intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế" là phần tích thực trạng chính sách phát triển CNĐA Việt Nam, từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách để phát triển CNĐA Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TIẾN THANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KHÚC VĂN QUÝ
  2. HÀ NỘI, 2025
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điện ảnh từ một ngành nghệ thuật, giải trí tổng hợp thuần túy đã được xem là một ngành kinh tế, ngày càng có nhiều đóng góp tăng trưởng của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, các quốc gia đều dành sự quan tâm rất lớn để đầu tư, xây dựng các chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển ngành CNĐA. Các nghiên cứu về chính sách điện ảnh của các quốc gia cho thấy, mặc dù có sự giao thoa giữa kinh tế và văn hóa, nhưng các chính sách về điện ảnh chủ yếu được xây dựng trên góc độ tiếp cận về kinh tế. Xu hướng phát triển của nền CNĐA trong bối cảnh toàn cầu hóa đã tác động tới xu hướng ban hành chính sách điện ảnh của các nước theo hướng, chuyển trọng tâm từ “bảo vệ” nền CNĐA và văn hóa dân tộc sang chú trọng hơn đến việc định vị lại ngành CNĐA trong thị trường toàn cầu và tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước theo đuổi các cơ hội “xuyên quốc gia”, để được hợp tác, tài trợ, phát triển; đồng thời hỗ trợ sản xuất phim trong nước để duy trì các hình thức văn hóa đặc sắc quốc gia như một cách phát huy sức mạnh mềm của văn hóa. Trong quá trình xây dựng chính sách phát triển CNĐA, những mâu thuẫn mang tính truyền thống như ưu tiên kinh tế hay văn hóa, công hay tư, mức độ cao hay thấp... tiếp tục được khắc họa rõ nét. Mặt khác, sự thay đổi nhanh chóng trong chuỗi sản xuất, phân phối và chiếu phim, tác động của cuộc cách mạng 4.0 lên ngành điện ảnh cũng đang đặt ra nhiều thách thức mới. Tại Việt Nam, điện ảnh là lĩnh vực nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta ngay từ những ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, việc xem xét phát triện điện ảnh với tư cách không chỉ là một ngành văn hóa, nghệ thuật, giải trí mà còn là một ngành kinh tế mới được đặt ra trong giai đoạn gần đây. Định hướng trong Nghị quyết số 33-NQ/TW năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã chỉ rõ: “Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa”. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 phê duyệt “Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, theo đó, xác định mục tiêu: “Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trở thành ngành kinh tế dịch vụ quan trọng”; phấn đấu phát triển ngành điện ảnh theo hướng công nghiệp, hiện đại và hội nhập, mang đậm bản sắc dân tộc, phục vụ tốt nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; từng bước phấn đấu xây dựng điện ảnh Việt Nam trở thành nền điện ảnh mạnh trong khu vực Đông 3
  4. Nam Á và châu Á. Chiến lược xác định những mục tiêu cụ thể như: xây dựng và phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính thương mại cao, tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; đạt mục tiêu đảm bảo doanh thu từ phim Việt Nam đạt khoảng 50 triệu USD vào năm 2020 và 125 triệu USD vào năm 2030. Cùng với định hướng của Đảng, các chính sách của Nhà nước, Luật Điện ảnh năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh năm 2009 và tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện trong Luật Điện ảnh năm 2022 cùng hệ thống văn bản dướng dẫn đã thực hiện tốt vai trò tạo dựng hành lang pháp lý và là đòn bẩy giúp Điện ảnh Việt Nam đạt được những bước tiến đáng kể trong những năm qua. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội hiện nay của đất nước đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của đất nước đã khiến nhiều cơ chế, chính sách trở thành “cái áo” quá chật so với tốc độ phát triển của ngành điện ảnh với tư cách một ngành sản xuất công nghiệp đem lại nguồn thu cho quốc gia. Sản phẩm điện ảnh cũng chịu sự chi phối, tác động mạnh mẽ của quy luật thị trường và quy định của thương mại quốc tế, chú trọng vai trò của công nghệ trong chu trình sản xuất, phát hành và phổ biến, lưu chiểu, lưu trữ tác phẩm điện ảnh. Sự thay đổi đó đã tác động và làm thay đổi căn bản cách tiếp cận trong quản lý và định hướng phát triển điện ảnh. Nhiều quy định của pháp luật về điện ảnh đã bắt đầu nảy sinh bất cập, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn. Với mục tiêu và ý nghĩa quan trọng nêu trên, học viên đã chọn đề tài: “Chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển CNĐA Việt Nam trong thời gian tới. 2. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng các chính sách phát triển ngành công nghiệp điện ảnh của Việt Nam đã như thế nào? - Việt Nam cần có những giải pháp gì để hoàn thiện các chính sách phát triển CNĐA trong giai đoạn tới? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phần tích thực trạng chính sách phát triển CNĐA Việt Nam, từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách để phát triển CNĐA Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận văn là: - Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNĐA. - Phân tích thực trạng các chính sách phát triển CNĐA Việt Nam hiện nay. 4
