Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng
lượt xem 3
download
Mục tiêu chung của luận văn là từ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội TP Đà Nẵng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN MẬU DƢỢC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUANG TÍN Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: PGS.TS. Giang Thanh Long Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội xuất hiện từ rất lâu dưới các hình thức truyền thống về tương tế, cứu trợ xã hội để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như những trẻ mồ côi, người tàn tật, người già cô đơn, và những người không may gặp rủi ro vì hoả hoạn, thiên tai, dịch bệnh,.... BHXH bao gồm nhiều hoạt động như: Thu BHXH, chi BHXH, giải quyết chế độ BHXH, tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giám định bảo hiểm y tế, kiểm tra... Trong đó chi BHXH là công tác trọng tâm và cốt yếu của ngành BHXH góp phần thực thi chính sách BHXH của Nhà nước đối với người lao động. BHXH là một đơn vị độc lập về tài chính, vì vậy quản lý chi BHXH là công tác cơ bản góp phần quyết định đến sự tồn tại, phát triển của quỹ BHXH và giải quyết các chế độ chính sách cho người tham gia BHXH. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, BHXH TP Đà Nẵng cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế trong việc quản lý nguồn chi BHXH. Tình trạng cố ý lợi dụng các kẻ hở của pháp luật và sự quản lý chưa tốt của các cơ quan nhà nước để trục lợi từ quỹ BHXH còn xảy ra trên địa bàn TP với số lượng ngày càng tăng, số tiền ngày càng lớn; làm ảnh hưởng đến sự công bằng trong thụ hưởng chính sách BHXH của người lao động. Theo số liệu thống kê báo cáo năm 2019, Bảo hiểm hội TP Đà Nẵng đang quản lý hơn 9.623 đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn, đ thực hiện giải quyết chế độ cho hơn 324.631 lượt người lao động với số tiền lên đến trên 4.169 t đồng. Cụ thể như t ng số thu BHXH 3% của quỹ ốm đau, thai sản, dưỡng sức và phục hồi sức kh e trên 520,24 t đồng, trong khi t ng số chi
- 2 cho người lao động từ quỹ này trên 536,61 t đồng. Như vậy là có sự chênh lệch lớn giữa nguồn thu và nguồn chi của quỹ Bảo hiểm hội, tình trạng này sẽ dẫn đến việc mất cân bằng quỹ BHXH về lâu dài vậy nên cần phải có những biện pháp, chính sách ph hợp. Vì vậy việc tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH cho các đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH, đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong việc chi trả để hoạt động ngày càng có hiệu quả, qua đó góp phần đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn nguồn quỹ, góp phần thực hiện tốt chính sách ASXH mà TP Đà Nẵng cũng như Nhà nước giao. Đó là lí do mà tác giả chọn đề tài “Quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của luận văn là từ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội TP Đà Nẵng. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Mục tiêu chung của luận văn là từ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội TP Đà Nẵng Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận liên quan đến quản lý chi bảo hiểm xã hội. Phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác quản lý chi BHXH tại BHXH thành phố Đà Nẵng. Đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn hiện công tác quản lý chi BHXH tại BHXH thành phố Đà Nẵng.
- 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi BHXH tại BHXH thành phố Đà Nẵng Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại BHXH TP Đà Nẵng giai đoạn 2015 đến năm 2019, mà cụ thể là công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt buộc (không bao gồm bảo hiểm y tế). Và đưa ra các giải pháp cho giai đoạn từ nay đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. - Phương pháp phân tích, so sánh - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp ử lý dữ liệu 5. Bố cục của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi Bảo hiểm xã hội Chương 2: Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình“Quản lý nhà nước về kinh tế”, NXB Đại học kinh tế Quốc dân. Hoàng Mạnh Cừ, Đoàn Thị Thu Hương (2011), Giáo trình“Bảo hiểm xã hội”. Dương Văn Thắng (2014), Giáo trình “Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, NXB Văn hóa - Thông tin.
