intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum" là hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum trong thời gian qua; đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum

  1. N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN QUANG TIẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: PGS. TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 2: PGS. TS. Phan Văn Hòa Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 08 tháng 9 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình phát triển của một quốc gia, một địa phương cần phải có nhiều điều kiện cũng như các nguồn lực cần thiết. Trong các nguồn lực cần thiết cho phát triển như: cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực….thì nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quyết định và chi phối tất cả các yếu tố còn lại. Kon Tum là một tỉnh nghèo nhất khu vực Tây Nguyên, trong những năm gần đây, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh có phát triển đi lên nhưng vẫn nằm trong nhóm những tỉnh nghèo nhất cả nước. Tỉnh Kon Tum có lực lượng lao động chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dân số (chiếm 59,14%) và chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn và phần lớn chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Do đó, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động chung của nên kinh tế. Vì vậy, trong thời gian tới cần đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, lao động là người dân tộc thiểu số. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum" làm luận văn Thạc sĩ cho bản thân. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thn tỉnh Kon Tum trong thời gian qua.
  4. 2 - Đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. + Không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum. + Thời gian: Nghiên cứ thực trạng trong những năm gần đây. Đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo (5 năm tới). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc. - Phương pháp thu thập số liệu. - Các phương pháp phân tích (tổng hợp, so sánh, đối chiếu). - Các phương pháp khác v.v... 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài được chia làm các chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum thời gian qua Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1.1. Một số khái niệm Đào tạo nghề "Đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề". 1.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề a. Lao động nông thôn mang tính thời vụ Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được trong quá trình sản xuất, chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng. b. Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng c. Chất lượng nguồn lao động chưa cao Nguồn lao động của nước ta đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế. Do đó, để có một nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
  6. 4 1.1.3. Ý nghĩa của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn. - Đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, các dự án,…và yêu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu. - Thông qua đào tạo, người lao động thay đổi cách ứng xử đối với các vấn đề liên quan đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống, vệ sinh an toàn thực phẩm và tôn trọng, thực thi pháp luật của nhà nước. 1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ 1.2.1. Xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo Cơ cấu ngành nghề là thành phần, tỷ trọng các ngành nghề được đào tạo trong tổng số lao động cần được đào tạo. Như vậy, xác định cơ cấu ngành nghề là xác định thành phần, tỷ trọng các ngành nghề được đào tạo trong tổng số lao động cần được đào tạo. Việc xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo là bước quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện trong công tác đào tạo nghề, bởi vì: - Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường, nhu cầu xã hội của mỗi địa phương, vùng, miền cần gì để đào tạo cho phù hợp, tránh chạy theo các ngành "hot" dẫn đến tình trạng nơi dư thừa, nơi thiếu lao động trầm trọng. - Phù hợp với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội; các điều kiện, thế mạnh, tiềm năng phát triển của từng địa phương.
  7. 5 - Xu hướng phát triển các ngành nghề mũi nhọn của mỗi quốc gia, mỗi địa phương và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay. Khi xác định cơ cấu ngành nghề cần phải đảm bảo các tiêu chí đánh giá như sau: - Danh mục các ngành nghề cần được đào tạo. - Tỷ trọng của từng ngành cần được đào tạo trong tổng số lao động cần được đào tạo. 1.2.2. Xác định quy mô đào tạo Quy mô đào tạo là khả năng đào tạo được tính theo số lượng người đào tạo trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là một tháng, ba tháng, một năm hay 5 năm…để xác định mức độ lớn, nhỏ của các cơ sở đào tạo, thường dựa vào quy mô đào tạo theo năm. Việc xác định quy mô đào tạo là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của người học, nhu cầu của xã hội và các điều kiện hiện có của địa phương. Trước sự phát triển kinh tế - xã hội như ngày nay, việc tăng quy mô đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề là rất cần thiết để giải quyết vấn đề thiếu lao động có tay nghề kỹ thuật cao và tạo thuận lợi cho người lao động có điều kiện học nghề và tìm kiếm việc làm, góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Như vậy, việc mở rộng quy mô đào tạo nghề là rất cần thiết. Qua đó, tăng được số lượng học viên nhằm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cho xã hội; mở rộng quy mô mới có điều kiện phát triển ngành, nghề đào tạo; làm cho hiệu quả đào tạo ngày càng gia tăng. Quy mô đào tạo được đánh giá qua các tiêu chí: - Quy mô tuyển sinh hàng năm. - Quy mô học viên đang theo học. - Quy mô học viên tốt nghiệp hàng năm.
  8. 6 - Quy mô đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề. - Quy mô trường, lớp (bao gồm số phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, các trang thiết bị, cơ sở vật chất khác cho đào tạo nghề v.v...). Để tăng quy mô đào tạo cần phải quan tâm phát triển các tiêu chí đánh giá quy mô đào tạo nói trên. Tuy nhiên, khi phát triển quy mô đào tạo của các cơ sở cần hết sức chú ý đến các điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo (cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên v.v...); mở rộng quy mô trên cơ sở đào tạo theo hướng nhu cầu thị trường. 1.2.3. Xác định đối tƣợng đào tạo Đối tượng đào tạo là những người có khả năng học tập, có nguyện vọng cần đào tạo, có phẩm chất đạo đức và phục vụ lợi ích của tổ chức, doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tượng đào tạo cần phải lựa chọn đúng người, đúng việc. Đối tượng đào tạo là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của công tác đào tạo. Cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để tránh tốn chi phí, công sức, thời gian mà không mang lại hiệu quả gì. Lựa chọn đối tượng đào tạo là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người lao động và khả năng lao động của từng người. Như vậy, để xác định được đối tượng đào tạo, cần dựa trên động cơ tham gia vào chương trình đào tạo, khả năng học tập của mỗi học viên và mong muốn của chính bản thân họ để xác định ai sẽ phải tham gia khoá đào tạo sắp được mở. Đối tượng đào tạo cũng được đánh giá và chọn lọc để phù hợp với ngành nghề, cơ cấu ngành nghề đang triển khai hoặc sắp được triển khai tại địa phương, khu vực.
  9. 7 1.2.4. Xác định loại hình đào tạo Loại hình đào tạo là các hình thức đào tạo được áp dụng để chỉ đạo tổng thể cho các hoạt động trong mỗi khóa đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Xác định loại hình đào tạo là xác định các hình thức đào tạo được áp dụng trong các khóa đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đào tạo nghề. Xác định loại hình đào tạo nghề là một điều rất quan trọng và cần thiết, nó định hướng chiến lược đào tạo, xây dựng nội dung chương trình, chọn lọc nội dung, xác định và chi phối toàn bộ các công tác quản lý, điều hành, các bậc học và toàn bộ phương pháp dạy và học. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề, gồm có đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo nghề dài hạn. Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học: Đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo liên thông, đào tạo nâng cao. Các hình thức đào tạo gồm: Đào tạo nghề chính quy, đào tạo nghề nơi làm việc, tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp, đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề. 1.2.5. Xác định mạng lƣới đào tạo Mạng lưới đào tạo là hệ thống các điểm đặt của các cơ sở đào tạo nhằm tiến hành công tác đào tạo. Như vậy, xác định mạng lưới đào tạo là xác định điểm đặt của các cơ sở đào tạo nghề nhằm thực hiện công tác đào tạo nghề một cách thuận lợi. Việc phân bố các cơ sở đào tạo nghề cần phải đạt được mục tiêu, đó là:
  10. 8 - Bảo đảm cân đối cung cầu lao động qua đào tạo giữa các ngành, vùng, miền, địa phương. Đáp ứng nhu cầu xã hội về lao động có kỹ thuật cao phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. - Bảo đảm tính hiệu quả khi vận hành các cơ sở đào tạo nghề. - Bảo đảm tính công bằng xã hội cho các vùng, miền, địa phương và mọi người dân được quyền và có điều kiện thuận lợi tham gia học nghề. Muốn vậy, khi xây dựng mạng lưới đào tạo nghề cần phải đảm bảo các tiêu chí sau: - Số lượng các cơ sở đào tạo được phân bổ đến các vùng miền địa phương. - Phát triển các cơ sở đào tạo tương ứng với các ngành nghề được yêu cầu trong quá trình thực hiện triển khai công tác đào tạo. - Mật độ các cơ sở đào tạo phải được phân bổ một cách hợp lý, đảm bảo tính đồng bộ. 1.2.6. Xác định chính sách liên quan đến công tác đào tạo Hệ thống văn bản, pháp luật, chính sách của Nhà nước tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi khuyến khích phát triển đào tạo nghề. Cụ thể là các chính sách và chế độ ưu đãi đối với các cơ sở đào tạo, đối với giáo viên dạy nghề và học viên học nghề, các chính sách về việc sử dụng lao động sau đào tạo v.v.... Các chính sách và chế độ của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề hoạt động ngày càng tốt hơn cả về hình thức lẫn nội dung. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ 1.4. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA CÁC TỈNH KHU VỰC TÂY NGUYÊN
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KON TUM THỜI GIAN QUA 2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH KON TUM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm xã hội a. Dân cư b. Nguồn lao động Nguồn lao động của tỉnh chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dân số (chiếm 59,14%). Trong đó, lực lượng lao động tại nông thôn chiếm tỷ lệ cao (63,32%) so với ở thành thị (36,68%). 2.1.3. Đặc điểm kinh tế Kinh tế phát triển đạt tốc độ tăng trưởng khá, từng bước tạo lập được các yếu tố bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp. Thể hiện qua bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015 Đơn vị tính: % Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Công nghiệp - Xây dựng 20,08 21,32 22,45 22,55 23,06 Nông - Lâm - Ngư nghiệp 33,38 32,45 31,21 30,56 30,22 Thương mại - Dịch vụ 38,79 38,21 38,59 39,17 39,14 (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Kon Tum)
  12. 10 Theo số liệu từ bảng trên cho thấy, tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng dần từ năm 2011 (20,08%) đến năm 2015 (23,06%); tỷ trọng ngành Dịch vụ cũng tăng nhẹ trong cả giai đoạn từ năm 2011-2015; trong khi đó, tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp lại giảm dần từ năm 2011 (33,38%) đến năm 2015 (30,22%). Như vậy, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có thay đổi, chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Điều này cho thấy nhu cầu đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu làm việc trong ngành Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ của tỉnh ngày càng tăng lên. 2.1.4. Đặc điểm nông thôn tỉnh Kon Tum ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề - Dân cư khu vực nông thôn tỉnh Kon Tum chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 64,77% dân số cả tỉnh), tuy nhiên nông thôn ở xa trung tâm thành phố, địa hình chia cắt mạnh, gây khó khăn cho việc đi lại, công tác dạy và học cũng như phân bố cơ sở đào tạo. - Nhân lực của tỉnh Kon Tum chịu khó, cần cù nhưng trình độ sản xuất thấp, chưa có tập quán sản xuất hàng hóa. - Trong sản xuất còn mang tính cục bộ, ít giao lưu học hỏi, khả năng giao tiếp hạn chế, việc tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thay đổi phong cách làm ăn chậm. - Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật của một bộ phận lớn lao động là người dân tộc thiểu số còn thấp, ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương và tinh thần hợp tác trong sản xuất chưa tốt. - Một bộ phận dân cư còn thụ động, ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên gây khó khăn trong công tác tuyên truyền, vận động cũng như thực hiện công tác đào tạo.
  13. 11 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KON TUM 2.2.1. Thực trạng việc xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo Trong những năm qua, tỉnh Kon Tum đã tiến hành xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo chủ yếu thuộc nhóm ngành nghề nông nghiệp và cơ cấu này phù hợp với đặc điểm lao động nông thôn tỉnh Kon Tum. Thể hiện qua bảng 2.2 dưới đây: Bảng 2.2. Thực trạng cơ cấu ngành nghề giai đoạn 2011-2015 Số người có Số người T Tỷ lệ Tỷ lệ Tên nghề nhu cầu học học nghề T (%) (%) nghề (người) (người) 1 Nghề nông nghiệp 11.693 79,66 11.219 79,54 2 Nghề phi nông 2.985 20,34 2.885 20,46 nghiệp (Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum) Căn cứ vào số liệu từ bảng trên, cho thấy giai đoạn 2011-2015 tỉnh Kon Tum chủ yếu đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở ngành nghề nông nghiệp. Thể hiện ở số người có nhu cầu học nghề ở nhóm ngành nghề nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành nghề đào tạo, với 79,66% số người có nhu cầu học nghề nông nghiệp so với 20,34% số người có nhu cầu học nghề phi nông nghiệp; số người học nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao 79,54% so với 20,46% số người học nghề phi nông nghiệp. Các ngành nghề đào tạo chủ yếu thuộc nhóm nghề nông nghiệp tác động trực tiếp và gắn với đời sống hàng ngày của người dân ở khu vực nông thôn tỉnh Kon Tum như: trồng, chăm sóc, khai thác mủ cao su, trồng, chăm sóc cây cà phê, trồng rau, trồng lúa nước, chăn nuôi gà, heo, trâu, bò, trồng nấm, nuôi cá lồng, đan lát, mộc dân dụng…
  14. 12 2.2.2. Thực trạng về quy mô đào tạo Quy mô đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo giấy phép đăng ký hoạt động đến thời điểm năm 2015 là: 6.955 người. Tuy nhiên, số lượng học viên tuyển sinh thực tế hàng năm tại các cơ sở dạy nghề ngày càng giảm, không đủ số lượng như quy mô đào tạo đã đề ra. Thể hiện thông qua bảng số liệu 2.3 dưới đây: Bảng 2.3. Thực trạng về quy mô tuyển sinh hàng năm tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015 Quy mô tuyển sinh (người) TT Cơ sở dạy nghề Năm Năm Năm Năm Năm 2011 2012 2013 2014 2015 1 Trường Trung cấp 1.773 1.424 936 1.383 976 Cơ sở giáo dục nghề 2 2.617 1.903 1.540 1.480 1.673 nghiệp (Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum) Từ bảng trên cho thấy, quy mô tuyển sinh tại hầu hết các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh năm sau ngày càng ít hơn so với năm trước; cụ thể, quy mô tuyển sinh tại trường Trung cấp đến năm 2015 thực tế chỉ đạt 976 chỉ tiêu tuyển sinh, thấp hơn so với quy mô đào tạo là 467 chỉ tiêu (tỷ lệ giảm 32,36%). Số lượng tuyển sinh tại các cơ sở dạy nghề khác chỉ đạt 1.673 chỉ tiêu so với quy mô đào tạo là 4.810 chỉ tiêu, giảm 3.137 chỉ tiêu (tỷ lệ giảm 65,23%). Như vậy, nhu cầu đào tạo nghề thực tế của nền kinh tế không đáp ứng đủ quy mô của các cơ sở dạy nghề. Điều này gây ra sự lãng phí của xã hội đối với công tác đào tạo nghề hiện nay của tỉnh. 2.2.3. Thực trạng đối tƣợng đào tạo Trong thời gian qua, tại tỉnh Kon Tum đối tượng lao động nông thôn được lựa chọn để đào tạo chủ yếu là đối tượng 1 (người
  15. 13 được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ bị thu hồi đất, người khuyết tật). Cụ thể, thể hiện qua bảng 2.4 sau đây: Bảng 2.4. Thực trạng đối tượng đào tạo nghề lao động nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 Đơn vị: Người Nghề Nghề Phi STT Đối tượng Nông Nông nghiệp nghiệp 1 Đối tượng 1 7.560 2.599 2 Đối tượng 2 (hộ cận nghèo) 102 27 Đối tượng 3 (Lao động nông thôn 3 2.399 362 khác) Tổng 10.061 2.988 (Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum) Căn cứ vào số liệu từ bảng trên, cho thấy hiện tại tỉnh Kon Tum đang tập trung đào tạo các đối tượng lao động thuộc đối tượng 1 (chiếm 77,85% tổng số người thuộc các đối tượng); trong đó người dân tộc thiểu số chiếm 75,12% tổng số người thuộc các đối tượng, người thuộc hộ nghèo chiếm 2,54% tổng số người thuộc các đối tượng và Lao động nông thôn khác chiếm 21,16% tổng số người thuộc các đối tượng; các đối tượng còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp, với tỷ lệ 1,18% trong tổng số người thuộc các đối tượng. 2.2.4. Thực trạng xác định loại hình đào tạo Trong những năm qua, các loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum đã được xác định và triển khai như: đào tạo ngắn hạn, sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề,…Nhìn chung, các loại hình đào tạo nghề của tỉnh hiện
  16. 14 nay tương đối đa dạng, một số loại hình đã được triển khai và mang lại hiệu quả cao, phù hợp với phần lớn lực lượng lao động của tỉnh, cụ thể tại bảng 2.5 dưới đây: Bảng 2.5. Các loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2015 Số người học nghề TT Loại hình Năm Năm Năm Năm Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Đào tạo ngắn hạn và 1 3.227 1.510 1.961 1.786 238 Sơ cấp nghề 2 Trung cấp nghề 250 363 252 223 195 3 Cao đẳng nghề 17 Tổng cộng 3.477 1.873 2.213 2.009 450 (Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum) Căn cứ vào số liệu từ bảng trên, cho thấy trong giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Kon Tum chủ yếu tập trung cho loại hình đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo ngắn hạn, chiếm tỷ lệ 87,03% tổng số người học nghề lao động nông thôn của cả giai đoạn; loại hình đào tạo trung cấp nghề chiếm tỷ lệ rất thấp 12,08%; trong khi đó loại hình đào tạo cao đẳng nghề chỉ chiếm 0,17%. Điều này cũng phù hợp với trình độ văn hóa, nhận thức và nhu cầu học tập của đại bộ phận người lao động nông thôn của tỉnh Kon Tum. 2.2.5. Thực trạng xác định mạng lƣới đào tạo Trong thời gian qua, mạng lưới cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Kon Tum đã được phân bố rộng khắp tại các địa phương trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho cả đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và các đối tượng có nhu cầu học nghề tham gia đào tạo nghề.