  5. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CNĐA Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu các chính sách phát triển CNĐA tại Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu các chính sách phát triển CNĐA tại Việt Nam - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2006 đến nay; đề xuất giải pháp đến năm 2030. - Phạm vi về nội dung: Chính sách đầu tư; Chính sách khuyến khích, hỗ trợ; Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; Chính sách về khoa học và công nghệ; Chính sách về phát triển thị trường và hợp tác quốc tế. 5. Kết cấu luận văn Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH VIỆT NAM 1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài * Một số nghiên cứu chỉ ra những hạn chế về phát triển ngành CNĐA Việt Nam Trần Thanh Hiệp (2016) “Điện ảnh Việt Nam trong mối quan hệ với thị trường điện ảnh”. Vũ Ngọc Thanh (2001), “Vấn đề xã hội hóa hoạt động điện ảnh, Luận án TS Văn hóa học”; Ngô Phương Lan (2019a), “Xã hội hóa các hoạt động điện ảnh- Xu thế tất yếu và những hệ lụy đối với sự phát triển của điện ảnh Việt Nam”. Nguyễn Thu Hương (2016) “Vấn đề bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trên internet” Nghiên cứu “Thực trạng phát hành, phổ biến phim chiếu rạp” của Nguyễn Danh Dương (2021) Nghiên cứu “Phát triển du lịch theo phim ảnh: kinh nghiệm ở các nước và định hướng cho du lịch Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thúy Vy và Hà Kim Hồng (2017) Cuốn sách “Năng khiếu tài năng và vấn đề tuyển chọn sinh viên Điện ảnh” của Trần Thanh Hiệp (2013) Cùng chủ đề về đào tạo, bài viết “Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực 5
  6. điện ảnh - thực trạng và giải pháp” của Vũ Ngọc Thanh (2021) Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Vân Chi (2016) về “Quản lý nhà nước nhằm phát triển thị trường văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế” Nghiên cứu “Chính sách phát triển điện ảnh của Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Tiến Hưng (2017) Nghiên cứu “Điện ảnh Việt Nam đã sẵn sàng cho mô hình nào” của tác giả Trần Thanh Tùng (2012) Nghiên cứu “Nhìn lại 10 năm ngành điện ảnh thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa” của tác giả Ngô Phương Lan (2019b) Nghiên cứu “Một số vướng mắc về cơ chế tài chính trong việc bố trí ngân sách cho đặt hàng sản xuất phim thời gian qua” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Liên (2021) Nghiên cứu “Đánh giá cạnh tranh trong thị trường điện ảnh tại Việt Nam” của Trịnh Anh Tuấn (2021 * Một số nghiên cứu chỉ ra giải pháp phát triển chính sách ngành CNĐA Việt Nam Bài viết “Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh ở Việt Nam” của TS Ngô Phương Lan (2021) Vũ Xuân Hưng (2021), “Thực trạng và kiến nghị đối với hoạt động thẩm định và phân loại phim truyện”. Bài viết “Về công nghiệp điện ảnh ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Thức (2011) Vũ Ngọc Thanh (2019), Thực trạng và giải pháp phát triển điện ảnh Việt Nam”. Cùng với chủ đề về xã hội hóa hoạt động điện ảnh tác giả Thị Hồng Thái (2007), “Giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2010”. * Kết quả đạt được và khoảng trống cần nghiên cứu Điện ảnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, là vấn đề đã được các nhà khoa học ngoài nước và trong nước quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Tổng quan nghiên cứu các công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề của đề tài ở trên cho thấy rằng các nghiên cứu đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về CNĐA, trên cơ sở thực trạng tại Việt Nam, các nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phát triển CNĐA. Tuy vậy, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về hệ thống chính sách, pháp luật về điện ảnh, nhất là CNĐA với tư cách là ngành kinh tế; kiến nghị, đề xuất đầy đủ, đúng mức để hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy CNĐA Việt Nam phát triển. Vì vậy, đề tài “Chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” sẽ là khoảng trống để tác giả thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ định hướng ứng dụng. 6
  7. 1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Công nghiệp văn hóa và các ngành công nghiệp văn hóa Nicholas Garnham (1987) định nghĩa “Các ngành công nghiệp văn hóa là những ngành công nghiệp sử dụng các phưuong thức sản xuất và tổ chức đặc trưng của các tập đoàn công nghiệp để sản xuất và phổ biến các biểu tượng dưới dạng hàng hóa và dịch vụ văn hóa – thường là hàng hóa. Chúng bao gồm báo chí và nhà xuất bản sách, công ty thu âm, nhà sản xuất bản âm nhạc, sản suất phim…”. Theo UNESCO 2007)) đưa ra khái niệm: "Công nghiệp văn hóa là các ngành sản xuất ra những sản phẩm vật thể và phi vật thể về nghệ thuật và sáng tạo, có tiềm năng thúc đẩy việc tạo ra của cải và thu nhập thông qua việc khai thác những giá trị văn hóa và sản xuất những sản phẩm và dịch vụ dựa vào tri thức". Phân loại công nghiệp văn hóa bao gồm 11 lĩnh vực thuộc về văn hóa và sáng tạo như: Quảng cáo; Kiến trúc; Sách; Trò chơi video; Âm nhạc; Điện ảnh; Báo và tạp chí; Nghệ thuật biểu diễn; Phát thanh; Truyền hình; Nghệ thuật thị giác. Nguyễn Thị Hương (2017) đưa ra quan niệm về công nghiệp văn hóa: “Công nghiệp văn hóa là ngành công nghiệp sáng tạo, sản xuất, tái sản xuất, phổ biến tiêu dùng các sản phẩm và các dịch vụ văn hóa bằng phương thức công nghiệp hóa, tin học hóa, thương phẩm hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, các hoạt động đó được bảo vệ bởi bản quyền”. Tác giả Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Ngọc Hà (2014) trong “Công nghiệp văn hóa”, cho rằng công nghiệp văn hóa là kết quả sử tích hợp của sáng tạo, kỹ thuật và kinh tế; phát triển mạnh mẽ nhờ công nghệ thông tin, kinh tế thị trường