intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Kon Tum. Đề tài đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác này tại địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC BẢO VY QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÊ VĂN HUY Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: PGS.TS. HỒ ĐÌNH BẢO Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện tại, công tác thực hiện quản lý NSNN chưa thực sự đạt hiệu quả và tiết kiệm; đặt ra nhiều thách thức trong điều hành, quản lý và sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả. Nhất là khâu quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. Thành phố Kon Tum với mục tiêu đang dần nỗ lực phát triển KT-XH của địa phương; hướng đến thành phố nhiều tiềm năng và phát triển đô thị loại II trong tương lai; xây dựng thành phố đô thị với nền kinh tế đổi mới theo hướng CNH – HĐH, góp phần cho tỉnh Kon Tum nâng tầm cao mới, bắt kịp với các tỉnh trong khu vực và trong nước. Do vậy, tác giả chọn đề tài: "Quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum" làm luận văn nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Kon Tum. Đề tài đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác này tại địa phương. 3. Câu hỏi nghiên cứu Công tác Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB là gì? Để đạt được hiệu quả trong công tác này Thành phố Kon Tum cần có những phương thức và giải pháp như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB tại thành phố Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu: Tại thành phố Kon Tum. - Thời gian: Từ năm 2014-2018.
  4. 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Về nguồn dữ liệu: Trên cơ sở nguồn dữ liệu được điều tra sơ cấp trong quá trình thực hiện khảo sát và nguồn dữ liệu thứ cấp tại địa phương từ năm 2014-2018. - Về phân tích và xử lý: Tổng hợp, phân tích qua excel... - Về độ tin cậy số liệu: Nguồn dữ liệu thu thập đã được địa phương thông qua, phê duyệt và các nguồn lưu trữ khoa học ... 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài góp phần làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014-2018. 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu Trên cơ sở những văn bản pháp lý được ban hành theo chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước trong quản lý NSNN. 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu 9. Kết cấu đề tài nghiên cứu Luận văn ngoài phần Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục những từ viết tắt và phụ lục các bảng biểu số liệu, phiếu khảo sát, còn bao gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB Chương 2. Thực trạng về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB tại Thành phố Kon Tum. Chương 3. Giải pháp về hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB tại Thành phố Kon Tum. Kết luận và Kiến nghị.
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƢ XDCB 1.1.1 Một số khái niệm: a. Khái niệm về NSNN Theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015 thì NSNN được hiểu: "Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước". b. Khái niệm về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng các chính sách, pháp luật để phân phối lại quỹ tiền tệ một cách có hiệu quả, nhằm phục vụ cho hoạt động chi tiêu trong BMNN và quản lý hệ thống xã hội thông qua việc thực hiện chức năng của Nhà nước, quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách; thường chiếm tỷ trọng và quy mô lớn trong QLNN. 1.1.2 Đặc điểm của quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB là một trong những yêu cầu, nhiệm vụ tất yếu để đảm bảo sự phát triển KT-XH trong mỗi quốc gia. Là nền tảng giúp cho sự phát triển KT-XH qua từng thời kỳ, được thực hiện theo tiến trình nhất định ở từng khâu; thường gắn với từng hạng mục công trình cụ thể. Đòi hỏi được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nhằm tránh những sai phạm, hạn chế những thất
