10 nâng cao năng lực DN NVV giai đoạn 2020-2022. 1.7.8. Kinh nghiệm của Trung Quốc Chính phủ Trung Quốc đã cấp tiền vào ngân hàng nhằm tăng thanh khoản thông qua cơ chế thị trường mở; mở rộng các cơ chế cho vay lại hoặc tái chiết khấu khoản vay, cắt giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ. Các DN NVV sản xuất thiết bị y tế và đồ dùng thiết yếu, DN NVV trong lĩnh vực nông nghiệp; mở rộng nguồn cung tín dụng ngân hàng, hỗ trợ DN NVV; ban hành các công cụ mới để hỗ trợ DN NVV vay vốn, bao gồm cả chương trình lãi suất 0 đồng. 1.7.9. Kinh nghiệm của Thái Lan Chính phủ Thái Lan cũng có nhiều chính sách hỗ trợ DN trong đại dịch như: chính sách ưu đãi thuế và triển khai các chương trình cho DN vay vốn. Ngân hàng Thái Lan đã có các gói hỗ trợ các DN NVV khoản vay là 15,9 tỷ USD. Chính phủ Thái Lan quan tâm đặc biệt đến phục hồi kinh doanh du lịch và đã chi 317,5 triệu USD cho các DN NVV hoạt động du lịch. 1.7.10. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Một là, bài học về cung cấp kịp thời nhanh nhạy các chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV thông qua cải cách thủ tục hành chính giúp các DN NVV dễ dàng tiếp cận nguồn hỗ trợ. Kinh nghiệm về xây dựng kịp thời hệ thống phân phối kỹ thuật số; Tăng tính hiệu quả và trách nhiệm; Quan tâm đến chính sách hỗ trợ DN khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm thúc đẩy các DN NVV đổi mới sáng tạp trong sản xuất, kinh doanh để tháo gỡ kịp thời các khó khăn. Hai là, đảm bảo rằng chính sách kinh tế hỗ trợ có thể bao trùm và tiếp cận đến các loại hình DN NVV dễ bị tổn thương, tránh cho DN NVV bị nợ nần quá nhiều và khủng hoảng khả năng thanh toán; Xây dựng chiến lược thoái lui có trách nhiệm đối với các chính sách kinh tế hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp; Cho phép chính sách kinh tế được thay đổi những qui định không phù hợp, tăng cường chính sách hỗ trợ khả năng kinh doanh cho DN NVV, tạo cơ hội thứ hai cho họ và đảm bảo chuyển đổi công bằng. Ba là, các chính sách kinh tế của Chính phủ và Chính quyền địa phương cần hướng tới hỗ trợ phục hồi là để “phát triển trở lại tốt hơn” phù hợp với hoàn cảnh điều kiện của các DN NVV và để hỗ trợ quá trình phục hồi của DN NVV nhanh hơn; Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của DN NVV là nền tảng cơ bản cho sự phục hồi và phát triển; Cần có cơ chế đảm bảo cho các DN NVV và các tổ chức đại diện của họ được tham gia vào việc ra quyết định của Chính phủ và Chính quyền địa phương khi ban hành và thực hiện các chính sách kinh tế hỗ trợ các DN NVV đối phó với đại dịch Covid-19 và trong việc xây dựng các kế hoạch phục hồi sản xuất kinh doanh của các DN; Kinh nghiệm về xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá tính hiệu quả của chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV vượt qua đại dịch COVID-19. Bốn là, Chính sách hỗ trợ tài chính cho DN NVV trong các vấn đề: 1) Chi trả lương cho người lao động, đặc biệt là các DN NVV ngành kinh tế thiết yếu; 2) Chương trình cho vay kinh doanh thông qua kế hoạch phục hồi việc làm, thúc đẩy tăng trưởng và bền vững; 3) Gói trợ cấp tiền mặt để hỗ trợ làm việc online, hỗ trợ DN NVV phát triển các kênh bán hàng thương mại điện tử, chương trình chia sẻ công việc, sáng kiến giúp các DN NVV tăng