và quá trình quốc tế hóa. 1.2.1.2. Điện ảnh và phim Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “điện ảnh là loại hình sáng tạo nghệ thuật hình thành trên cơ sở kỹ thuật điện ảnh. Điện ảnh xuất hiện đầu tiên như một trò giải trí công cộng, một phát minh kỹ thuật, ghi chép và chiếu lên màn ảnh những hình ảnh chuyển động, dần dần trở thành một loại hình nghệ thuật, tổng hợp được khả năng biểu hiện cả về thời gian lẫn không gian...” (Hội đồng quốc gia, 1995). Điện ảnh là một loại hình tổng hợp của các bộ môn văn học và nghệ thuật, của nghệ thuật và kỹ thuật, của quá trình sáng tác và công nghệ sản xuất. Điện ảnh chỉ có thể ra đời khi khoa học kỹ thuật phát triển hiện đại” (Ngô Phương Lan, 2005). Tại Việt Nam, điện ảnh được xem là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, sản phẩm của nó là tác phẩm điện ảnh “Điện ảnh là ngành nghệ thuật tổng hợp, áp dụng công nghệ nghe nhìn và các thủ pháp sáng tác để sản xuất phim” Quốc Hội (2022), 1.2.1.3. Hội nhập quốc tế Phạm Quốc Trụ (2021) cho rằng: “Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các 7
  8. nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế". 1.2.1.3. Chính sách Theo Đoàn Xuân Thủy và cộng sự (2011), chính sách là những hệ thống quan điểm, hình thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng để tác động vào xã hội nhằm thay đổi những nhóm quan hệ xã hội nào đó trong những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định”. Theo Vũ Cao Đàm (2011), chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội. Khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát, có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường. Theo Phạm Thị Hồng Điệp & cs (2024), Chính sách kinh tế vĩ mô là một tập hợp các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm sử dụng tiềm lực kinh tế mà nhà nước có thể chi phổi để thay đổi trạng thái thị trường, qua đó điều tiết hành vi của các chủ thể kinh tế trên thị trường, hương họ thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô mà xã hội mong muốn. ́ Theo Phạm Văn Dũng &cs (2018), “Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định, trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định”. Từ định nghĩa trên, dưới góc độ kinh tế, ta có xem chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên ngành công nghiệp điện ảnh nằm phát triển ngành công nghiệp điện ảnh trong một giai đoạn nhất định. 1.2.2. Vai trò của chính sách công nghiệp điện ảnh trong phát triển kinh tế - xã hội 1.2.2.1. Tạo lập môi trường 1.2.2.2. Phát huy ưu thế, khắc phục khuyết tật của kinh tế thị trường 1.2.2.3. Định hướng, điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội 1.3.4.4. Phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của hội nhập quốc tế 1.3.4.5. Kiểm tra, kiểm soát 1.2.3. Nội dung của chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh 1.2.3. Nội dung của chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh 1.2.3.1. Chính sách về đầu tư Đầu tư cho điện ảnh là đầu tư cho văn hóa và đầu tư cho sự phát triển lâu dài, bền vững. Ngành điện ảnh là ngành công nghiệp mang tính rủi ro cao và cũng khó thu hút sự đầu tư, do đó việc hỗ trợ ban đầu của Nhà nước là rất cần thiết. Nhà nước ban hành các chính sách liên quan đến đầu tư: Đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư 8
  9. sáng tác, đầu tư sản xuất…. Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, trường quay phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến, lưu chiểu và lưu trữ phim; Xây dựng hệ thống hạ tầng thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh… 1.2.3.2. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ Dù đang vận hành trong cơ chế thị trường có định hướng nhưng nhiều quy trình của hoạt động điện ảnh chưa thể độc lập để tự mình phát triển theo hướng trở thành một ngành CNĐA. Việc huy động nguồn tài chính cho các hoạt động này nhằm hỗ trợ, thúc đẩy và tránh rủi ro cho các doanh nghiệp. Nhà nước ban hành các chính sách liên quan đến khuyến khích hỗ trợ như tài chính, tín dụng, thuế… đối với ngành CNĐA. Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh; Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do tổ chức, cá nhân thành lập. Kết quả thực hiện chính sách: đánh giá một số kết quả đạt được của các chính sách nhằm tìm ra hạn chế và nguyên nhân. 1.2.3.3. Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Nói đến nguồn nhân lực là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động của một quốc gia, bao gồm thể lực, trí lực và tài lực. Đối với Việt Nam nói chung và ngành CNĐA nói riêng, để thực hiện chiến lược phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế sâu rộng thì phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. 1.2.3.4. Chính sách về khoa học và công nghệ Trong công cuộc xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ  xây   dựng ngành công nghiệp điện  ảnh Việt Nam đang được xem là mũi nhọn trong sự  nghiệp  phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam. Đối với CNĐA, khoa học công nghệ và truyền thông đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Công nghệ cao trợ giúp tối đa và có hiệu quả trong việc sáng tạo nghệ thuật. Khuyến khích phát triển công nghệ không chỉ trong các doanh nghiệp Nhà nước mà còn trong cả doanh nghiệp tư nhân nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và bắt kịp tốc độ phát triển công nghệ của CNĐA trên thế giới. 1.2.3.5. Chính sách về phát triển thị trường và hợp tác quốc tế Khi nền kinh tế đất nước vận hành theo cơ chế thị trường, các nhà làm điện ảnh Việt Nam dần hiểu ra rằng, muốn tồn tại được, phim phải có khán giả. Việc nghiên cứu và tạo dựng thị trường được đặt ra như là một yếu tố sống còn trong sự phát triển của điện ảnh. Yêu cầu phát triển và hội nhập với thế giới cũng được đặt ra. Cần phải hiểu các quy luật của thị trường cũng như những đặc trưng riêng của thị trường điện ảnh – đó là những điều kiện để điện ảnh Việt Nam hội nhập và phát triển. Phát triển CNĐA ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, còn là hình thức quảng bá hình ảnh 9
