intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHTN tại Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THÀNH QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG N ƣ ƣ ọ TS Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Lê Kim Long Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ đề tài Khi Việt Nam mở cửa thị trường, hội nhập với nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế của nước ta được xác định là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài thành phần kinh tế nhà nước, Chính phủ khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế khác như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác xã,... và được bình đẳng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mọi chính sách đối với người lao động làm việc ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước đều được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ban hành năm 2006, trong đó quy định về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) có hiệu lực từ 01/01/2009. Đây là một chính sách”hoàn toàn mới đối với người lao động và xã hội ở nước ta. Quảng Nam là một tỉnh thuần nông, đa phần người dân sống bằng nông nghiệp. Trong thời gian qua, cùng với xu hướng chung của cả nước, cơ cấu kinh tế của tỉnh ngày càng dịch chuyển theo hướng tăng nhanh về tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Cùng với đó, hàng năm trên địa bàn tỉnh có một lượng không nhỏ người lao động bị mất việc làm. Nhờ có chính sách BHTN đã góp phần mang lại cuộc sống ổn định cho người lao động, giúp họ an tâm hơn trong công tác. Theo số liệu thống kê, số người thất nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2018 là 25.700 người, năm 2019 là 24.752 người. Số người hưởng các chế độ BHTN năm 2018 là 11.248 người, năm 2019 là 14.926 người. Như vậy, hàng năm vẫn còn một lượng người khá lớn bị thất nghiệp nhưng chưa được thụ hưởng các chế độ BHTN.
  4. 2 Nguyên nhân của tình trạng trên là do nhiều doanh nghiệp không tham gia BHTN, hoặc tham gia không đủ số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hoặc đóng BHTN không kịp thời, để nợ đọng kéo dài; do đó, người lao động khi bị thất nghiệp không được hưởng hoặc hưởng không đầy đủ các chế độ BHTN theo quy định. Số lượng người lao động được quỹ BHTN hỗ trợ học nghề hoặc đào tạo để nâng cao tay nghề còn rất hạn chế, bằng khoảng 2% số người được hưởng TCTN. Số người hưởng TCTN sai quy định còn nhiều, số tiền phải thu hồi hàng năm khá lớn, số lũy kế đến năm 2019 trên 1,2 tỷ đồng, nhưng việc thu hồi gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh hiện nay do 03 cơ quan phối hợp thực hiện là Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở LĐTBXH và BHXH tỉnh nên đôi lúc sự phối hợp giữa các cơ quan này chưa thực sự đồng bộ, luân chuyển hồ sơ chậm trễ. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm, quản lý và chi trả các chế độ BHTN đôi lúc, đôi nơi còn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ nên tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHTN từ phía người lao động và chủ sử dụng lao động chưa được khắc phục triệt để. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu thực trạng vấn đề này và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHTN tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHTN tại Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
  5. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi BHTN. - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam để làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chi BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do BHXH tỉnh Quảng Nam thực hiện. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu các nội dung trên tại BHXH tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2015 – 2019; các giải pháp đề xuất có ý nghĩa cho giai đoạn 2020 - 2025. 4 P ƣơ p áp ê ứu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; - Phương pháp khảo sát thông qua bảng câu hỏi; - Phương pháp xử lý số liệu; - Phương pháp phân tích. 5. Bố cụ đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia thành 3 phần chính như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi BHTN.
  6. 4 - Chương 2: Thực trạng quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu BHTN là một trong những chính sách mới và quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm mục đích mang lại sự an tâm cho người lao động và đảm bảo an sinh xã hội. Do đó, đã có một số công trình nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện chính sách BHTN ở những khía cạnh khác nhau trên các địa bàn khác nhau. Tác giả đã nghiên cứu các tài liệu là giáo trình về BHTN, các công trình, đề tài nghiên cứu về BHTN ở những địa bàn khác nhau; các bài viết nghiên cứu, trao đổi, đánh giá về kết quả thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam, kinh nghiệm thực hiện BHTN ở một số quốc gia trên thế giới và đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam được đăng tải trên các tạp chí, báo, website, . . . Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam” là cần thiết nhằm đánh giá thực trạng về quản lý công tác chi trả BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những năm qua và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động này tại tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung trong thời gian đến. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI BHTN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI BHTN 1.1.1. Khái niệm quản lý chi BHTN
  7. 5 - Khái niệm BHTN: BHTN là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia lại vào thị trường lao động. Theo Luật Việc làm số 38/2013/QH13 thì BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHTN. - Chi BHTN là việc chi trả các chế độ BHTN cho người lao động có tham gia BHTN khi họ bị thất nghiệp. - Quản lý chi BHTN được hiểu là sự tác động của các chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà nước, cơ quan Lao động, Thương binh & Xã hội (LĐTBXH) và cơ quan BHXH các cấp từ Trung ương tới địa phương. Đối tượng quản lý là người lao động và chủ sử dụng lao động. 1.1.2. Đặ đ ểm của quản lý chi BHTN Bản chất của BHTN là hỗ trợ người lao động cả về tài chính và các điều kiện vật chất khác trong thời gian mất việc làm nhằm tạo điều kiện cho họ nhanh chóng trở lại với thị trường lao động Giống như các chế độ BHXH khác, BHTN được thiết lập nhằm hỗ trợ người lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro không có việc làm. Khác với các chế độ BHXH khác, BHTN là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động chỉ trong trường hợp họ bị mất việc làm tạm thời và đang có nhu cầu tìm việc làm. 1.1.3. Mục tiêu quản lý chi BHTN - Bảo đảm chia sẻ rủi ro và ổn định thu nhập cho người lao động.