  13. 11 doanh số bán hàng trực tuyến; 4) Kế hoạch hỗ trợ tài chính về nâng cao năng lực DN NVV; 5) Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp từ các Quỹ Đổi mới Khoa học và Công nghệ quốc gia Năm là, kinh nghiệm về các chính sách bao gồm: 1) Cho vay vốn, ưu đãi thuế, hỗ trợ thanh khoản; 2) Kinh nghiệm về sử dụng ngân sách khẩn cấp, bảo lãnh khoản vay và hỗ trợ có mục tiêu; 3) Rót thêm tiền vào các ngân hàng giúp tăng thanh khoản với cơ chế thị trường mở; 4) Nới lỏng một số quy định về điều kiện cho DN; 5) Tạm hoãn và giảm các điều kiện về nợ xấu; 6) Giúp đỡ các tổ chức tài chính phát hành trái phiếu DN để DN NVV tiếp cận nguồn vốn trong dân; 7) Cải cách các quy định về quản lý tài sản linh hoạt, nới lỏng chính sách thuê đất ở địa phương; 8) Phát triển các gói hỗ trợ lao động thất nghiệp trong các DN NVV ngành dịch vụ ăn uống, lưu trú và du lịch khách sạn để duy trì chuỗi cung ứng trong nước. Sáu là, kinh nghiệm về quản lý rủi ro trong quá trình triển khai chính sách tài khóa hậu Covid-19. Các loại rủi ra phải kết đến là: 1) Rủi ro thể chế làm chậm tiến độ bơm tiền kích thích tiêu dùng và đầu tư; 2) Rủi ro tham nhũng và sợ trách nhiệm có thể làm giảm hiệu quả của gói kích thích. 3) Rủi ro chệch mục tiêu, đối tượng dễ bị tổn thất sau đại dịch Covid-19 là cá nhân kinh doanh, hộ gia đình kinh doanh, DN NVV và người lao động trong những DN này, vì vậy, các chính sách hỗ trợ cần hướng vào đúng và trúng đối tượng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chính sách kinh tế là một trong những công cụ đắc lực của các Chính phủ trên toàn cầu trong việc giải quyết các vấn đề rủi ro và khủng hoảng. Đặc biệt các các khó khăn và rủi ro do đại dịch Covid – 19 gây ra trên toàn cầu. Các chính sách kinh tế hỗ trợ cho DN NVV chủ yếu tập trung vào hỗ trợ tài chính, thanh khoản khẩn cấp đi kèm với hỗ trợ cấu trúc và các gói phục hồi. Hầu hết các chính phủ và chính quyền địa phương của các nước đều tham gia vào nỗ lực chính sách kinh tế hỗ trợ cho DN NVV vượt qua đại dịch Covid-19. Một số công cụ chính sách kinh tế đã được lựa chọn để triển khai trong việc vượt qua đại dịch Covid-19, bao gồm: 1) Các kế hoạch, chương trình hỗ trợ duy trì việc làm cho người lao động của các DN NVV; 2) Các biện pháp trì hoãn thanh toán trong thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính cho các DN NVV từ đó làm giảm áp lực đối với tính thanh khoản của DN; 3) Các biện pháp hỗ trợ tài chính mang tính viện trợ, các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các gói trợ cấp kịp thời; 4) Có cơ chế khuyến khích các ngân hàng thương mại, bảo lãnh khoản vay cho các DN NVV vay; 5) Có chính sách cho các DN vay trực tiếp thông qua các tổ chức tài chính công; 6) Áp dụng các biện pháp cấu trúc nhằm phục hồi khả năng cạnh tranh của DN NVV; 7) Các chính sách hỗ trợ DN khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, số hóa DN NVV, thúc đẩy đào tạo nâng cao kỹ năng, đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững, hỗ trợ thúc đẩy sáng kiến; 8) Chính sách thúc đẩy đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của các DN NVV vào các thị trường rộng lớn hơn. Các chính sách kinh tế hỗ trợ cho DN NVV trong đại dịch Covid-19 và hoạt động khởi nghiệp ĐMST đã áp dụng ở hầu hết của Chính phủ và Chính quyền địa phương các nước là triển khai các gói hỗ trợ và khôi phục, các chính sách này đã được thiết kế trên cơ sở bối cảnh chung và hoàn cảnh cụ thể cũng như mong muốn của từng DN NVV. Hỗ trợ số hóa DN phải là nền tảng hỗ trợ phục hồi cho các DN NVV.