  10. quốc gia. Phát triển xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ ngành CNĐA không chỉ giúp cho doanh nghiệp và các ngành CNĐA phát triển mà còn góp phần giao lưu trao đổi văn hóa giữa các quốc gia. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh 1.2.4.1. Thể chế chính trị 1.2.4.2. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội 1.2.4.3. Môi trường kinh doanh 1.2.4.4. Vốn đầu tư 1.2.4.5. Nguồn nhân lực 1.2.4.6. Chính sách nâng cao trình độ khoa học - công nghệ 1.2.4.7. Mức độ tác động đến phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của các ngành CNĐA 1.2.5. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh 1.2.5.1. Tính hướng đích Chính sách phát triển CNĐA được ban hành nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Nói cách khác, chính sách kinh tế - xã hội luôn hướng tới thực hiện những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu đó có thể khác nhau về phạm vi, cấp độ; có thể vì lợi ích của những nhóm dân cư khác nhau... 1.2.5.2. Tính khoa học Tính khoa học của chính sách phát triên CNĐA là việc hoạch định và thực thi, tuy nhiên phải dựa trên các tri thức khoa học của các lĩnh vực liên quan đến CNĐA và phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. 1.2.5.3. Tính hệ thống Các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội không tồn tại biệt lập mà luôn liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau. 1.2.5.4. Tính thực tiễn Xuất phát từ thực tiễn, phục vụ hoạt động thực tiễn là đòi hỏi bắt buộc đối với các chính sách phát triển CNĐA. 1.3. Kinh nghiệm chính sách phát triển CNĐA và bài học cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Thứ nhất, Nhà nước cần tăng cường về chính sách đầu tư, khuyến khích, hỗ trợ của như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành nhiều quỹ cho văn hóa nghệ thuật, cải tạo và nâng cấp nhiều trung tâm biểu diễn văn hóa nhỏ, đảm bảo điều kiện vật chất cho các địa điểm biểu diễn và quảng bá, thúc đẩy văn hóa nghệ thuật thông qua nhiều hoạt động, sự kiện. 10
  11. Khuyến khích sự đầu tư, hỗ trợ cho nghệ thuật từ khu vực tư nhân và các cá nhân thông qua hoạt động tài trợ và từ thiện, đặc biệt là việc thực hiện trách nhiệm xã hội và hợp tác với các tổ chức văn hóa nghệ thuật của các doanh nghiệp là một trong những khuynh hướng được ưu tiên hàng đầu. Thứ hai, bổ sung khuyến khích chính sách tạo lập nền tảng cho các ngành công nghiệp văn hóa, trong đó có CNĐA - Lựa chọn các tổ chức đánh giá xếp hạng giá trị văn hóa; Hỗ trợ cho các tổ chức xếp hạng và phí xếp hạng - Thúc đẩy phát triển Công nghệ và Nội dung Văn hóa: - Thu phí bản quyền công nghệ - Hỗ trợ các viện/trung tâm nghiên cứu sáng tạo thuộc doanh nghiệp: - Tạo điều kiện cho các hoạt động hợp tác nghiên cứu và phát triển: - Hỗ trợ trao đổi quốc tế và tiến ra thị trường ngoài nước: - Chứng nhận các cơ sở xúc tiến các ngành công nghiệp văn hóa ; Tích hợp các cơ sở xúc tiến các ngành công nghiệp văn hóa: - Thành lập các Cụm liên hợp công nghiệp văn hóa - Quy hoạch hình thành Cụm liên hợp Công nghiệp Văn hóa: Thứ ba, hoàn thiện chính sách về thuế: Chính phủ Việt Nam cần có chính sách hỗ trợ miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế cho những người thành lập doanh nghiệp hoặc những người tham gia đầu tư thành lập doanh nghiệp thúc đẩy các ngành công nghiệp văn hóa. Cần có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong ngành CNĐA. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp điện ảnh công nghệ cao, ngoài các ưu đãi nêu trên, các doanh nghiệp này còn được hưởng thuế suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi (giảm 15% so với mức thuế suất thông thường) đối với toàn bộ thu nhập chịu thuế . Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh cũng như các chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp điện ảnh tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng Thứ tư, Chính sách về phát triển nguồn nhân lực Nên đầu tư hơn nữa cho các nhân lực làm nghề ĐA được đào tạo thông qua các loại hình: Quản lý, diễn xuất, các chương trình đào tạo lĩnh vực điện ảnh chuyên nghiệp; tổ chức học tập kinh nghiệp các nước có nền điện ảnh hiện đại như Hàn. 11
  12. CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khung phân tích 2.1.1. Đề xuất khung phân tích 2.1.2. Các bước thực hiện 2.2. Phương pháp thu thập thông tin Thứ nhất, xác định những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu. Những thông tin đó bao gồm: Đặc điểm, tình hình CNĐA ở Việt Nam; các chính sách, quy định đã được ban hành. Thứ hai, tìm nguồn số liệu. Những thông tin ở trên được thu thập qua các báo cáo, nghiên cứu, báo, tạp chí, mạng Internet. Thứ ba, tiến hành thu thập các thông tin. Thông qua các nguồn dữ liệu, tiến hành sưu tập những thông tin mong muốn. 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin Thông tin sau khi được thu thập, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá thông qua các bảng biểu, biểu đồ. Xử lý số liệu được tiến hành theo 1 trình tự như sau: - Đánh giá giá trị số liệu: để đảm bảo số liệu đã được thu thập đúng cách, khách quan và theo đúng thiết kế ban đầu. - Biên tập số liệu: kiểm tra tính hoàn thiện, tính nhất quán, tính rõ ràng của số liệu. - Phân tích số liệu: sử dụng các phương pháp phân tích thống kê rút ra những kết luận về hiện tượng đang nghiên cứu. Trên cơ sở những số liệu được thu thập, tiến hành tổng hợp và phân tích, đánh giá thực trạng CNĐA Việt Nam giai đoạn 2006 đến nay. 2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ, quy định và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tượng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể (có lúc 12
  13. ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng trừu tượng, khái quát nắm bắt được mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau. Phương pháp tổng hợp giúp tác giả đưa ra những nhận định và đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu trong luận văn của mình. Ngay từ Chương 1, khi giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu, từ việc đề cập đến các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước, tác giả đã tóm tắt, tổng hợp lại những vấn đề chính có liên quan đến ngành CNĐA nói chung và chính sách phát triển CNĐA nói riêng. Các nhận định, đánh giá rút ra từ quá trình tổng hợp là cơ sở cho việc phát triển ngành CNĐA. 2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả Thống kê mô tả là các phương pháp sử dụng để tóm tắt hoặc mô tả một tập hợp dữ liệu, một mẫu nghiên cứu dưới dạng số hay biểu đồ trực quan. Để thấy được mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển ngành CNĐA về số lượng chất lượng thì từ các số liệu thu thập được tác giả tính toán phản ánh lên bảng, biểu và từ đó mô tả để thấy được sự biến động của chỉ tiêu phân tích. 2.3.4. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau. Phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để thấy rõ xu hướng tăng trưởng của các chỉ tiêu. Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh giữa các năm giai đoạn 2006-2023 về tổng số cơ sở điện ảnh, doanh thu, phat hành, phổ biến phim… để thấy được sự phát triển của CNĐA, điểm nghẽn nếu có. 13
  14. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH TẠI VIỆT NAM 3.1. Một số nét khái quát về điện ảnh Việt Nam 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển điện ảnh Việt Nam Giai đoạn hiện nay – Mở rộng hợp tác quốc tế và phát triển Thời kỳ này cũng đánh dấu nhiều thay đổi trong hoạt động điện ảnh. Chiến lược phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, mở ra nhiều cơ hội cho điện ảnh Việt. Bộ phim Hoa vàng trên cỏ xanh là phim đầu tiên được thực hiện theo phương thức hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân: Nhà nước đầu tư vốn, tư nhân thực hiện. Hoa vàng trên cỏ xanh đã gặt hái thành công cả ở ngoài rạp chiếu và trong nhiều giải thưởng điện ảnh trong nước. Đây cũng là thời kỳ của mở rộng hợp tác quốc tế, với nhiều dự án bom tấn của nước ngoài thực hiện tại Việt Nam, tiêu biểu là Pan, Kong - The island of skulls… góp phần quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới. Nhìn lại chặng đường phát triển của điện ảnh Việt Nam, có thể thấy điện ảnh xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm. Tuy nhiên, 3.1.2. Bộ máy quản lý phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam Tại Việt Nam, cơ quan QLNN về điện ảnh nói chung và phát triển CNĐA nói riêng được giao cho Chính phủ thống nhất quản lý trên phạm vi cả nước. 3.1.3. Một số chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển CNĐA Việt Nam Ngay từ khi mới thành lập, nền điện ảnh Việt Nam đã nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, với tư cách là một lĩnh vực cấu thành của công nghiệp văn hóa, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối định hướng cho sự phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam. 3.2. Phân tích thực trang chính sách phát triển CNĐA Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu cho thấy, Việt Nam đã có hệ thống các quy định pháp luật về điện ảnh được đánh giá là đầy đủ nhất so với các quy định về cách ngành nghệ thuật khác với nhiều chính sách phát triển CNĐA nhằm gia tăng sức cạnh tranh của điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 3.3.1. Chính sách về đầu tư * Các văn bản ban hành về chính sách đầu tư đầu tư Chính sách về đầu tư của Nhà nước phát triển công nghiệp điện ảnh được đưa ra trong Luật Điện ảnh (năm 2006) và tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện trong Luật Điện ảnh (năm 2022). Theo đó, Nhà nước đầu tư, hỗ trợ ngân sách thông qua hoạt động chi thường xuyên, chi đầu tư * Kết quả triển khai chính sách 14