  8. 6 - Đảm bảo công tác chi trả kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định. - Đảm bảo cho việc cân đối quỹ BHTN; không để xảy ra tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHTN. 1.1.4. Vai trò của quản lý chi BHTN - Đối với đối tượng thụ hưởng: Bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHTN; góp phần ổn định thu nhập của họ khi bị mất việc làm. - Đối với người sử dụng lao động: Quỹ BHTN sẽ chi trả trợ cấp thất nghiệp (TCTN) cho người lao động thay cho người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm, thôi việc cho người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động. - Đối với hệ thống BHXH: Góp phần quan trọng trong việc quản lý và tăng trưởng quỹ an toàn, không bị thất thoát. - Đối với hệ thống an sinh xã hội: Góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước bền vững. - Đối với xã hội: Góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.2.1. Ban hành và tuyên truyền, phổ biế á vă bản quy phạm pháp luật về BHTN Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về BHTN là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện chính sách BHTN đáp ứng được yêu cầu đề ra. Theo Quyết định số 1414/QĐ-BHXH, ngày 04/10/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương thì BHXH tỉnh,
  9. 7 thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam đặt tại tỉnh, thành phố, BHXH Việt Nam là cơ quan triển khai thực hiện chính sách BHTN, không có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực BHTN; do đó không có chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật. BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH về BHXH, BHTN; của Bộ Y tế về BHYT; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Để triển khai thực hiện chính sách BHTN theo đúng quy định của pháp luật, BHXH Việt Nam ban hành các văn bản cụ thể hóa hoặc hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính. Căn cứ hướng dẫn, chỉ đạo của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, thành phố ban hành các văn bản đôn đốc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trên địa bàn. Để chính sách BHTN đi vào cuộc sống, mọi tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến BHTN có được sự hiểu biết, nắm bắt và thực hiện đúng quy định của pháp luật thì công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHTN đóng vai trò rất quan trọng. Đây là hoạt động đưa chính sách BHTN đến với người lao động, chủ sử dụng lao động. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi BHTN Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHTN tại Việt Nam hiện nay là do 03 cơ quan thực hiện: BHXH là cơ quan tổ chức thu, quản lý quỹ BHTN và chi trả các chế độ BHTN cho người lao động theo quy định. Ngành BHXH được chia thành 3 cấp: cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
  10. 8 Sở LĐTBXH là cơ quan quyết định để người lao động được hưởng các chế độ BHTN, quyết định tiếp tục hoặc tạm dừng hưởng TCTN dựa trên đề nghị của Trung tâm Dịch vụ việc làm. Trung tâm Dịch vụ việc làm là nơi để người thất nghiệp đăng ký hưởng các chế độ BHTN; đồng thời tư vấn, hỗ trợ, giới thiệu việc làm cho người lao động bị mất việc làm. Sở LĐTBXH và BHXH tỉnh có trách nhiệm phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo chính sách BHTN được thực thi đúng quy định. 1.2.3. Lập dự toán chi BHTN Dự toán chi BHTN là những tính toán dự kiến chi trả các chế độ BHTN nhằm đảm bảo đủ kinh phí để chi trả cho người được hưởng, không để bị động hoặc chậm trễ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Dự toán chi BHTN được lập hàng năm và được xây dựng trên các cơ sở sau: Ước tính số đối tượng tham gia và số thu BHTN trong năm tài chính; chi phí chi trả các chế độ BHTN năm trước đó. 1.2.4. Tổ chức chi trả các chế độ BHTN Công tác chi trả các chế độ BHTN là quản lý các yếu tố liên quan như: Quản lý số lượt người hưởng TCTN; số lượt người được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; số lượt người được hỗ trợ học nghề; số lượt người được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; số tiền chi trả các chế độ BHTN; số tiền đóng BHYT cho người hưởng TCTN. Trung tâm Dịch vụ việc làm là cơ quan trực tiếp tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính về chi trả các chế độ BHTN. Trên cơ sở tham mưu của Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở LĐTBXH ban hành các quyết định về chi trả các chế độ BHTN.