  17. 15 Tính đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 11 cơ sở dạy nghề, trong đó có 01 Trường Trung cấp, 07 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên (TTGDNN-GDTX), 03 Trung tâm dạy nghề; 9/10 huyện, thành phố đã có cơ sở GDNN (Huyện Ia H'Drai mới thành lập nên chưa có Trung tâm dạy nghề). Việc bố trí các cơ sở dạy nghề tại trung tâm các huyện, thành phố là cần thiết và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum nói chung, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu học nghề của đại bộ phận người lao động của các địa phương hiện nay. 2.2.6. Thực trạng về chính sách liên quan đến công tác đào tạo a. Kinh phí thực hiện Quy mô kinh phí được xác định bằng định mức chi phí đào tạo nghề được UBND cấp tỉnh quy định nhân với số lượng chỉ tiêu đào tạo hàng năm. Kinh phí đào tạo nghề do ngân sách nhà nước và người học nghề chi trả. Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại (thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 46/2015/QĐ- TTgngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng) để đảm bảo cho các đối tượng đều được tham gia học nghề. Trong những năm qua, tỉnh Kon Tum đã thực hiện xây dựng các chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh thông qua Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Theo đó, nguồn kinh phí để thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc Đề án khoảng 122.150 triệu đồng (trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ: 127.150 triệu đồng; ngân sách địa phương: 15.000 triệu
  18. 16 đồng). Giai đoạn 2016-2020: tổng kinh phí 56.038 triệu đồng trong đó; ngân sách Trung ương 54.038 triệu đồng; ngân sách địa phương 2.000 triệu đồng. b. Chính sách đối với giáo viên, người dạy nghề Trong giai đoạn 2011-2015, đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề và cán bộ theo dõi công tác dạy nghề cho lao động nông thôn các cấp đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm việc làm cho lao động nông thôn là 268 lượt người. Đã thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề nâng cao cho 128 người; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng dạy nghề cho 66 người. Trong đó phần lớn là giáo viên các cơ sở dạy nghề và những người có tham gia đào tạo nghề. c. Chính sách đối với người học nghề - Được hỗ trợ kinh phí theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh về Phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Được vay vốn để học theo qui định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề. - Sau khi học nghề được vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. - Những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.
  19. 17 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM 2.3.1. Thành công và hạn chế a. Thành công - Xác định đúng ngành nghề và cơ cấu ngành nghề. - Xác định đúng đối tượng đào tạo, loại hình đào tạo. - Mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng lao động được tham gia học nghề. - Các chính sách cơ bản đáp ứng và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề hoạt động. b. Hạn chế - Quy mô đào tạo chưa phù hợp, chưa sát với nhu cầu thực tế. 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế - Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật của một bộ phận lớn lao động là người dân tộc thiểu số còn thấp, một bộ phận dân cư còn thụ động, lười lao động, trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước nên gây khó khăn trong công tác tuyên truyền, vận động cũng như thực hiện công tác đào tạo. - Hiệu quả công tác tư vấn tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề chưa cao, việc thiếu nhân lực để bám sát cơ sở thực hiện tư vấn tuyển sinh khiến người lao động không tiếp cận được các thông tin. - Các cơ sở đào tạo nghề cơ bản chú trọng đào tạo những nghề truyền thống hoặc đào tạo theo khả năng mà chưa tập trung đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao động. - Việc tạo lập các mối quan hệ với các doanh nghiệp để tìm đầu ra cho học viên ra trường còn yếu, học viên ra trường còn khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KON TUM 3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Những nhân tố tác động đến phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới a. Những nhân tố bên ngoài Phát triển khoa học - công nghệ và hình thành nền kinh tế tri thức: Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ hỗ trợ việc khai thác các lợi thế cạnh tranh của Tỉnh hiệu quả hơn. Theo nhận định của một số chuyên gia, hàm lượng chất xám trong sản phẩm công nghiệp có thể lên đến 95%, trong sản phẩm nông nghiệp là 20%, còn trong sản phẩm lâm nghiệp ước tính chỉ dưới 5% do đầu tư tri thức thấp nên hiệu quả kinh doanh không cao, khai thác vượt quá khả năng phục hồi; sản xuất lâm nghiệp kém bền vững. Vì thế, nếu các hoạt động nghiên cứu xây dựng chính sách, xây dựng mô hình kinh doanh và ứng dụng khoa học công nghệ được thực hiện tốt thì việc khai thác rừng và các lợi thế so sánh của Tỉnh sẽ bền vững hơn. Điều này cũng xảy ra tương tự đối với ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. b. Những nhân tố bên trong Với đặc điểm là tỉnh có tiềm năng lớn về tài nguyên: quỹ đất, rừng, thủy điện, du lịch,… kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, tỉnh Kon Tum cần xác định loại cây trồng chủ lực và ngành công nghiệp, dịch vụ, công nghiệp thế mạnh; trên cơ sở đó định hướng cho công tác đào tạo nghề của Tỉnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2