  15. - Theo “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học, nghệ thuật) giai đoạn 2013 - 2023" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-TTg, ngày 09/1/2013, Nhà nước sẽ đầu tư nâng cấp và xây dựng mới 106 rạp (trong đó xây dựng mới 57 rạp, nâng cấp 49 rạp); - Trong giai đoạn 2013-2023, tổng mức đầu tư từ nguồn ngân sách trung ương (qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cho lĩnh vực điện ảnh đạt 3.126 tỷ đồng. Kinh phí đầu tư cho lĩnh vực điện ảnh được hình thành từ 6 nguồn chính: (1) Chi thường xuyên (bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin của ngành điện ảnh); (2) Chi đầu tư; (3) Chi đặt hàng, tài trợ sản xuất phim và phổ biến phim; (4) Chi hỗ trợ doanh nghiệp công ích; (5). Chi Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; (6) Chi theo Đề án do Chính phủ/ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Chính sách đầu tư có trọng tâm, trọng điểm thông qua chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh đã tạo điều kiện để trang bị phương tiện vận chuyển máy chiếu phim, thiết bị lồng tiếng dân tộc cho các Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng của các địa phương, góp phần tích cực và có hiệu quả trong việc thực hiện đường lối, chủ trương phát triển văn hóa của Đảng và Nhà nước trong cả nước, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, sinh hoạt văn hóa cộng đồng của nhân dân tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền trong cả nước. Tuy nhiên chính sách đầu tư, đặt hàng sản xuất phim hằng năm còn nhiều bất cập. Tỷ lệ phim truyện do Nhà nước đặt hàng sản xuất đạt rất thấp (so với chỉ tiêu 25% tổng số phim truyện một năm). Trong cả giai đoạn 2015-2019, chỉ có 07 phim truyện do nhà nước đặt hàng (đạt 3,5%). Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do nhà nước đặt hàng sản xuất chưa đạt chỉ tiêu 36 - 48 phim/năm cho mỗi thể loại. Tỷ lệ phim Việt Nam phát hành tại rạp chưa đạt chỉ tiêu từ 30% đến 35% tổng số phim phát hành trên hệ thống rạp. - Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật điện ảnh chưa đáp ứng được yêu cầu; nhiều mục tiêu của Chiến lượng phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2020 chưa được thực hiện, - Chín sách quy hoạch hệ thống rạp chiếu phim nhiều hạn chế, bất cập: (1) Ở nhiều địa phương, các rạp chiếu phim chủ yếu được tập trung ở thành phố lớn và trung tâm tỉnh, chưa phát triển tại khu vực trung tâm huyện; (2) Các rạp chiếu phim phần lớn thuộc về các doanh nghiệp nước ngoài; (3) Các rạp chiếu phim do nhà nước quản lý tại các địa phương xuống cấp, trang thiết bị lạc hậu, rơi vào tình trạng ngừng hoạt động, chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc nhường vị trí đẹp cho các trung tâm thương mại. - Chính sách đầu tư của nhà nước thông qua Quỹ hỗ trợ và phát triển điện ảnh chưa thật sự quan tâm đầu tư đúng mức. Mặc dù quy định hiện hành đã có quy định về việc xây dựng Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh từ năm 2006, đến năm 2023 (sau hơn 17 năm), Quỹ này 15
  16. mới bắt đầu được thành lập, tuy nhiên hoạt động và nguồn thu của Quỹ còn nhiều hạn chế. 3.3.2. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ * Các văn bản ban hành Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp điện ảnh. Luật Điện ảnh (năm 2022) quy định 4 nhóm chính sách lớn để khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, bao gồm: (i) chính sách về hỗ trợ đầu tư của Nhà nước; (2) chính sách ưu đãi tín dụng; (3) chính sách ưu đãi thuế; (4) chính sách ưu đãi về đất đai. * Kết quả triển khai chính sách Số lượng doanh nghiệp tham gia sản xuất phim trong nước ngày càng tăng nhanh. Thống kê cho thấy, đến nay nước ta đang có khoảng 500 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phim (thường được gọi là hãng Phim), tăng gấp mười lần so với năm 2009. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đã tăng cường thu hút nguồn vốn xã hội hóa cho hoạt động điện ảnh. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được thành lập với nguồn vốn ban đầu được Nhà nước hỗ trợ là 300 tỷ đồng. - Chính sách tài trợ cho việc sản xuất phim truyện về đề tài thiếu nhi, truyền thống lịch sử, dân tộc thiểu số; phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình đã góp phần đẩy mạnh sản xuất phim, nâng cao chất lượng nghệ thuật và kỹ thuật đạt trình độ khu vực và thế giới. - Chính sách tài trợ cho việc phổ biến phim phục vụ miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nông thôn, thiếu nhi, lực lượng vũ trang nhân dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại; tổ chức, tham gia Liên hoan Phim quốc gia, Liên hoan Phim quốc tế đã góp phần đáp ứng nhu cầu hưởng thụ tác phẩm điện ảnh của công chúng không chỉ đối với tác phẩm điện ảnh trong nước mà cả tác phẩm điện ảnh quốc tế. Các phim sản xuất ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, thu hút sự quan tâm của đông đảo khán giả và đã đạt giải cao tại các kỳ Liên hoan Phim quốc gia và quốc tế. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích ưu đãi về thuế, phí... chưa có sức cạnh tranh cao so với khu vực và quốc tế chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Chính sách kiểm soát nội dung và thủ tục hành chính liên quan tới hoạt động điện ảnh còn rườm rà, gây khó khăn cho các nhà đầu tư. 3.3.3. Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực điện ảnh * Các văn bản ban hành Một số chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực điện ảnh đã được ban hành. Luật Điện ảnh 2022 quy định, Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện phát triển tài năng điện ảnh, ưu tiên hỗ trợ tài năng trẻ; đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực điện ảnh. Trong đó, Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư, xây 16