  11. 9 Căn cứ các quyết định của Sở LĐTBXH, cơ quan BHXH tỉnh tiến hành chi trả các chế độ BHTN cho người lao động. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chi BHTN Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan BHXH và các cơ quan chức năng khác thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các nội dung liên quan về chi BHTN, nhằm rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và đề ra hướng khắc phục. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.3.1. Đ ều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội củ đị p ƣơ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương có ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý chi BHTN. Nó vừa là điều kiện, vừa là kết quả của việc thực hiện chính sách BHTN. 1.3.2. Nhân tố về đố tƣợng quản lý - Người sử dụng lao động là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động quản lý chi BHTN. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHTN cho người lao động đầy đủ hàng tháng theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan BHXH chốt sổ BHXH cho người lao động đến thời điểm thất nghiệp và ban hành văn bản về chấm dứt HĐLĐ hoặc sa thải để người lao động đủ điều kiện đăng ký thất nghiệp và được hưởng các chế độ BHTN. - Người lao động là đối tượng chính trong việc thực hiện chính sách BHTN. Nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người lao động có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn. 1.3.3. Nhân tố về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi BHTN
  12. 10 Việc ứng dụng công nghệ thông tin tốt là tạo thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phát huy tốt năng lực và mang lại chất lượng, hiệu quả công việc cao hơn; quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHTN về thời gian tham gia, mức đóng, mức hưởng, thời gian hưởng, . . .; giải quyết kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 2 1 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI BHTN 2.1.1. Đặ đ ểm tự nhiên 2 1 2 Đặ đ ểm xã hội 2 1 3 Đặ đ ểm kinh tế Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh hàng năm tăng cao hơn tỷ lệ bình quân chung của cả nước. Quy mô GDP đã tăng hơn 1,61 lần trong giai đoạn 2015 - 2019. Năm 2019 là năm có mức tăng trưởng thấp nhất với mức 6,63%. Năm 2016, với mức tăng trưởng 24,84% là năm có mức tăng trưởng cao nhất. Bình quân giai đoạn 2015 - 2019, tổng sản phẩm tăng 12,61%/năm. Từ năm 2017 đến nay, Quảng Nam là một trong 15 tỉnh, thành phố tự cân đối thu chi ngân sách và có điều tiết về ngân sách Trung ương. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT
  13. 11 NGHIỆP TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng công tác ban hành và tuyên truyền, phổ biến á vă bản quy phạm pháp luật về BHTN Căn cứ hướng dẫn, chỉ đạo của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Quảng Nam ban hành các văn bản đôn đốc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2015 đến 2019, BHXH tỉnh Quảng Nam đã ban hành 17 văn bản về công tác thanh tra chuyên ngành đóng BHTN, kiểm tra các đơn vị liên quan về công tác chi trả các chế độ BHTN; 15 quy chế, chương trình phối hợp với các sở, ban, ngành về triển khai thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn; 11 văn bản về công tác tuyên truyền, đôn đốc, triển khai thực hiện công tác thu, giải quyết và chi trả các chế độ BHTN. Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BHXH, BHYT nói chung, BHTN nói riêng đã được BHXH tỉnh Quảng Nam quan tâm và thực hiện có hiệu quả. Hàng năm, BHXH tỉnh Quảng Nam đã hợp đồng tuyên truyền thường xuyên với: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn Viên chức tỉnh, Sở LĐTBXH, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Bưu điện tỉnh, ... đẩy mạnh hình thức tuyên truyền trực tiếp thông qua tổ chức các hội nghị tuyên truyền, tọa đàm, đối thoại với người lao động, chủ doanh nghiệp với hàng trăm hội nghị và hàng chục nghìn lượt người tham dự. Bên cạnh đó, hình thức tuyên truyền trực quan cũng được BHXH tỉnh quan tâm và triển khai có hiệu quả như: xây dựng các loại pano tuyên truyền trên các