  6. 4 thoát, lãng phí trong quản lý, điều hành sử dụng vốn không đúng mục đích và hiệu quả. 1.1.3 Vai trò của quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Để bộ máy nhà nước được duy trì đảm bảo, ổn định thì quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB chiếm một vị trí, vai trò rất lớn trong quản lý nhà nước hiện nay. Với vai trò chủ đạo trong các khâu của hệ thống tài chính, nhằm thực hiện những mục tiêu, chiến lược và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của một quốc gia, địa phương. 1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƢ XDCB 1.2.1 Lập và phân bổ kế hoạch chi đầu tƣ XDCB - Lập kế hoạch đầu tư: Lập kế hoạch chi NSNN trong đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án. Là bước đầu để phân tích, đánh giá khả năng, nguồn lực của dự án mang tính khả thi ra sao trước khi quyết định đầu tư; sao cho phù hợp với tình hình thực tế theo định hướng phát triển từng giai đoạn, từng thời kỳ đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt. - Về phân bổ kế hoạch đầu tư XDCB: Phân bổ kế hoạch đầu tư là khâu đầu tiên của tiến trình thực hiện quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB; thực hiện phân bổ được tuân thủ dựa trên những tiêu chuẩn, định mức và nguyên tắc được quy định trong trình tự quản lý, cấp phát và sử dụng vốn của pháp luật. 1.2.2 Tổ chức thực hiện chi đầu tƣ XDCB Thực hiện chi NSNN trong đầu tư XDCB là quá trình sử dụng nguồn vốn do đơn vị làm Chủ đầu tư tiến hành triển khai các nhiệm vụ chi của dự án đã được phân bổ kế hoạch vốn NSNN. Đơn vị được giao thực hiện cần phải chấp hành tốt những chủ trương của
  7. 5 Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước theo quy định. 1.2.3 Quyết toán chi đầu tƣ XDCB Quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB là khâu cuối cùng trong tiến trình quản lý ngân sách. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 định nghĩa: "Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là toàn bộ chi phí được phê duyệt và thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác, sử dụng". 1.2.4 Đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ XDCB Đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB là công tác đòi hỏi sự quan tâm, đầu tư rất lớn đối với các quốc gia hiện nay; công tác này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng và an toàn xã hội. 1.2.5 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đầu tƣ XDCB Qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm xác định được nguyên nhân sai phạm của quá trình quản lý, điều hành, chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB theo quy định trong phân công, phân cấp quản lý; sai phạm thuộc cấp nào và trách nhiệm của những tổ chức, cá nhân nào có liên quan để có những kiến nghị, chấn chỉnh và khắc phục sai phạm cho phù hợp; thúc đẩy sự phát triển KT-XH, ổn định xã hội. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƢ XDCB TẠI THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM 1.3.1 Cơ chế, chính sách của quản lý chi đầu tƣ XDCB 1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc 1.3.3 Ứng dụng khoa học - công nghệ trong quản lý 1.3.4 Năng lực lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC
  8. 6 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM 2.1 KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ KON TUM, KON TUM 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý NSNN tại địa phƣơng. 2.1.3 Tình hình thực hiện thu - chi NSNN tại địa phƣơng. 2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƢ XDCB TẠI THÀNH PHỐ KON TUM GIAI ĐOẠN 2014-2018 2.2.1 Lập và phân bổ kế hoạch chi đầu tƣ XDCB Lập kế hoạch đầu tư XDCB là cơ sở để thực hiện cho công tác chuẩn bị đầu tư, dựa trên điều kiện phát triển và những nhu cầu cấp bách để địa phương xây dựng kế hoạch; thường gắn với thời gian 3-5 năm, tùy thuộc vào từng giai đoạn và nhiệm vụ cụ thể. Hình vẽ dưới đây sẽ giúp chúng ta rõ hơn về phân bổ nguồn vốn. ĐVT: Triệu Đồng Hình 2.2.3 Phân bổ chi NSNN giai đoạn 2014-2018
  9. 7 Với cơ cấu ngân sách trên cho thấy địa phương đã rất nỗ lực trong điều hành, quản lý và phân bổ sử dụng ngân sách chi đầu tư XDCB; thể hiện sự dân chủ, công khai, minh bạch trong phân bổ kế hoạch XDCB và tuân thủ nghiêm theo hướng dẫn, chỉ đạo của Thủ tướng theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg, về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 24/2015/NQ-HĐND của tỉnh Kon Tum, ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum... 2.2.2 Tổ chức thực hiện chi đâu tƣ XDCB Trên cơ sở dự toán được duyệt và phân bổ các cơ quan, tổ chức (chủ đầu tư) là đơn vị trực tiếp quản lý, thực hiện. Địa phương tập trung nguồn vốn chủ yếu để trả nợ tồn đọng XDCB trong giai đoạn này là vì thực hiện nghiệm túc hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên theo Chỉ thị số 27/CT-TTg, ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg, ngày 28 tháng 06 năm 2013; về việc thực hiện nghiêm túc, tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và những giải pháp chủ yếu để khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB. Hình vẽ dưới đây giúp chúng ta rõ hơn trong cơ cấu phân bổ kế hoạch thực hiện (Phụ lục 2.3). ĐVT: Triệu Đồng Hình 2.2.4 Kế hoạch thực hiện chi đầu tư XDCB 2014-2018
  10. 8 * Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn NSNN Việc phân bổ được thực hiện theo trình tự phân cấp kế hoạch vốn đầu tư, thể hiện sự dân chủ, công khai, minh bạch trong giao vốn XDCB. Việc điều chỉnh, bổ sung được thể hiện qua số liệu sau: Bảng 2.3 Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chi NSNN ĐVT: Triệu đồng KHV Số điều Tổng KHV Tỷ lệ CL Năm đầu năm chỉnh, BS trong năm % 2014 74.798 2.084 76.882 102,79 2015 79.909 3.856 83.765 104,83 2016 122.916 4.520 127.436 103,68 2017 103.749 35.150 138.899 133,88 2018 129.016 22.050 151.066 117,09 KH ĐC 510.388 67.660 578.048 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch Tp Kon Tum) Từ bảng 2.3: Quan số liệu phản ánh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn chi NSNN trong giai đoạn này cho thấy; về cơ bản địa phương đã cân đối ngân sách thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB tương đối ổn định với tổng kế hoạch điều chỉnh, bổ sung là 67.660 triệu đồng. Năm 2014 được cân đối điều chỉnh bổ sung thấp nhất với số tiền 2.084 triệu đồng, năm 2017 là năm điều chỉnh bổ sung cao nhất với số tiền 35.150 triệu đồng; tỷ lệ chênh lệch là 33.066 triệu đồng. Với kế hoạch vốn được giao đầu năm và điều chỉnh bổ sung trong năm thì công tác tổ chức thực hiện chi NSNN trong đầu tư XDCB ở giai đoạn 2014-2018 phản ánh như sau:
  11. 9 Bảng 2.4 Tổ chức thực hiện đầu tư giai đoạn 2014-2018 Thực Trong đó Kế Tổng KP Tỷ lệ hiện Năm hoạch nguồn Thanh Tạm còn giải giải vốn vốn TH toán ứng thừa ngân ngân 2014 74.798 76.882 75.882 61.329 14.553 1.000 98,70 2015 79.909 83.765 83.295 70.850 12.445 470 99,44 2016 122.916 127.436 127.073 107.773 19.300 363 99,72 2017 103.749 138.899 138.179 129.152 9.027 720 99,48 2018 129.016 151.066 148.717 130.690 18.027 2.349 98,45 Tổng 510.388 578.048 573.146 499.794 73.352 4.902 99,15 Từ bảng 2.4: Kết quả thực hiện việc giải ngân với số tiền 573.146 triệu đồng, chiếm 99,15% so với tổng kế hoạch vốn giao. Trong đó, số thực hiện giải ngân bằng hình thức thanh toán với số tiền 499.794 triệu đồng và hình thức tạm ứng là 73.352 triệu đồng; kinh phí chuyển tiếp năm sau với số tiền là 4.902 triệu đồng. Kết thúc niên độ, nguồn vốn không sử dụng hết (KP còn thừa) sẽ được cân đối và chuyển nguồn năm sau khi được các cấp phê duyệt cho phép chuyển nguồn. 2.2.3 Quyết toán chi đầu tƣ XDCB Kết thúc dự án hoàn thành hoặc cuối kỳ niên độ ngân sách đơn vị sử dụng, quản lý ngân sách phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư XDCB theo quy định; việc thực hiện quyết toán sau khi hết thời gian chỉnh lý theo quy định hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