  17. dựng một số cơ sở đào tạo, ngành đào tạo về điện ảnh đạt tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ các cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật đào tạo chuyên ngành hoặc liên kết đào tạo điện ảnh ở trong nước và nước ngoài * Kết quả triển khai chính sách Các chuyên ngành về điện ảnh được mở rộng, nhiều ngành học mới được thành lập phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới như Thiết kế Trang phục nghệ thuật, Công nghệ Điện ảnh - Truyền hình, Thiết kế ỹ xảo đồ họa, Hóa trang nghệ thuật… Các chương trình đào tạo tài năng được chú trọng, nhất là đối với các ngành chủ chốt nhưu Diễn viên Kịch - Điện ảnh; Quay phim; Đạo diễn Điện ảnh - Truyền hình. Các chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực điện ảnh đã tạo điều kiện để đa dạng hóa các hình thức đào tạo, thúc đẩy kết nối, liên kết, hợp tác quốc tế về đào tạo (trao đổi giảng viên, sinh viên; tham gia giảng dạy, xây dựng chương trình đào tạo, hội thảo, tọa đàm, các chương trình nâng cao tay nghề, khoa học kỹ thuật về điện ảnh...) với các trường trong và ngoài nước. Đề án đào tạo nhân lực ngành văn hóa, nghệ thuật ở nước ngoài theo Quyết định số 1437/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã cử một số sinh viên tham gia đào tạo điện ảnh tại một số quốc gia hàng đầu như Mỹ, Ca-na-đa, Ô-xtrây-li-a... Tuy nhiên cho đến nay ngành CNĐA Việt Nam đang thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành. Về cơ bản, kiến thức và kỹ năng làm nghề của lực lượng làm phim còn không ít hạn chế. Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên chuyên ngành cũng như thu hút, tìm kiếm tài năng để bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực điện ảnh còn nhiều hạn chế. 3.3.4. Chính sách về khoa học, công nghệ * Các văn bản ban hành Các chính sách thúc đẩy ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động điện ảnh được quy định lồng ghép trong các chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích của Nhà nước. Theo đó, Nhà nước đầu tư, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh; khuyến khích nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh. * Kết quả triển khai chính sách Chính sách về khoa học, công nghệ của trong lĩnh vực điện ảnh còn có khoảng cách lớn so với khu vực và trên thế giới, chưa thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất phim. - Hệ thống cơ sở pháp lý chưa thật sự vững chắc, chưa tạo hành lang đủ mạnh để bảo hộ cho CNĐA phát triển. 3.3.5. Chính sách về phát triển thị trường và hợp tác quốc tế * Các văn bản ban hành 17
  18. Các chính sách phát triển thị trường của Việt Nam bao gồm 3 nhóm chính: chính sách phát triển thị trường sản xuất phim; chính sách phát triển thị trường phát hành phim và chính sách phát triển thị trường phổ biến phim. Nhà nước quy định khung chính sách chung, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động sản xuất, phổ biến và phát hành phim vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết, quản lý của nhà nước. * Kết quả triển khai chính sách - Hệ thống rạp chiếu phim gia tăng mạnh mẽ. Về hoạt động xuất khẩu phim Việt Nam, một số hãng phim tư nhân nước ta đã nỗ lực phát hành phim Việt Nam ra nước ngoài để chiếu rạp hoặc chiếu trên truyền hình và các nền tảng số; tạo điều kiện để phim Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để vươn ra thế giới. Về hoạt động hợp tác trong sản xuất phim, một số hãng phim Việt Nam đã lựa chọn hợp tác sản xuất phim với các hãng phim nước ngoài, chủ yếu là các hãng phim thuộc các quốc gia Châu Á. - Mở rộng thành phần tham gia các dự án sản xuất phim: bên cạnh các cơ sở điện ảnh còn có sự tham gia của các nhà làm phim Việt Kiều. - Tuy nhiên chưa có quy định chặt chẽ cơ chế phối hợp giữa ngành điện ảnh với các ngành khác như truyền hình, du lịch, tài chính, thông tin truyền thông. - Các chính sách về hợp tác quốc tế trong điện ảnh của nước ta còn chung chung, còn thiếu các chính sách mạnh mẽ nhằm quảng bá phim Việt Nam ra thế giới; chưa có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động hợp tác sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho đối tác nước ngoài tại Việt Nam; 3.3. Đánh giá chung về thực trạng các chính sách phát triển CNĐA Việt Nam 3.3.1. Các kết quả đã đạt được Trong thời gian qua, dù vẫn còn là một nền điện ảnh non trẻ, các chính sách về phát triển công nghiệp điện ảnh đã bước đầu phát huy nhưng kết quả tích cực, điện ảnh Việt Nam đã có những thành tựu bước đầu trong hành trình phát triển của một nền công nghiệp văn hóa nhiều tiềm năng trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau: - Chính sách đầu tư: đã góp phần từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động điện ảnh, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển văn hóa. Giai đoạn 2013 -2023 đầu tư cho lĩnh vực điện ảnh đạt 3.126 tỷ đồng gồm: (1) Chi thường xuyên (bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin của ngành điện ảnh); (2) Chi đầu tư; (3) Chi đặt hàng, tài trợ sản xuất phim và phổ biến phim; (4) Chi hỗ trợ doanh nghiệp công ích; (5). Chi Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; (6) Chi theo Đề án do Chính phủ/ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Chính sách khuyến khích, hỗ trợ: đã tạo điều kiện mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật; bảo đảm để các cơ sở điện ảnh được bình 18