- 4 Vũ Văn Phúc (2012), Cuốn sách “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020”, NXB Chính trị quốc gia. Lê Thị Ánh Hương (2019), đề tài “Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum”, Đại học Đà Nẵng. Trần Đình Diệu (Năm 2018) với đề tài “Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh”, Đại học kinh tế Hồ Chí Minh. Đinh Hoàng Nữ Vi (2018), đề tài “Quản lý Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ thành phố Đà N n ”, Đại học Đà Nẵng. Phạm Huỳnh Vĩnh Uyên (2017), đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quản Nam”, Đại học Đà Nẵng
- 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1.1. Những vấn đề chung về chi bảo hiểm xã hội a. Khái niệm bảo hiểm xã hội Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Điều 3.1 Luật Bảo hiểm xã hội số 58 đ được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014 như sau “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc b đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tu i lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. b. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế độ BHXH nhằm n định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH c. Đặc điểm chi bảo hiểm xã hội - Các nhu cầu vật chất tối thiểu để người lao động có thể duy trì một cuộc sống bình thường, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập vì một lý do nào đó - Căn cứ vào đặc thù riêng của người lao động phân theo giới tính và tu i thọ bình quân của người dân - Căn cứ vào những rủi ro chính mà người lao động thường gặp phải trong quá trình lao động. d. Vai trò chi bảo hiểm xã hội
- 6 - Với đối tượng thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội - Với hệ thống bảo hiểm xã hội - Với hệ thống an sinh xã hội e. Nội dung chi bảo hiểm xã hội - Chi bảo hiểm xã hội bắt buộc - Chi bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc của quản lý chi chế độ Bảo hiểm xã hội a. Khái niệm Theo quyết định 828/QĐ-BHXH, “Quản lý chi BHXH là các hoạt động có t chức, theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ. Các hoạt động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, t chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng đối tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo đến tận tay đối tượng thụ hưởng đúng thời gian quy định. b. Đặc điểm của quản lý chi bảo hiểm xã hội Quản lý chi BHXH mang tính đặc thù. Nguồn tài chính dùng để chi BHXH cho người hưởng lấy từ nguồn NSNN và quỹ BHXH. Quản lý chi BHXH gắn liền trực tiếp với chính sách BHXH và chính sách ASXH của Đảng và Nhà nước. c. Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội - Đối với đối tượng thụ hưởng. - Đối với người sử dụng lao động. - Đối với hệ thống BHXH. - Đối với hệ thống ASXH. d. Mục tiêu của quản lý chi BHXH
- 7 Đảm bảo và n định thu nhập cho NLĐ khi họ gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập. Đảm bảo sự công bằng trong việc chi các chế độ BHXH cho NLĐ Đảm bảo công tác chi trả chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ và được thực hiện theo pháp luật. Đảm bảo cho việc cân đối quỹ BHXH, không để xảy ra tình trạng thiếu hụt quỹ. Đảm bảo việc chi BHXH không để xảy ra tình trạng trục lợi, gây thâm hụt quỹ. f. Nguyên tắc quản lý chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội - Nguyên tắc có đóng – có hưởng - Nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi kịp thời - Nguyên tắc tập trung, thống nhất, công khai, công bằng - Nguyên tắc đảm bảo an toàn, tiết kiệm, hiệu quả 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và các quy định về chi chế độ Bảo hiểm xã hội Tuyên truyền, ph biến pháp luật, chính sách và các quy định về chi trả các chế độ BHXH là việc sử dụng các hình thức, biện pháp nhằm đưa nội dung chính sách và các quy định chi trả các chế độ BHXH tới gần với người dân hơn, nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của người dân, người SDLĐ về tham gia BHXH và từ đó giúp thay đ i nhận thức, hành vi của người dân nói chung. 