  14. 12 Các chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV với những định hướng và mục tiêu rất rõ ràng, các chính sách kinh tế phải thực sự là đòn bẩy thúc đẩy và tăng cường khả năng phục hồi cho các DN NVV và hỗ trợ tài chính tốt nhất đầu tư cho các chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực phục hồi vượt khó khăn của các DN NVV. Trong các khuôn khổ chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV của từng quốc gia cũng như ở Việt nam cần có các tư duy khoa học sát thực tiễn hơn để thích ứng linh hoạt hơn, phản ứng nhanh hơn và mang tính dự báo rủi ro cao hơn. Khi thực hiện chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV phục hồi thì vai trò quản lý nhà nước là cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo các chính sách kinh tế hỗ trợ cho DN NVV nhất quán và hiệu quả. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19, TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tác động của đại dịch Covid-19 đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội 2.1.1. Vị thế địa kinh tế của Hà Nội Với vị thế địa kinh tế của Hà Nội ngày càng được khẳng định qua vai trò dẫn dắt các tỉnh, thành phố tại khu vực phía Bắc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tại từng địa phương. 2.1.2. Ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 đến kinh tế Hà Nội trong giai đoạn 2020-2022 a) Kinh tế Hà Nội năm 2020 Theo Cục Thống kê thành phố Hà Nội năm 2020 quy mô GRDP ước đạt 1.016 nghìn tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 122,7 triệu đồng, tăng 2,34% so với năm 2019. Cơ cấu kinh tế thủy sản, nông, lâm nghiệp chiếm 2,24% GRDP; kinh tế xây dựng và công nghiệp chiếm 23,67%; kinh tế dịch vụ chiếm 62,79%; thuế sản phẩm chiếm 11,3%. Tổng thu ngân sách Nhà nước toàn thành phố 280,5 nghìn tỷ đồng, đạt 100,6% dự toán do HĐ ND Thành phố Hà Nội giao, tăng 3,9% so với thực hiện năm 2019. Thu từ hoạt động nhập, xuất khẩu 18,9 nghìn tỷ đồng, đạt 102,7% dự toán và 99,8% so với thực hiện năm 2019; dầu thô thu 2,1 nghìn tỷ đồng, đạt 99,5% và bằng 63,2%; thu nội địa 259,5 nghìn tỷ, đạt 100,5% và tăng 4,7%.” [Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội ]. Có thể nói, do hậu quả của đại dịch Covid-19, tỷ lệ về GRDP Hà Nội đạt mức thấp và mức tăng trưởng so với kế hoạch đề ra, và thấp hơn so với năm 2019. b) Kinh tế Hà Nội năm 2021 GRDP tăng 2,92%, thấp hơn kế hoạch năm 2021 là 7,5%; thấp hơn mức tăng trưởng năm 2020 là 4,18% do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nhất là trong quý III, khi đợt dịch thứ 4 bùng phát, Thành phố và nhiều tỉnh, thành trong cả nước thực hiện giãn cách xã hội, ảnh hưởng nặng nề đến các hoạt động của nền kinh tế. Năm 2021 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,46% so với năm 2020, đóng góp 0,07 điểm % cho GRDP. Lĩnh vực xây dựng và công nghiệp năm 2021 tăng 3,85% so với năm 2020. Lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo trên địa bàn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn. Kinh tế dịch vụ năm 2021 có mức tăng thấp nhất trong những năm gần đây,