  19. đẳng trong hoạt động đã thu hút, khuyến khích được sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào các lĩnh vực sản xuất, phát hành, phổ biến phim, tăng cường xã hội hóa việc quảng bá, xúc tiến phim Việt Nam và tổ chức liên hoan phim quốc gia và quốc tế. Số lượng doanh nghiệp tham gia sản xuất phim trong nước ngày càng tăng nhanh. Phim điện ảnh Việt Nam được sản xuất trong mỗi năm được tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đã tăng cường thu hút nguồn vốn xã hội hóa cho hoạt động điện ảnh. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được thành lập với nguồn vốn ban đầu được Nhà nước hỗ trợ là 300 tỷ đồng. - Các chính sách phát triển thị trường và hợp tác quốc tế: phù hợp với xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước, tạo nên tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường phát hành, phổ biến phim, thể hiện ở các mặt: Hệ thống rạp chiếu phim gia tăng mạnh mẽ; Doanh thu phòng vé cũng tăng trưởng mạnh; Doanh thu từ phổ biến phim trong hệ thống rạp chiếu phim tăng; Thị trường phim chiếu rạp trong nước có sự thay đổi đáng kể, có tính cạnh tranh cao trong phổ biến phim giữa các cơ sở trong nước và nước ngoài. Các chính sách đã thúc đẩy hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế của ngành điện ảnh: Hợp tác sản xuất phim với đối tác nước ngoài, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho đối tác nước ngoài tại Việt Nam; hợp tác quốc tế trong phát hành và phổ biến phim; hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh; tham gia các tổ chức điện ảnh quốc tế; thực hiện các cam kết quốc tế có liên quan đến lĩnh vực điện ảnh; tổ chức liên hoan phim quốc tế, chương trình phim, tuần phim nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức và tham gia liên hoan phim, hội chợ phim quốc tế, chương trình phim, tuần phim Việt Nam ở nước ngoài. Mở rộng thành phần tham gia các dự án sản xuất phim: bên cạnh các cơ sở điện ảnh còn có sự tham gia của các nhà làm phim Việt Kiều… 3.3.2. Các tồn tại, hạn chế Điện ảnh Việt Nam đã bộc lộ những bản chất của một ngành công nghiệp non trẻ, chưa đủ năng lực cạnh tranh và nhu cầu hội nhập. Các chính sách hiện hành về phát triển CNĐA của nước ta còn tồn tại nhiều hạn chế, một số quy định còn chưa phù hợp với yêu cầu phát triển ngành điện ảnh trong bối cảnh diễn ra cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và xu hướng toàn cầu hóa, cụ thể như sau: - Về chính sách đầu tư: chưa đủ mạnh để tạo động lực dẫn dắt ngành công nghiệp điện ảnh, nguồn lực đầu tư phát triển điện ảnh còn yếu và thiếu cả về lượng và chất, chưa thật sự được quan tâm đầu tư đúng mức. Mặc dù quy định hiện hành đã có quy định về việc xây dựng Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh. Đề án xây dựng Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh để hỗ trợ phát triển điện ảnh dân tộc đã được tiến hành soạn thảo từ năm 2010. Đến nay, mặc dù Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh đã được thành lập, nhưng hoạt động và nguồn thu của Quỹ gần như rất hạn chế. Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật điện ảnh chưa đáp 19
  20. ứng được yêu cầu; nhiều mục tiêu của Chiến lượng phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2020 chưa được thực hiện. Chính sách quy hoạch hệ thống rạp chiếu phim nhiều hạn chế, bất cập. Chính sách đầu tư của nhà nước thông qua Quỹ hỗ trợ và phát triển điện ảnh chưa thật sự quan tâm đầu tư đúng mức. - Chính sách về hỗ trợ, khuyến khích phát triển phim trong nước còn nhiều hạn chế. Các chính sách hiện hành không quy định về hạn ngạch nhập khẩu phim (phù hợp với yêu cầu khi gia nhập WTO) và cũng không có quy định về việc đảm bảo tỷ lệ giờ chiếu phim Việt Nam tại các rạp chiếu phim. Do đó, hiện nay, phim nước ngoài nhập khẩu vẫn đang chiếm tỷ lệ tuyệt đối trên thị trường phổ biến phim của Việt Nam. Hoạt động sản xuất phim của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, nội lực của điện ảnh Việt Nam còn yếu. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích ưu đãi về thuế, phí... chưa có sức cạnh tranh cao so với khu vực và quốc tế chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. - Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chưa tạo ra được đột phá, là khâu yếu nhất. Chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành. Chính sách khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế tư nhân trong công tác đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh còn nhiều hạn chế. Chính sách về khoa học, công nghệ: còn có khoảng cách lớn so với khu vực và trên thế giới, chưa thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng công nghệ. Việc trang bị kiến thức, kỹ năng sử dụng trang thiết bị hiện đại cho đội ngũ làm điện ảnh còn gặp không ít thách thức. - Chính sách về phát triển thị trường và hợp tác quốc tế hạn chế: Chính sách phát triển thị trường nội địa thông qua phát triển hệ thống rạp chiếu phim của các doanh nghiệp nội địa chưa được chú trọng, ảnh hưởng lớn tới việc sản xuất, phát hành, phổ biến phim Việt Nam. Chính sách chưa đủ mạnh để bảo vệ, phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Hưởng thụ điện ảnh của thành thị và vùng sâu vùng xa, vùng nông thôn còn khoảng cách lớn. 3.3.3. Các nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo dõi, thống kê các số liệu liên quan về các mục tiêu, giải pháp đề ra trong Chiến lược cũng như công tác điện ảnh thiếu đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang bùng nổ trên thế giới với sự phát triển vượt bậc của công nghệ cao trong lĩnh vực truyền hình, cáp quang vệ tinh, điện thoại 3G, 4G, 5G, thiết bị thu hình ... đã tác động đến lĩnh vực điện ảnh và có xu hướng lấn át, gây khó khăn trong công tác đồng bộ hóa khâu sản xuất, phát hành, phổ biến phim. - Đại dịch Covid - 19 bùng phát từ cuối năm 2019 cho đến nay, đã ảnh hưởng nặng nề đến ngành điện ảnh. Cuối tháng 5/2020, doanh thu chiếu phim so với cùng kỳ năm 2019 chỉ bằng 20-25% do tâm lý của khán giả ngại ra rạp và ít phim được phát hành; phần lớn các 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
147=>0