  12. 10 Bảng 2.5 Kết quả thẩm tra, quyết toán NSNN giai đoạn 2014-2018 ĐVT: Triệu đồng Số QT Số đề Chênh Năm KHV Tổng NV được nghị QT lệch duyệt 2014 74.798 76.882 75.882 61.329 79,77 2015 79.909 83.765 83.295 70.850 84,58 2016 122.916 127.436 127.073 107.773 84,57 2017 103.749 138.899 138.179 129.152 92,98 2018 129.016 151.066 148.717 130.690 86,51 Tổng 510.388 578.048 573.146 499.794 86,46 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch Tp Kon Tum) Từ bảng số liệu 2.5 nhận thấy: Nhìn chung thành phố Kon Tum đã đáp ứng kịp thời, đảm bảo nhu cầu về nguồn vốn trên cơ sở kế hoạch vốn được cấp trên giao và Nghị quyết HĐND phê duyệt. Tổng nguồn vốn được giao là 578.048 triệu đồng, số đề nghị quyết toán là 573.146 triệu đồng và số đề nghị được duyệt là 499.794 triệu đồng, giảm so với số đề nghị quyết toán là 73.352 triệu đồng, ứng với tỷ lệ giảm 12,79%; số được duyệt giảm so với số được giao là 78.254 triệu đồng, chiếm tỷ lệ giảm là 13,54%. Kết quả được duyệt là cơ sở để tăng giá trị tài sản cố định (TSCĐ) huy động được cho thành phố trong giai đoạn 2014-2018. ĐVT: Triệu đồng
  13. 11 Bảng 2.6 Giá trị tài sản cố định giai đoạn 2014-2018 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 TSCĐ GTTSCĐ 61.329 70.850 107.773 129.152 130.690 499.794 VốnĐTC 76.882 83.765 127.436 138.899 151.066 578.048 HSHĐ 79,77 84,58 84,57 92,98 86,51 86,46 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch Tp Kon Tum) Từ bảng 2.6 nhận thấy, giá trị tài sản cố định huy động được trong giai đoạn này tại thành phố Kon Tum biến động tăng, giảm không ổn định. Tổng giá trị TSCĐ huy động là 499.794 triệu đồng, ứng với hệ số huy động được TSCĐ trong giai đoạn này là 86,46%. Bảng 2.7 Những hạng mục tổng đầu tư XDCB 2014-2018 Thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật TH ĐT HTXH Năm Điện, Đường Trường Vườn Đề án Khác nước.. GT... học hoa,CV QH 2014 5.175 31.790 14.213 1.982 5.980 2.189 2015 5.560 48.245 9.652 4.103 1.320 1.970 2016 3.582 74.298 21.723 3.369 2.261 2.540 2017 8.687 79.320 18.401 11.519 5.938 5.287 2018 9.242 81.260 11.379 14.263 6.420 8.126 Tổng 32.246 314.913 75.368 35.236 21.919 20.112 Từ bảng 2.7 qua số liệu phản ánh xét thấy, với tổng tài sản cố định huy động được hình thành tại địa phương giai đoạn 2014- 2018 là 499.794 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 86,46% tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn; có thể thấy trong đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật địa phương đã rất chú trọng đến đầu tư về đường giao thông, thủy lợi
  14. 12 với tổng mức đầu tư là 314.913 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 63% trên tổng TSCĐ huy động; tiếp đến là đầu tư cho sự nghiệp giáo dục trong xây dựng cơ sở vật chất về trường học với tổng mức đầu tư là 75.368 triệu đồng, chiếm 15,1% và đầu tư cho các hạng mục khác như điện, nước... ; đối với công tác đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội cho thấy địa phương cũng rất quan tâm đến xây dựng những hạng mục công viên,vườn hoa hay các đề án quy hoạch phát triển khác. Để rõ hơn về thực hiện quyết toán đầu tư giai đoạn này tại địa phương, hình vẽ dưới đây chúng ta sẽ rõ hơn (Phụ lục bảng 2.6): Hình