  15. 13 đặc biệt là các lĩnh vực: Du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải, xuất nhập khẩu, vui chơi, giải trí… Một số lĩnh vực vẫn đạt mức tăng trưởng khá, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của Hà Nội, bao gồm: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin và truyền thông… Riêng hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 27,47%. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước tính tăng 2,19% so với năm 2020, chiếm 0,25 điểm % mức tăng chung. [Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội]. c) Kinh kế Hà Nội năm 2022 Theo Cục Thống kê Hà Nội, Quy mô GRDP năm 2022 đạt 1.196 nghìn tỷ đồng, ước tính tăng 8,89% so với năm 2021. GRDP bình quân đầu người đạt 141,8 triệu đồng, tăng 10,6% so với năm 2021. Kinh tế xây dựng và công nghiệp tăng 7,08%; kinh tế dịch vụ tăng 6,79%; kinh tế thủy sản, nông, lâm nghiệp tăng 3,74%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,35%. Hà Nội thu hút 1,692 tỷ USD vốn FDI, tăng 10,3% so với năm 2021. Tổng thu ngân sách Nhà nước 333 nghìn tỷ đồng, đạt 106,8% dự toán pháp lệnh năm và tăng 2,7% so với năm 2021. Chi ngân sách địa phương năm 2022 ước thực hiện 101 nghìn tỷ đồng, đạt 94,1% dự toán năm và tăng 18,9% so với năm 2021. [Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội]. 2.1. Thực trạng về các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đại dịch covid- 19, từ thực tiễn thành phố Hà Nội 2.2.1 Ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 đến DN NVV Việt Nam Việt Nam là một trong số các quốc gia có được những thành tựu nhất định trong việc vừa kiểm soát dịch bệnh đồng thời vẫn duy trì sự phát triển kinh tế. Dù vậy, tình hình dịch bệnh trong giai đoạn 2020-2022 vẫn phức tạp và hậu quả của Covid-19 vẫn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các DN nói chung và DN NVV nói riêng ở Việt Nam đã gặp vô vàn khó khăn chồng chất do đại dịch Covid-19 đem lại và các DN Việt Nam đã phải chống chọi rất kiên cường để vượt qua khủng hoảng. Báo cáo “Tác động của dịch bệnh Covid-19 đối với doanh nghiệp Việt Nam” của VCCI cho biết, kết quả khảo sát cho thấy: Năm 2020 là một năm đầy khó khăn khi mà có tới 87,2% doanh nghiệp chịu ảnh hưởng ở mức “phần lớn” hoặc “hoàn toàn tiêu cực” do dịch Covid-19, Chỉ 11% doanh nghiệp cho rằng họ “không bị ảnh hưởng gì” và gần 2% ghi nhận các động “hoàn toàn tích cực” hoặc “phần lớn tích cực”. 87,2%doanh nghiệp chịu tác động tiêu cực từ Covid-19. [Nguồn: Phòng Công nghiệp Việt Nam] 2.2.2. Thực trạng về số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội trong đại dịch Covid-19 Hà Nội đóng góp lớn vào tổng thu ngân sách của cả nước, trong đó DN NVV chiếm hơn 97 % tổng số DN đăng ký thành lập. DN NVV phát triển về số lượng, cơ cấu chuyển dịch hợp lý, hoạt động hiệu quả sẽ quyết định quy mô, sức cạnh tranh của Thủ đô. Cuối năm 2022 đầu năm 2023 số DN thành lập mới tăng lên (23% của năm 2022 so với 2021; 8% của 5 tháng 2023 so với 2022), song số lượng các DN giải thể, tạm ngừng hoạt động tăng với tốc độ nhanh hơn (tăng 38% năm 2022; tăng 22% năm 2023), vốn đăng ký đầu năm 2023 giảm 17% so với năm 2022…Điều này cho thấy các DN vẫn bị tổn thương nặng nề sau đại dịch Covid-19, số lượng DN cần hỗ trợ vẫn tăng cao, do đó ảnh hưởng nhiều đến NSNN, việc làm và lương của người lao động.