  14. 12 tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường liên huyện; cấp phát tờ rơi, tờ gấp; tuyên truyền qua trang Thông tin điện tử của BHXH tỉnh; . . . 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý chi BHTN Việc thực hiện chính sách BHTN ở tỉnh Quảng Nam được ba cơ quan phối hợp triển khai thực hiện là ngành BHXH, Trung tâm dịch vụ việc làm và Sở LĐTBXH. Trung tâm dịch vụ việc làm là cơ quan trực thuộc Sở LĐTBXH, thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ của người lao động, tham mưu Sở LĐTBXH ban hành các quyết định hưởng các chế độ BHTN cho người lao động. Cơ cấu tổ chức của BHXH Quảng Nam gồm: Ban Giám đốc 04 người (01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc); 11 phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh; 18 BHXH huyện, thị xã, thành phố Nhìn chung, việc phân công nhiệm vụ về công tác quản lý chi BHTN tại các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh Quảng Nam khá cụ thể, rõ ràng, quy định rõ trách nhiệm của từng khâu công việc, từng người đảm nhận nhiệm vụ nên đã tăng cường trách nhiệm cá nhân và Lãnh đạo đơn vị. 2.2.3. Thực trạng lập dự toán chi BHTN Dự toán chi BHTN của BHXH tỉnh Quảng Nam được lập hàng năm dựa trên quy định của Chính Phủ, Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Căn cứ số người tham gia BHTN, số thu BHTN và số chi BHTN của năm trước; dự báo tình hình thực hiện tại địa phương, BHXH cấp huyện và BHXH tỉnh lập dự toán đối với các khoản chi BHTN hàng năm trên địa bàn; BHXH tỉnh tổng hợp để báo cáo BHXH Việt Nam xem xét và quyết định giao dự toán hàng năm theo quy định.
  15. 13 2.2.4. Thực trạng công tác chi BHTN Cùng với sự gia tăng về số người tham gia, số tiền thu BHTN hàng năm, thì số lượt người hưởng và số tiền chi trả từ quỹ BHTN cũng tăng nhanh qua các năm, nhất là chế độ TCTN, thể hiện qua Bảng 2.14. Bảng 2.14: Tình hình chi trả các chế độ BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng T Năm 2015 2016 2017 2018 2019 T Nội dung Trợ cấp thất 1 47.455 58.727 75.600 108.756 141.648 nghiệp Chi hỗ trợ 2 78,4 395,6 836,6 792 386 học nghề Số tiền đóng 3 2.168 2.682 3.019 4.938 6.692 BHYT Tổng cộng 49.701,4 61.804,6 79.455,6 114.486 148.726 (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Nam) 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chi BHTN Hàng năm, BHXH tỉnh Quảng Nam xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành về đóng BHTN; kiểm tra các đơn vị trực thuộc và các đơn vị sử dụng lao động về thực hiện các quy định
  16. 14 của pháp luật về chính sách BHTN. Ngoài ra, BHXH tỉnh phối hợp với Sở LĐTBXH tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện chính sách BHTN đối với các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành từ năm 2016 đến năm 2019 được thể hiện ở Bảng 2.20. Bảng 2.20: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về BHTN T Tổng Nội dung 2016 2017 2018 2019 T cộng Số đơn vị được thanh 1 53 90 159 302 tra Số đơn vị được kiểm 2 164 113 75 81 433 tra Số đơn vị được thanh 3 17 20 40 40 117 tra, kiểm tra liên ngành Số tiền truy đóng BHTN do ĐVSDLĐ 4 19 65 57 130 271 trốn đóng, đóng sai mức đóng, . . . (triệu đ) Số nợ BHTN được thu 5 hồi qua thanh tra, kiểm 38 815 2.490 2.670 6.013 tra Số tiền chi BHTN sai 6 được thu hồi (triệu 26,7 33,4 36,6 33,3 130 đồng) (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Nam) 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHTN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Những thành công Công tác tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT nói chung, về BHTN nói riêng luôn được BHXH tỉnh Quảng Nam quan
  17. 15 tâm đầu tư về kinh phí và nhân lực để thực hiện; hình thức tuyên truyền ngày càng đa dạng thông qua nhiều kênh khác nhau để tiếp cận với mọi đối tượng, người dân ở các vùng miền khác nhau; nội dung tuyên truyền cô đọng, dễ hiểu, phù hợp với từng nhóm đối tượng được tuyên truyền. Công tác lập dự toán thu chi BHTN được thực hiện đúng theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, phản ánh đầy đủ nội dung, tương đối sát đúng với tình hình thực tế tại địa phương, độ chênh lệch với số dự toán BHXH Việt Nam giao và số thu chi thực tế là không lớn. Công tác phối hợp giữa Sở LĐTBXH, Trung tâm dịch vụ việc làm và BHXH tỉnh được thực hiện khá tốt. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và chi trả các chế độ BHTN được thực hiện đầy đủ, thủ tục hành chính từng bước được đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho người lao động. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chi BHTN ngày càng được chú trọng; đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn hàng năm. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân * Về công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BHTN: Mặc dù trong những năm qua, BHXH tỉnh Quảng Nam đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT nói chung, BHTN nói riêng, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận chủ sử dụng lao động, người lao động và người dân chưa quan tâm, chưa nắm bắt đầy đủ, kịp thời các quy định về BHTN hoặc cố tình vi phạm pháp luật về BHTN. Nguyên nhân: Do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về lao động; công tác thanh tra, kiểm tra chưa
  18. 16 được thực hiện thường xuyên do còn hạn chế về nhân lực nên các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về BHTN chưa được xử lý nghiêm. * Về tổ chức bộ máy quản lý chi BHTN: Hiện nay, việc quản lý và chi trả các chế độ BHTN do 03 cơ quan thực hiện nên việc luân chuyển hồ sơ giữa các đơn vị này thường mất một khoảng thời gian nhất định, đôi lúc kéo dài nên người lao động thường nhận được tiền TCTN chậm hơn so với thời gian họ bị thất nghiệp. Nguyên nhân: Do Luật Việc làm quy định việc quản lý quỹ BHTN là do cơ quan BHXH thực hiện, quyết định việc chi trả các chế độ BHTN là do Sở LĐTBXH thực hiện trên cơ sở tham mưu của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh. Các cơ quan này lại hoạt động độc lập nhau, do đó sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong quản lý, chi trả các chế độ BHTN đôi lúc, đôi nơi còn chưa thật sự đồng bộ; xử lý, giải quyết hồ sơ đôi lúc còn chậm trễ. * Về công tác tổ chức chi trả các chế độ BHTN: - Số người lao động nhận TCTN hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM hiện nay còn hạn chế, chủ yếu nhận tiền mặt. - Tình trạng gian lận, trục lợi quỹ BHTN còn khá phổ biến, chưa có giải pháp khắc phục triệt để. Số tiền TCTN hưởng sai quy định phải thu hồi hàng năm khá lớn nhưng việc thu hồi gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân: - Ở khu vực nông thôn hiện nay không có nơi để rút tiền từ tài khoản thẻ ATM mà phải di chuyển đến khu vực thị trấn, thị xã hoặc thành phố mới rút được tiền. - Công tác quản lý lao động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ nhiều bất cập, nên rất khó kiểm soát tình trạng việc làm của người lao động.
  19. 17 - Chưa có chế tài đủ mạnh để buộc người lao động phải nộp lại số tiền đã hưởng TCTN sai quy định. * Về thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chi BHTN: Vẫn còn nhiều đơn vị sử dụng lao động, người lao động cố tình lách luật, vi phạm pháp luật về BHTN nhưng chưa được thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời. Nguyên nhân: BHXH tỉnh hiện nay chưa có chức năng thanh tra về giải quyết, chi trả các chế độ BHTN, nên việc xử lý vi phạm còn hạn chế. Do hạn chế về biên chế nên BHXH tỉnh Quảng Nam không đủ nhân lực để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với tất cả các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh hàng năm. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam Căn cứ Chương trình số 17-CTr/TU ngày 25/10/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách BHXH; Chương trình số 23-CTr/TU ngày 05/3/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam; Kế hoạch số 47-KH/BCS ngày 03/4/2013 của Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam và Kế hoạch số 1436/KH- UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng
  20. 18 cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020; Mục tiêu thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được xác định cụ thể như sau: Phấn đấu lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN đạt khoảng 28% đến năm 2021; 35% đến năm 2025 và 45% đến năm 2030. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người tham gia và thụ hưởng BHTN. Quỹ BHTN được quản lý và sử dụng có hiệu quả, an toàn, cân đối; 3.1.2. Đị ƣ ng hoàn thiện quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Quảng Nam Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách BHXH đã đưa ra định hướng: “Nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện chính sách BHTN, chú trọng không chỉ các giải pháp xử lý hậu quả thông qua việc chi trả TCTN, đào tạo đáp ứng yêu cầu của công việc mới, giới thiệu việc làm mà cần chú ý thỏa đáng đến các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp thông qua việc hỗ trợ doanh nghiệp duy trì sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm cho người lao động”. Định hướng phát triển ngành BHXH được BHXH Việt Nam xác định là “. . . tiếp tục xây dựng ngành BHXH theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả; đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHTN TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2