vẽ 2.2.7 Kết quả thực hiện quyết toán đầu tư 2014-2018 Nhìn vào hình vẽ 2.7 nhận thấy, quá trình thực hiện công tác quản lý, điều hành ngân sách tại địa phương cơ bản được đảm bảo và thực hiện theo trình tự, quy định của pháp luật; những công trình hoàn thành và đầy đủ thủ tục về hồ sơ, chứng từ hợp lý, hợp pháp và hợp lệ khi trình lên cơ quan tài chính tham mưu phê duyệt về cơ bản đạt hiệu quả. 2.2.4 Đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ XDCB Với kết quả như trên thì công tác này cần được quan tâm nhiều hơn nữa trong thực hiện, giám sát đối với những công trình
  15. 13 vào thời gian tới; giúp giảm thiểu những dự án có vi phạm được phát hiện về thủ tục đầu tư (182 dự án); số dự án được phát hiện sau khi thanh kiểm tra, kiểm toán, quyết toán (107 dự án); số dự án chậm tiến độ đầu tư (GPMB, thi công, giải ngân...111 dự án); số dự án phải điều chỉnh (kế hoạch vốn, quy mô đầu tư, điều chỉnh khác...là 215 dự án); số dự án phải tạm ngừng thực hiện vì các lý do khác nhau (04 dự án); số dự án kết thúc đầu tư bàn giao đưa vào sử dụng nhưng hiệu quả đạt chưa cao (04 dự án).... Từ những tồn tại trên nhận thấy công tác thực hiện chi NSNN trong đầu tư XDCB tại địa phương hiện nay trong cơ cấu tổ chức làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa ổn định, còn nhiều bất cập; công tác giám sát, đánh giá đầu tư hiện còn mỏng, tại một số đơn vị lập báo cáo còn mang tính hình thức chất lượng chưa cao, chưa thực sự nghiêm túc; một số dự án chậm tiến độ trong các khâu. 2.2.5 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Việc thực hiện thanh kiểm tra và xử lý vi phạm sau thanh kiểm tra giúp cho cơ quan quản lý cấp trên có những định hướng, mục tiêu và chiến lược trong công tác quản lý NSNN ở các giai đoạn sau được tốt hơn. Tuy nhiên, công tác này vẫn chưa được đánh giá cao và cần có những định hướng xử lý triệt để hơn trong thời gian tới; tránh những sai phạm tiếp diễn và giúp cho địa phương quản lý NSNN trong đầu tư XDCB đạt hiệu quả, tiết kiệm, chống thất thoát và lãng phí ở những giai đoạn sau. 2.3 NHẬN XÉTCHUNG GIAI ĐOẠN 2014-2018 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc Với mục tiêu, kỳ vọng mà địa phương hướng đến Đề án: "Xây dựng thành phố Kon Tum đạt tiêu chuẩn đô thị loại II vào năm 2020". Nhận thấy địa phương đã rất quan tâm đến hoạt động quản lý,
  16. 14 điều hành chi NSNN trong đầu tư XDCB; cụ thể: - Trong công tác lập và phân bổ kế hoạch đầu tư: Việc thực hiện này được quản lý chặt chẽ từ bước thẩm định, phê duyệt hồ sơ trước khi trình các cấp phê duyệt cuối cùng. - Trong công tác tổ chức thực hiện đầu tư: Thành phố Kon Tum thực hiện chấp hành nghiêm các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư, quản lý và sử dụng vốn chi NSNN trong đầu tư XDCBcủa Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Đầu tư công và các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ gắn với từng thời kỳ ban hành chủ trương, hướng dẫn. - Trong công tác quyết toán đầu tư: Thông qua việc ban hành văn bản đôn đốc, nhắc nhở thường xuyên đến các đơn vị quyết toán dự án hoàn thành theo đúng thời gian, không chờ bố trí đủ nguồn vốn mới quyết toán dự án hoàn thành và thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách. - Công tác đánh giá hiệu quả đầu tư: Công tác giám sát, đánh giá đầu tư ngày càng được nâng cao thể hiện qua chất lượng, tiến độ xây dựng của các công trình được giám sát, qua kiểm tra phát hiện ít sai sót hơn. - Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Từ những phát hiện trong thanh kiểm tra giúp cho địa phương có những chấn chỉnh kịp thời trong công tác quản lý, điều hành NSNN vào những năm tiếp theo; thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở những đơn vị được thanh kiểm tra chấp hành theo kết luận sau thanh kiểm tra. - Việc thực hiện ban hành những chủ trương, chính sách đầu tư: Công tác hướng dẫn, chỉ đạo và ban hành văn bản kịp thời. Địa phương đã chấp hành nghiêm việc thực hiện quy chế dân chủ, công khai và minh bạch đối với công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB; quản lý chặt chẽ về quy trình thực hiện trong tất cả các khâu