  16. 14 2.2.3. Thực trạng về cơ cấu hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội trong đại dịch Covid-19 a) Theo quy mô hoạt động: Quy mô lao động, qui mô vốn sản xuất kinh doanh của các DN NVV không thay đổi trong các năm 2021-2022, phần lớn vẫn là các DN NVV hoặc siêu nhỏ; b) Theo địa bàn hoạt động: tập trung nhiều ở các quận: Hà Đông; Nam Từ Liêm; Bắc Từ Liêm... còn lại phân bổ ở các quận/huyện khác ; c)Theo lĩnh vực hoạt động: dịch vụ chiếm 90%; công nghiệp xây dựng chiếm 8,3%; nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất, chủ yếu là DN siêu nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này chiếm 1,7% [Nguồn Cục Thống kê TP. Hà Nội] 2.2.3. Thực trạng về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội trong đại dịch Covid-19: a) Số việc làm mới được tạo ra Tại Hà Nội tỷ lệ các DN NVV chiếm trên 97,2% trong số DN nói chung. Nhìn chung các DN NVV đã phát triển rất đa dạng ngành nghề, luôn đổi mới sáng tạo, từ đó đem lại sự đóng góp hơn 45% GDP cho ngân sách của Thủ đô Hà Nội. Các DN NVV ở Hà Nội cũng đã tạo nhiều việc làm cho người lao động chiếm 50% so với các loại hình doanh nghiệp khác. K ế t q u ả đánh giá về hiệu suất sử dụng lao động tính theo quy mô DN năm 2020 thì DN có quy mô vừa đem lại hiệu suất sử dụng lao động cao nhất chiếm 17,3 lần; DN quy mô nhỏ chiếm 16,4 lần; DN siêu nhỏ chiếm 9,5 lần. [ Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội]. Tuy nhiên do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, số việc làm được tạo ra vẫn thấp so với nhu cầu thực tiễn. Đóng góp cho nguồn thu ngân sách nhà nước Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Hà Nội, tổng thu NSNN của Thủ đô Hà Nội năm 2022 ước thực hiện 333 nghìn tỷ đồng, đạt 106,8% dự toán pháp lệnh năm ( tăng 2,7% so với năm 2021). Nguồn thu từ khu vực DN nhà nước là 51,5 nghìn tỷ đồng, đạt 88,9% dự toán và giảm 6,9% so với năm 2021; khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài 20,2 nghìn tỷ đồng, đạt 88,4% và giảm 17,4%; khu vực DN ngoài nhà nước 65,4 nghìn tỷ đồng, đạt 119,5% và tăng 3%.[Nguồn:Cục TK Hà Nội] b) Hiệu quả hoạt động của DN VVN ở Hà Nội trong đại dịch Covid-19 Bình quân lợi nhuận trước thuế của các DN giai đoạn 2016-2020 của Thủ đô Hà Nội là 141,2 nghìn tỷ đồng. Doanh thu thuần theo quy mô, loại hình hoạt động của DN ở Hà Nội cho thấy, DN siêu nhỏ và nhỏ hoạt động chưa hiệu quả so với DN vừa và DN lớn thể hiện ở doanh thu giảm so với năm trước. Phân theo khu vực, DN ngoài nhà nước (chủ yếu là các DN NVV chiếm đến 99,1%) hoạt động hiệu quả nhất khi doanh thu thuần đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất so với giai đoạn trước, tiếp đến là DN FDI, và hoat động kém hiệu quả nhất là DN thuộc khu vực Nhà nước . 2.2.4. Đánh giá chung về nguyên nhân của thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội trong đại dịch Covid-19: Trên thực tế, có ba nhóm DN VVN hoạt động ở các ngành nghề và lĩnh vực bao gồm: Nhóm 1: nhóm DN NVV có thị trường, có dòng tài chính tốt, giữ chân được lao động
  17. 15 khi đại dịch vẫn diễn ra có tiềm năng phát triển tốt. Nhóm 2: nhóm còn thị trường tiềm năng mà đang thiếu vốn. Nếu các DN NVV này nằm trong diện tiếp cận được các gói vốn vay ưu đãi thì cơ hội bật lên cũng nhanh. Nhóm 3: nhóm này vừa thiếu vốn, vừa mất thị trường, nếu không đủ điều kiện để có thể tiếp cận được các khoản hỗ trợ về vay vốn thì gặp vô cùng khó khăn, dẫn đến dừng hoạt động là khó tránh khỏi. Qua khảo sát các nhà quản lý DN NVV về những khó khăn khi tiếp cận vốn thì tỷ lệ trả lời cho kết quả như sau: 65,5% trả lời do “Thiếu tài sản thế chấp”; 72% trả lời do “Quản trị dòng tiền kém” ; 45,2% trả lời do “Kế hoạch thiếu minh bạch” ; 75% trả lời là do “Tính thiếu khả thi là khi tiếp cận vốn tín dụng”. [Nguồn: kết quả khảo sát mẫu 1] Theo kết quả khảo sát của đề tài, 85,9% trong số được hỏi cho rằng nếu chính quyền Hà Nội không giải quyết vấn đề cho các doanh nghiệp VVN vay tín dụng để vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19 thì các DN NVV này phải đối mặt với nguy cơ phá sản bởi hai lý do: 1) 98% cho rằng không có tiền trả lương cho người lao động, theo đó DN sẽ mất nguồn nhân lực; 2) 100% cho rằng không có vốn để kinh doanh và đầu tư mới, không thể khắc phục được các hậu quả của đại dịch Covid-19. [Nguồn: kết quả khảo sát mẫu 1] 78,5 % số người được hỏi ở các DN NVV cho rằng: Chính quyền Hà Nội cần có các biện pháp mạnh để làm lành mạnh hóa các thị trường tài chính, trái phiếu, hỗ trợ thị trường bất động sản là phải làm nhưng Hà Nội cũng cần có nhiều biện pháp quyết liệt hơn để ứng phó những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 đến các DN NVV. Chính quyền Hà Nội luôn khẳng định đồng hành cùng DN, nhất là lúc khó khăn của đại dịch Covid-19 thì nên tập trung có nhiều giải pháp tháo gỡ để giữ đà cho các DN NVV trong đại dịch Covid- 19. [ Nguồn: kết quả khảo sát mẫu 1] Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hà Nội đã tiến hành khảo sát đối với các DN NVV, kết quả cho thấy: 88,9% các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, trong đó các doanh nghiệp mong muốn Chính phủ, Thành phố Hà Nội tiếp tục có các giải pháp tập trung vào 04 nhóm vấn đề chính, cụ thể: Một là, có 97% DN muốn được giảm, miễn phí tiền thuê đất trong năm 2022-2023. Đưa mức giá cho thuê ưu đãi hợp lý đối với từng loại hình DN, đặc biệt đối với sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực làng nghề nhằm khuyến khích các DN làng nghề vào sản xuất tại các cụm công nghiệp. Hai là, có 89,9% DN NVV mong muốn Chính phủ và Chính quyền Hà Nội giảm sâu hơn nữa thuế thu nhập DN phải nộp năm 2022- 2023 để duy trì và khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ba là, có 95 % các DN NVV hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu đề nghị ổn định chi phí logistics, vì chi phí này vẫn cao làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất, nhập khẩu. Bốn là, có 93,3 % các DN NVV mong muốn Chính phủ và Chính quyền TP Hà Nội có hệ thống chính sách có tầm nhìn xa hơn nữa để giúp cho các DN NVV khôi phục sau đại dịch bao gồm: giảm thuế và lãi suất, giãn trả nợ, gia hạn thời gian khai, nộp thuế, giảm căn bản các chi phí về sản xuất, kinh doanh. Chính quyền Hà Nội nên tập trung vào việc phát
  18. 16 triển thị trường nội địa, tạo mạng lưới có tổ chức để kết nối các DN NVV trong nước, hình thành và thúc đẩy các chuỗi liên kết trong nước, đào tạo, hỗ trợ mạnh mẽ cho các DN NVV chuyển đổi số. Tóm lại, các DN NVV gặp khó khăn vì các nguyên nhân sau: 1) Không có đủ điều kiện để tiếp cận vốn vay, vì lãi suất vẫn rất cao; 2) Thiếu tài sản thế chấp; 3) Quản trị dòng tiền kém; 4) Kế hoạch thiếu minh bạch; 5) Tính thiếu khả thi khi tiếp cận vốn tín dụng; 5) Thiếu nguồn vốn trầm trọng; 6) Chính quyền chưa có biện pháp mạnh, thiết thực. 2.2. Thực trạng chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đại dịch Covid 19, từ thực tiễn thành phố Hà Nội Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội đã ban hành Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 01/9/2021 về “ tiếp tục nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch Covid-19, phục hồi kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh” ; Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; các văn bản chỉ đạo của Trung ương về phòng chống dịch Covid-19, ngày 1/11/2021 UBND thành phố Hà Nội đã ban hành “Kế hoạch số 246/KH-UBND về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 năm 2022 và 2023”. Thành phố Hà Nội đã ban hành và triển khai các chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo với nhiều giải pháp hiệu quả trên tinh thần Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 9/9/2021 về “hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19”; Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ. Thông qua đánh giá của các doanh nghiệp tại Hà Nội về sự hỗ trợ của Chính phủ và thành phố Hà Nội, có 98,9 % số người được hỏi cho là: cần thiết, cấp bách nhằm giúp cộng đồng doanh nghiệp vượt qua khó khăn. 56,5% hài lòng với sự hỗ trợ từ phía chính phủ và chính quyền Hà Nội [Nguồn: phiếu khảo sát phụ lục 2]. Các chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV ở Hà Nội trong đại dịch Covid-19, bao gồm: Một là, chính sách cho vay vốn: Trên cơ sở của tinh thần Nghị quyết Số: 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về “ các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất linh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19”, thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện chính sách như : 1)các DN NVV khi vay tiền từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố được giảm 2% lãi suất kể cả là vay trực tiếp hay vay gián tiếp; 2) Chính quyền Hà Nội đã ra Quyết định số 1165/QĐ-UBND ngày 10/3/2021 về việc phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Hà Nội giúp cho các đối tượng trong đó có DN NVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2021 với số tiền khoảng hơn 1.606 tỷ đồng. Giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cho vay số tiền là 1.282 tỷ đồng, tạo việc làm cho 28.500 lao động.
  19. 17 Hai là, chính sách miễn giảm thuế: Thực hiện Nghị định số 52/2021/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/4/2021 về “gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021”, Chính quyền thành phố Hà Nội đã ban hành và thực hiện chính sách giảm 30% số thuế thu nhập DN NVV phải nộp của năm 2021 đối với DN NVV giống như đã áp dụng với năm 2020; Giảm 50% tiền thuế thu nhập cá nhân, giảm tiền thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tháng trong các quý 3 và quí 4 năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong mọi lĩnh vực. Ba là, chính sách giảm tiền thuê đất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về “hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19”, Bộ Tài chính cũng đã trình Thủ tướng Chính phủ về việc “giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Gần 19 nghìn tỷ đồng tiền thuế và tiền thuê đất của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trên địa bàn Hà Nội đã được gia hạn” theo Nghị định số 52/2021/NĐ/CP của Chính phủ. [Nguồn Sở Tài chính Hà Nội] Bốn là, chính sách hỗ trợ tài chính khẩn cấp: Triển khai Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về “hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19”; Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 28/8/2021 của Chính phủ về “phương án hỗ trợ giảm tiền điện, giảm giá điện cho các khách hàng sử dụng điện”, Chính quyền Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 26/2/2021 hỗ trợ DN NVV vào quý IV/2020 giải quyết việc làm cho người lao động với số tiền hơn 61 tỷ đồng. Năm là, chính sách gia hạn thuế: Thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong đại dịch Covid-19, năm 2022, thành phố Hà Nội đã gia hạn gần 19.000 tỷ đồng tiền thuế và tiền thuê đất của các doanh theo Nghị định số 52/2021/NĐ/CP của Chính phủ. Đây là sự nỗ lực lớn của các cơ quan chức năng tại Hà Nội trong việc khẩn trương triển khai các gói hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các DN NVV trước tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19. Chấp hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về gia hạn thuế, thành phố Hà Nội đã tiếp nhận gần 30.000 giấy gia hạn thuế của DN NVV với số tiền đề nghị gia hạn là 8.278 tỷ đồng, tăng 30% so với thời điểm ngày 28/07/2021, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2020. Đối với hỗ trợ tiền thuê đất, thành phố Hà Nội đã tiếp nhận giấy gia hạn nộp thuế đối với 1.351 người nộp thuế đề nghị gia hạn với số tiền 1.044 tỷ đồng. [ Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội]. Sáu là, chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh: Chính quyền Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 246/KH- UBND ngày 1 tháng 11 năm 2021 về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 năm 2022 và 2023, với 3 mục tiêu cơ bản: 1) Hỗ trợ DN NVV tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, khó khăn và các điểm nghẽn để các DN NVV sớm phục hồi sản xuất, kinh doanh. Đưa các hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN NVV bị ảnh hưởng của đại dịch trở về trạng thái hoạt động bình thường mới. Bảy là, Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh: Thành phố đã hỗ trợ 70 cụm
  20. 18 đang hoạt động với diện tích là 1.328,64ha, hỗ trợ khoảng 3.600 doanh nghiệp trong đó có DN NVV về mặt bằng sản xuất. Các ngành cũng đang thu hút các nhà đầu tư xây dựng 68 cụm công nghiệp, với diện tích là 1.016,72ha, tổng vốn đầu tư khoảng 19.600 tỷ đồng để hỗ trợ về mặt bằng sản xuất tập trung cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các DN NVV trong đại dịch Covid-19. Tám là, chính sách hỗ trợ DN VVN nghiên cứu khoa học - công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Thành phố Hà Nội đã hỗ trợ kinh phí cho DN NVV thực hiện hợp đồng tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển sản phẩm trí tuệ; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng từ 50 đến 100 triệu đồng/doanh nghiệp; hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao và đổi mới công nghệ cho các đề tài nghiên cứu của doanh nghiệp khoảng 1 tỷ đồng/dự án…Chính quyền Hà Nội đã ban hành Quyết định số 4889/QĐ-UBND ngày 09/9/2019 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2019 – 2025”. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Thành tựu đạt được Thành phố Hà Nội đã triển khai năm nhóm nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN NVV sản xuất và kinh doanh vượt qua đại dịch Covid-19, bao gồm: 1) đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; 2) ứng dụng công nghệ thông tin; 3) mở rộng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo hướng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tối đa; 4) hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp thành lập mới; 5) thực hiện chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để giúp DN NVV vay vốn. Mặc dù đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nhưng thành phố Hà Nội vẫn có chính sách kinh tế hợp lý giúp các DN NVV ở một số lĩnh vực có cơ hội phát triển như: 1) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; 2) Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phục vụ phòng, chống dịch như: thiết bị bảo vệ sức khỏe, khẩu trang; hóa chất vệ sinh, khử trùng; thiết bị y tế.V.v…; 3) Kinh doanh các lĩnh vực dịch vụ như: thông tin, truyền thông; thương mại điện tử; thanh toán online; giáo dục trực tuyến.v.v… 2.4.2. Một số vấn đề hạn chế Tuy đã có nhiều cố gắng trong thực hiện chính sách hỗ trợ, nhưng phần lớn các chính sách chưa thực sự hiệu quả, chưa thực sự đem lại giá trị thiết thực cho các DN NVV ở Hà Nội. Hệ thống pháp luật vẫn còn rườm rà, phức tạp, vẫn còn nhiều nút thắt về thủ tục phức tạp, môi trường kinh doanh chưa thực sự thông thoáng. Một số tồn tại của chính sách kinh tế hỗ trợ DN NVV trong đại dịch Covid-19 tại thủ đô Hà Nội, bao gồm: 1) Việc ban hành các văn bản pháp lý, đề án, chương trình triển khai Luật Hỗ trợ DN NVV còn chậm; 2) Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về chính sách ưu đãi thuế thu nhập DN đối với DN NVV năm 2019, đặc biệt trong đại dịch Codid-19, tuy nhiên DN NVV chưa được hưởng thuế suất ưu đãi đầy đủ trong đại dịch theo quy định; 3) Nguồn lực hỗ trợ cho DN NVV ở thành phố Hà Nội còn hạn chế; 4) Còn nhiều bất cập trong chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới; chính sách giãn, hoãn, giảm thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc cho phép chậm nộp một số loại thuế;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2