1.2.2. Lập dự toán chi bảo hiểm xã hội Dự toán là dự tính giá trị thực hiện trên cơ sở tính toán theo các chuẩn mực nhất định. Dự toán chi trả các chế độ BHXH là xác
- 8 định kế hoạch chi trả các chế độ nhờ hai nguồn kinh phí (NSNN và quỹ BHXH) để đảm bảo đủ nguồn chi trả hàng tháng cho các đối tượng hưởng. Dự toán chi hàng năm được lập và gửi BHXH Việt Nam. Sau khi được BHXH Việt Nam và Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam duyệt, dự toán mới chính thức có giá trị. 1.2.3. Tổ chức thực hiện chi bảo hiểm xã hội a. Quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH Đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn gồm những người hưởng chế độ hưu trí, MSLĐ, tuất, TNLĐ-BNN hàng tháng. Đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn bao gồm những người hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK, tử tuất một lần, TNLĐ-BNN một lần, mai táng phí, trợ cấp BHXH một lần b. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH Hiện nay, quy trình chi trả các chế độ BHXH tại BHXH TP Đà Nẵng được thực hiện đúng theo quy định của BHXH Việt Nam và được áp dụng linh hoạt với điều kiện của thành phố và của các đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH trên địa bàn. 1.2.4. Quyết toán chi bảo hiểm xã hội Quyết toán là việc kiểm tra, tập hợp các nội dung như khối lượng, giá trị, tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ,... của các công việc đ hoàn thành. Quyết toán chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội gồm: Chế độ BHXH hàng tháng; Chế độ BHXH một lần; Chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK. 1.2.5. Kiểm tra, giám sát chi bảo hiểm xã hội Công tác kiểm tra, giám sát chi BHXH được tiến hành theo tháng, quý. Công việc kiểm tra được thực hiện theo 2 hình thức kiểm
- 9 tra theo định kỳ theo tháng, theo quý hoặc kiểm tra đột xuất. Sau khi thanh tra, kiểm tra, các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo đúng quy định của nhà nước. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.3.1. Hệ thống pháp luật và những quy định về BHXH Chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động chi trả BHXH. 1.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế Sự phát triển của kinh tế - xã hội đất nước đòi h i hệ thống ASXH cũng không ngừng phát triển, trong đó quan trọng nhất là hệ thống chính sách BHXH. 1.3.3. Bộ máy quản lý và nguồn lực của cơ quan BHXH Năng lực đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan BHXH: Cán bộ, viên chức làm công tác BHXH phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác BHXH nói chung, chi BHXH nói riêng. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI BHXH TỪ BHXH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ KHÁC. 1.4.1. BHXH tỉnh Bình Dƣơng 1.4.2. BHXH TP Hải Phòng 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho BHXH TP Đà Nẵng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm dân cƣ thành phố Đà Nẵng Tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2019, dân số toàn thành phố Đà Nẵng đạt 1.134.310 người, xếp thứ 39 cả nước, chiếm 1,18% dân số cả nước, mật độ dân số đạt 740 người/km². 