  17. 15 liên quan đến chi NSNN trong đầu tư XDCB. - Trong công tác quản lý bộ máy QLNN, đội ngũ CBCC: Bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ CBCC là một trong những nhân tố quan trọng. Thành phố Kon Tum đã nghiêm túc triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ CBCC; Nghị quyết số 18- NQ/TW (khóa XII), về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. 2.3.2 Một số hạn chế - Trong công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư: Trong thực hiện lập, phân bổ kế hoạch vốn của địa phương vẫn còn tồn tại phân bổ nguồn vốn còn mang tính dàn trải, nhỏ lẻ và thiếu tập trung, dẫn đến việc quản lý, sử dụng kinh phí vào các nhiệm vụ chi chưa đạt được hiệu quả, ảnh hưởng đến tiến độ thi công, kéo dài thời gian hoàn thành dự án. - Trong công tác tổ chức thực hiện đầu tư: Công tác khảo sát, thiết kế và chuẩn bị mặt bằng xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện của dự án đã được phê duyệt, nhiều dự án thi công còn chậm tiến độ, chưa được cấp có thẩm quyền gia hạn tiến độ. Thực hiện nghiệm thu, thanh toán chưa chặt chẽ, còn tính trùng, thừa khối lượng trong xây lắp... - Trong công tác quyết toán đầu tư: Việc đơn vị quản lý, sử dụng NSNN trong đầu tư quyết toán chậm các dự án hoàn thành vẫn còn; thời gian nghiệm thu đưa vào sử dụng so với thời gian thực hiện trình phê duyệt quyết toán hoàn thành còn chậm theo quy định. - Công tác đánh giá hiệu quả đầu tư: Do nguồn lực cán bộ làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư hiện còn mỏng, chưa được đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ đánh giá đầu tư; cơ cấu tổ
  18. 16 chức làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư cấp thành phố chưa ổn định dẫn đến công tác lập các báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư ở một số cơ quan theo định kỳ còn mang tính hình thức, chất lượng báo cáo chưa cao, chưa mang tính tự giác. - Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Mặc dù, công tác đôn đốc, nhắc nhở và xử lý vi phạm sau thanh tra được địa phương thực hiện thường xuyên nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Do quá trình nộp trả, khắc phục sai phạm còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thu hồi tiền sai phạm. - Việc thực hiện ban hành những chủ trương, chính sách đầu tư: Trong ban hành chủ trương, kế hoạch triển khai thực hiện vẫn còn chồng chéo giữa các cấp, chưa phân định được chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, từng cấp quản lý; ban hành văn bản chưa kịp thời làm cho quá trình thực hiện không đạt kế hoạch như ban đầu, làm kéo dài tiến độ thực hiện đầu tư. - Trong công tác quản lý bộ máy QLNN, đội ngũ CBCC: Việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác với thời gian 3 năm đối với CBCC làm việc về quản lý, điều hành NSNN tại địa phương chưa đạt hiệu quả; Công tác thực hiện phối hợp giữa các cơ quan về quản lý, điều hành NSNN tại địa phương nhận thấy còn mang tâm lý đùn đẩy việc, né tránh trách nhiệm và chưa thực sự quan tâm. 2.3.3 Nguyên nhân hạn chế - Trong công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư: Nguồn vốn chủ yếu thực hiện đầu tư XDCB là nguồn chi NSNN; công tác lập và phân bổ kế hoạch đầu tư về các đơn vị thực hiện chưa được chủ động, linh hoạt, còn mang tính dàn trải, thiếu tập trung nên hiệu quả đạt chưa cao trong các khâu tổ chức thực hiện và quyết toán theo quy định.