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội TP Đà Nẵng a. Lịch sử hình thành và phát triển BHXH TP Đà Nẵng Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 1611/BHXH/QĐ-TCCB ngày 16/9/1997 của T ng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. b. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH TP Đà Nẵng Với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là t chức thực hiện toàn diện công tác BHXH, bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. T chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, ph biến các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT. T chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT không đúng quy địnhT chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh. T chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
- 11 c. Cơ cấu tổ chức BHXH TP Đà Nẵng Hiện nay, BHXH thành phố có 01 Giám đốc, 03 Phó giám đốc, 10 phòng nghiệp vụ và 07 BHXH quận, huyện 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chi bảo hiểm xã hội Hàng năm, bám sát chỉ đạo của ngành và BHXH TP Đà Nẵng đ triển khai thực hiện đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, ph biến để người dân hiểu hơn về các lợi ích khi tham gia BHXH. Trang Thông tin điện tử BHXH thành phố trong năm 2019 đ đăng 05 bài viết, nghiên cứu, infographic; 224 tin viết, 103 tin, bài sưu tầm, 982 hình ảnh, 166 văn bản, 184 lượt bạn đọc gửi đến, có 637.408 lượt người truy cập vào Trang thông tin điện tử BHXH thành phố. Trong thời gian tới, BHXH TP Đà Nẵng sẽ đặc biệt đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm khai thác mở rộng đối tượng một cách bền vững. Bên cạnh các phương tiện tuyên truyền truyền thống, BHXH TP Đà Nẵng sẽ triệt để ứng dụng các hình thức tuyên truyền trực quan, đối thoại trực tiếp với người dân và người lao động tại các đơn vị SDLĐ để người lao động thấy được sự quan trọng chế độ và quyền lợi mà họ được hưởng, ưu tiên tập trung vào những địa phương khó khăn, những xã trong kế hoạch nông thôn mới, nơi có t lệ tham gia các loại bảo hiểm chưa cao. 2.2.2. Lập dự toán chi bảo hiểm xã hội Ở giai đoạn lập dự toán chi BHXH, được thực hiện thông qua bảng dự toán chi với các nội dung chi cụ thể, các đối tượng tham
- 12 gia thực hiện. Dự toán được lập trên cơ sở chi phí thực tế của năm trước và một số ước tính phát sinh do đặc điểm của năm dự toán. Bảng dự toán chi phí phải được phòng kế hoạch tài chính thẩm định về tính hợp lý, chính ác trước khi Giám đốc phê duyệt để chuyển về BHXH Việt Nam duyệt phân b dự toán và triển khai thực hiện trong năm. Bảng 2.3: Dự toán chi BHXH tại BHXH TP Đà Nẵng giai đoạn 2015-2019 Năm 2015 Năm 2017 Năm 2019 Nguồn TT T lệ T lệ T lệ chi T đồng T đồng T đồng (%) (%) (%) Chi từ 1 515,30 21,78 541,00 18,71 560,20 14,47 NSNN Chi từ quỹ 2 1.850,60 78,22 2.350,10 81,29 3.312,40 85,53 BHXH BB Quỹ a 320,20 13,53 400,40 13,85 520,40 13,44 OĐ-TS Quỹ b 8,00 0,34 11,00 0,38 11,80 0,30 TNLĐ Quỹ c hưu trí 1.522,40 64,35 1.938,70 67,06 2.780,30 71,79 tử tuất Tổng cộng 2.365,88 100 2.891,13 100 3.872,68 100 (Nguồn: BHXH TP Đà N ng) Qua bảng 2.3, cho thấy dự toán chi cho các chế độ BHXH từ NSNN và từ quỹ BHXH BB do BHXH TP Đà Nẵng lập đều tăng từ năm 2015 đến năm 2019 2.2.3. Tổ chức thực hiện chi bảo hiểm xã hội a. Quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH
- 13 Đây là công tác được BHXH thành phố Đà Nẵng thực hiện thường xuyên và liên tục để tránh tình trạng báo giảm đối tượng hưởng đ chết, thân nhận của đối tượng được hưởng không còn đủ điều kiện được hưởng, tình trạng lập khống chứng từ để được hưởng,... không kịp thời mà nguồn kinh phí vẫn được cấp gây t n thất cho quỹ BHXH, dẫn đến tình trạng trục lợi BHXH của các cá nhân, đơn vị. Đối tượng được trợ cấp BHXH có thể là đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn và đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn. Bảng 2.6: Đối tƣợng thụ hƣởng chế độ BHXH tại BHXH TP Đà Nẵng giai đoạn 2015-2019 Đối Năm 2015 Năm 2017 Năm 2019 T tƣợng (Lượt T lệ (Lượt T lệ (Lượt T lệ T thụ người) (%) người) (%) người) (%) hƣởng 1 Từ 14.677 5,0 14.197 4,57 13.729 4,2 NSNN Từ quỹ 2 BHXH 278.871 95,0 296.628 95,4 310.902 95,7 BB (Nguồn: BHXH TP Đà N ng) Số lượng đối tượng được hưởng các chế độ BHXH ở TP Đà Nẵng khá đông và thường xuyên biến động về số lượng do tăng mới b sung, chết, hết thời hạn được hưởng chế độ BHXH nên đối tượng hưởng có thể là bản thân NLĐ hoặc người thân của họ b. Tổ chức thực hiện chi bảo hiểm xã hội BHXH TP Đà Nẵng luôn chú trọng đến công tác quản lý đối tượng và quản lý quy trình chi trả các chế độ BHXH sao cho vừa đảm bảo đúng quy định của pháp luật vừa tạo điều kiện thuận lợi
- 14 nhất cho các đối tượng được hưởng chính sách BHXH. Việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH do BHXH TP chi trả trực tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện chi trả và đơn vị SDLĐ thực hiện. Bảng 2.9: Kết quả thực hiện so với dự toán chi BHXH tại BHXH TP Đà Nẵng giai đoạn 2015-2019 Đơn Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu vị 2015 2016 2017 2018 2019 Dự toán t 2.365 2.546 2.891 3.145 3.872 giao đồng t Thực hiện 2.521 2.795 3.138 3.623 4.169 đồng T lệ hoàn thành dự (%) 106,5 109,7 108,5 115,1 107,6 toán T lệ hoàn 109,55 (%) thành BQ Chênh lệch t 155,9 248,9 247,5 477,1 296,9 so dư toán đồng (Nguồn: BHXH TP Đà N ng) Qua bảng 2.9, cho thấy được tình hình thực hiện luôn cao hơn so với dự toán chi BHXH. Cụ thể trong năm 2015 khi dự toán 2.365,88 t đồng thì thực hiện là 2.521,78 t đồng đạt 106,59% so với dự toán. Đến năm 2019 mức dự toán 3.872,68 t đồng thì thực hiện mức 4.169,64 t đồng tương ứng với tăng 107,67%. Riêng trong năm 2018 thì t lệ thực hiện so với dự toán 115,17%. Như vậy ét cả giai đoạn 2015-2019 thì t lệ thực hiện so với dự toán bình quân là 109,55% và chênh lệch bình quân cho cả giai đoạn 285,30 t đồng. c. Hình thức chi trả
- 15 Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người hưởng, hiện nay BHXH TP Đà Nẵng đang thực hiện 2 hình thức chi trả chính là chi trả trực tiếp bằng tiền mặt và chi trả thông qua tài khoản cá nhân (ATM). 2.2.4. Quyết toán chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội Công tác quyết toán chi các chế độ BHXH được thực hiện theo quy trình sau: Như vậy, quy trình thanh quyết toán chi BHXH của thành phố Đà Nẵng đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của BHXH Việt Nam. Số liệu thanh quyết toán chi các chế độ BHXH TP Đà Nẵng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.13: Tình hình thực hiện quyết toán chi chế độ bảo hiểm xã hội tại BHXH thành phố Đà Nẵng Đơn Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu vị tính 2015 2016 2017 2018 2019 (t Đề xuất chi 2.521,7 2.795,9 3.138,6 3.623,0 4.169,6 đồng) Thực hiện (t 2.518,3 2.793,2 3.136,4 3.621,2 4.167,8 chi đồng) T lệ hoàn thành dự (%) 99,86 99,90 99.93 99,95 99,96 toán T lệ hoàn (%) 99.92 thành BQ Chênh lệch (t 3.48 2.73 2.21 1.82 1.83 so đề xuất đồng) (Nguồn: BHXH TP Đà N ng) Qua số liệu tại Bảng 2.13 có thể thấy số chi trả liên tục tăng qua các năm, kể cả nguồn NSNN và nguồn quỹ BHXH.