  19. 17 - Trong công tác tổ chức thực hiện đầu tư: Do thiếu sự chủ động về quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN nên tiến độ thực hiện đầu tư bị ảnh hưởng, kéo dài. Sự chồng chéo trong ban hành chủ trương, kế hoạch triển khai thực hiện chưa kịp thời. Bên cạnh đó, công tác tuân thủ, chấp hành các chính sách, quy định của pháp luật chưa cao. - Trong công tác quyết toán đầu tư: Công tác này thường chậm trễ trong phê duyệt quyết toán đầu tư hoàn thành do các đơn vị phần lớn chờ bố trí đủ nguồn vốn để thanh toán hoàn tất trước khi thực hiện quyết toán dự án. - Công tác đánh giá hiệu quả đầu tư: Do trình độ chuyên môn và năng lực của người làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư tại địa phương chưa được chuyên sâu. - Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Chấp hành khắc phục sau khi ban hành kết luận chưa thực sự hiệu quả làm ảnh hưởng tính kỷ luật, kỷ cương về quản lý, điều hành NSNN. - Việc thực hiện ban hành những chủ trương, chính sách đầu tư: Do vẫn còn chồng chéo giữa các cấp, sự thiếu chủ động dẫn đến sự chậm trễ trong thực hiện ban hành các chủ trương, chính sách thực hiện chi NSNN trong đầu tư XDCB tại địa phương. - Trong công tác quản lý bộ máy QLNN, đội ngũ CBCC: Do sự phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm của từng đơn vị, từng cấp còn nhiều chồng chéo, chưa chi tiết, cụ thể. Trách nhiệm của người đứng đầu trong đơn vị chưa đủ mạnh, còn nể nang. * Tóm lại: Với thực trạng công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Kon Tum giai đoạn 2014-2018. Từ những kết quả đạt được, một số mặt còn hạn chế và nguyên nhân hạn
  20. 18 chế của địa phương. Đứng trước mục tiêu, kỳ vọng mà thành phố Kon Tum hướng đến thực hiện Đề án: "Xây dựng thành phố Kon Tum đạt tiêu chuẩn đô thị loại II vào năm 2020"; nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định tình hình an ninh - quốc phòng; nâng cao chất lượng đời sống của người dân và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc giúp cho thành phố Kon Tum tiến xa hơn trước xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường CNH-HĐH như hiện nay. Để thực hiện thành công được những mục tiêu, kỳ vọng đó. Thành phố Kon Tum cần xây dựng và định hướng khắc phục những hạn chế trên. Thông qua việc ban hành những chủ trương, chính sách mới phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa phương. Cần đẩy mạnh thu hút đầu tư để phát triển KT-XH, giảm gánh nặng chi NSNN trong đầu tư XDCB và hạn chế những thất thoát, tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác này tại địa phương. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐÂU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM 3.1 PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM 3.1.1 Quan điểm thực hiện Nhận thức được tầm quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội mà thành phố Kon Tum hướng đến; địa phương cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể vượt qua những khó khăn, thử thách thời gian tới; đòi hỏi thành phố Kon Tum cần có những bước tiến đột phá. 3.1.2 Mục tiêu Với mục tiêu phấn đấu xây dựng thành phố Kon Tum đạt đô
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2