- 16 2.2.5. Kiểm tra, giám sát chi Bảo hiểm xã hội và xử lý vi phạm Công tác kiểm tra, thanh tra chi trả các chế độ BHXH luôn được BHXH TP Đà Nẵng quan tâm. Ngay từ đầu các năm, BHXH TP Đà Nẵng lập danh sách kiểm tra các đơn vị, để kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình thực hiện, kịp thời khắc phục, giải quyết. Nhờ đó, hoạt đông kiểm tra, kiểm soát chi trả các chế độ BHXH ở BHXH TP Đà Nẵng đ đạt được những kết quả nhất định. Hiện tại, việc thanh tra, kiểm tra chi trả các chế độ BHXH TP Đà Nẵng được thực hiện theo 02 hình thức, kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả kiểm tra chi BHXH tại BHXH TP Đà Nẵng giai đoạn 2015-2019 Đơn Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu vị 2015 2016 2017 2018 2019 tính Đơn vị kiểm Đơn 221 268 315 378 425 tra vị Đơn vị sai Đơn 68 79 103 165 193 phạm vị T lệ sai % 30,77 29,48 32,70 43,65 45,41 phạm Số tiền đề Triệu 535,62 629,34 731,67 863,64 948,36 nghị thu hồi đồng Số tiền đ Triệu 235,75 301,43 398,74 423,91 525,65 được thu hồi đồng T lệ hoàn % 44,01 47,90 54,50 49,08 55,43 thành (Nguồn: BHXH TP Đà N ng)
- 17 Công tác kiểm tra, thanh tra trong toàn ngành đ có chuyển biến tích cực, chất lượng kiểm tra một số lĩnh vực được nâng lên, góp phần quan trọng trong công tác quản lý, chỉ đạo. Công tác theo dõi, giám sát thực hiện sau kiểm tra được chú trọng hơn nên số tiền thu hồi sau kiểm tra so với số tiền đề nghị gia tăng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc Thứ nhất, về tuyên truyền và ph biến chính sách BHXH: Truyền thông về ý nghĩa, lợi ích, vai trò của chính sách BHXH đối với đảm bảo an sinh xã hội, n định đời sống nhân dân nhằm tiếp tục củng cố tạo niềm tin sâu rộng trong toàn xã hội về giá trị nhân văn, tính ưu việt của chính sách BHXH Thứ hai, công tác lập dự toán: Lập dự toán kinh phí các chế độ gửi BHXH Việt Nam kịp thời để được duyệt cấp kinh phí để chi trả các chế độ. Không có hiện tượng điều chỉnh số liệu nhiều. Thứ ba, công tác giải quyết và thực hiện chi trả các chế độ cho người thụ hưởng kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật, hạn chế được tình trạng chi sai do giải quyết sai chế độ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm chuyên ngành thay thế cách quản lý thủ công trước đây vào quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng một cách hiệu quả giúp cho việc công tác chi BHXH dễ dàng hơn. Quy trình chi trả hợp lý, rõ ràng, áp dụng linh hoạt các phương thức chi trả phù hợp với điều kiện hiện đại của huyện và các đối tượng hưởng chế độ trên địa bàn huyện.
- 18 Thứ tư, công tác quyết toán chi BHXH đảm bảo thực hiện định kỳ hàng tháng, theo đúng quy định của cấp trên và của BHXH Việt Nam. Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra nhận được sự quan tâm kịp thời của các cấp trong công tác chi BHXH. Có các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra trực tiếp tại đơn vị, giúp phát hiện sai sót, vi phạm và kịp thời xử lý. Hình thức thanh tra, kiểm tra đa dạng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn Chế Thứ nhất, công tác tuyên truyền, ph biến pháp luật, chính sách và các quy định về chi trả chế độ BHXH tại BHXH TP Đà Nẵng chưa được thực hiện thường xuyên. Hình thức, nội dung tuyên truyền, ph biến pháp luật, chính sách chưa thực sự đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc điểm đặc thù của từng địa phương Thứ hai, công tác lập dự toán chi còn có những bất cập, việc dự đoán sự biến động của các nội dung chi BHXH như trợ cấp BHXH một lần, hưởng chế độ ốm đau, thai sản.… khó lường trước được phát sinh do tình hình kinh tế tác động lớn Thứ ba, công tác t chức thực hiện chi BHXH: BHXH TP thực hiện vẫn còn chưa tốt công tác quản lý chi BHXH cho đối tượng. Công tác quản lý đối tượng còn chưa được chú trọng khi không thường xuyên tiến hành kiểm tra, hướng dẫn công tác chi BHXH tại các điểm chi trả. Thứ tư, công tác quyết toán chi trả các chế độ BHXH còn sai sót. Số liệu quyết toán chưa sát với số liệu dự toán, còn xảy ra tình trạng dự toán thấp hơn quyết toán.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 108 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn