Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở dữ liệu phân tích thực trạng công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ HỒNG VÂN QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 34 10 ĐÀ NẴNG - Năm 2020
- Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐẶNG VĂN MỸ Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia. Chính sách BHXH thể hiện bản chất nhân văn sâu sắc và mục tiêu chủ yếu của nó là đảm bảo nhu cầu thiết yếu và điều kiện cơ bản của đời sống con người, mà trước hết là người lao động và gia đình họ, tạo cho xã hội an toàn, ổn định và phát triển bền vững. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống ASXH. An sinh xã hội thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ để xây dựng xã hội hài hòa, văn minh và không có loại trừ. Chính sách BHXH với vai trò là trụ cột của hệ thống ASXH cũng từng bước được hoàn thiện và lớn mạnh nhằm phát huy vai trò của mình. Ở nước ta, BHXH được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, chính sách BHXH góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ, trợ giúp NLĐ khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…sớm trở lại tình trạng sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Quản lý chi trả BHXH nếu được thực hiện tốt sẽ tạo đà cho công tác thu BHXH, cũng là giúp cho hoạt động BHXH phát triển vững chắc, từ đó góp phần làm cho mục đích của chính sách BHXH phát huy vai trò hơn nữa. Do đó, trong những năm qua, BHXH tỉnh Gia Lai là đơn vị BHXH cấp tỉnh, trực thuộc BHXH Việt Nam với chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH tại tỉnh Gia Lai đã góp phần thực hiện tốt
- 2 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an sinh xã hội tại của địa phương, các cấp, các Ngành, NLĐ và nhân dân đã nhận thức về chính sách BHXH đã được nâng lên, đơn vị SDLĐ đã có ý thức trong việc quan tâm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, đồng thời NLĐ đã dần nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về quyền và trách nhiệm của mình khi tham gia BHXH.” “Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn những bất cập, phát sinh và một trong những số đó chính là công tác tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH cho người lao động vẫn còn tồn tại tình trạng trục lợi chính sách BHXH của một số cá nhân và tổ chức; hệ thống BHXH được tổ chức theo ngành dọc ở trung ương có BHXH Việt Nam, cấp tỉnh có BHXH tỉnh và cuối cùng BHXH huyện, công tác quản lý đối tượng và chi BHXH gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào hệ thống đại lý chi trả của Bưu điện….Mặt khác, nền kinh tế của nước ta hiện nay đang hội nhập kinh tế mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới, số lượng các đơn vị doanh nghiệp, số người hưởng BHXH ngày càng tăng, đa dạng, số tiền chi trả ngày càng lớn nên vấn đề quản lý chặt chẽ người hưởng, tổ chức chi kịp thời, đủ số tiền đến tay người thụ hưởng không làm thất thoát quỹ BHXH, quỹ BHXH phát triển và tăng trưởng….đây là vấn đề khó khăn, thách thức đối với BHXH tỉnh Gia Lai do đó phải có những giải pháp để giải quyết những vấn đề khó khăn nêu trên.” Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá công tác quản lý chi trả chế độ BHXH cũng như phân tích nguyên nhân và đề ra khuyến nghị nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý chi trả BHXH cho người tham gia BHXH là cần thiết đối với ngành BHXH tỉnh Gia Lai hiện nay và trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế này, tôi đã chọn đề tài “Quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
- 3 tỉnh Gia Lai” để làm luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở dữ liệu phân tích thực trạng công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, nghiên cứu này có các mục tiêu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý chi trả BHXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi trả BHXH tại BHXH tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Gia Lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý chi các chế độ BHXH bắt buộc đang thực hiện tại phòng/tổ chế độ BHXH của BHXH tỉnh Gia Lai. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi các chế độ BHXH bắt buộc ở tỉnh Gia Lai (không bao gồm BHYT). - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi BHXH cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Gia Lai.
- 4 - Về thời gian: giai đoạn từ năm 2016 – 2019. 4. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê và các phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ những nội dung mà luận văn đề cập. - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Đây là phương pháp luận khoa học chung cho mọi khoa học, được vận dụng trong tất cả các quá trình, các giai đoạn nghiên cứu. Nội dung của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là những quy luật, những phạm trù của phép biện chứng duy vật và những nguyên tắc của phép biện chứng logic như: tính khách quan, tính toàn diện, tính lịch sử cụ thể … - Phương pháp thống kê và các phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ những nội dung mà luận văn đề cập: Số liệu được thu thập thường rất nhiều và hỗn độn, các dữ liệu đó chưa đáp ứng được cho quá trình nghiên cứu. Để có hình ảnh tổng quát về tổng thể nghiên cứu, số liệu thu thập phải được xử lý tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả có được sẽ giúp khái quát được đặc trưng của tổng thể. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu “Đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt động của Bảo hiểm xã hội với nhiều khía cạnh khác nhau ở địa bàn các tỉnh, thành phố khác nhau. Cụ thể : Giáo trình “Quản lý kinh tế” của Phan Huy Đường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015.[11]. Tài liệu này cung cấp những khái niệm, cơ sở lý thuyết về quản lý kinh tế trong các tổ chức, những nội dung và đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế.
- 5 Những nội dung đề cập trong giáo trình là nền tảng cơ bản để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Giáo trình “Bảo hiểm xã hội” của Hoàng Mạnh Cừ và Đoàn Thị Thu Hương, Nhà xuất bản Tài chính, 2011. [5]. Giáo trình này là tài liệu chuyên sâu về Bảo hiểm xã hội sử dụng để giảng dạy trong các trường đại học có chuyên ngành. Trên cơ sở tài liệu chính thức này, tài liệu đã cung cấp những khái niệm, nền tảng lý thuyết cơ bản về Bảo hiểm xã hội, nội dung bảo hiểm xã hội, các cơ chế và chính sách thu và chi trả bảo hiểm xã hội, có thể sử dụng để xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu. Nghiên cứu của Dương Văn Thắng “Đổi mới và phát triển, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin”, 2014. [23]. Tài liệu này cung cấp những đổi mới và phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Những nội dung đề cập trong tài liệu là nền tảng cơ bản để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Giáo trình “Kinh tế bảo hiểm” của Phạm Thị Định, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2015. [8]. Tài liệu này cung cấp những khái niệm, cơ sở lý thuyết về kinh tế bảo hiểm. Những nội dung đề cập trong giáo trình là nền tảng cơ bản để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Chính (2010) về Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam. Nghiên cứu đã tổng hợp, phân tích có hệ thống về hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ ở Việt Nam. Qua đó đã có những đánh giá về hệ thống tổ chức chi trả các chế độ. Đồng thời, đã nghiên cứu hoạt động chi trả các chế độ ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2003 đến 2008 về quy trình chi trả, phương thức chi trả, lệ phí chi trả, cơ sở vật chất phục vụ công tác chi trả… rút ra kết quả đạt được và một
- 6 số vấn đề còn tồn tại. Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ ở Việt Nam, bao gồm: Hoàn thiện hệ thống tổ chức chi trả; Đổi mới công tác lập kế hoạch chi trả; Hoàn thiện phương thức chi trả; Quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí chi trả; Tăng cường phương tiện phục vụ công tác chi trả; Kiện toàn công tác cán bộ; Tăng cường kiểm tra và thanh tra trong các khâu chi trả; Quản lý chặt chẽ chi trả các chế độ ngắn hạn; Tăng lệ phí chi trả và một số giải pháp khác. Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập đến công tác quản lý đối tượng, chưa đi sâu nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra khi công tác quản lý đối tượng không chặt chẽ. Đề tài khoa học: “Quỹ BHXH và những giải pháp đảm bảo sự cân đối ổn định giai đoạn 2000 – 2020” năm 2001 do Ths.Đỗ Văn Sinh làm Chủ nhiệm. đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và quỹ BHXH; phân tích thực trạng về quản lý và cân đối quỹ BHXH ở Việt Nam qua hai giai đoạn (giai đoạn trước năm 1995 và giai đoạn từ năm 1995 đến 2001); có những đánh giá về chính sách BHXH và tổ chức thực hiện chính sách BHXH nói chung. Thông qua sự phân tích và đánh giá, đề tài đã đưa ra các quan điểm, giải pháp quản lý và cân đối quỹ BHXH ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2020. Như vậy, toàn bộ các vấn đề về tổ chức quản lý và chi trả các chế độ BHXH đề tài này cũng không nghiên cứu. Luận văn Tiến sĩ “Đảm bảo tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam” của tác giả Ths. Nguyễn Thị Hào, thực hiện năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm đảm bảo tài chính cho BHXH dưới góc độ kinh tế chính trị học và luận giải nội dung đảm bảo tài chính cho BHXH bao gồm các vấn đề: đảm bảo thu, đảm bảo chi, đảm bảo sự cân đối và ổn định
- 7 quỹ BHXH trong dài hạn, đảm bảo sự công bằng đối với các đối tượng tham gia BHXH. Luận văn đưa ra các tiêu chí để đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH bao gồm: mức độ bao phủ của hệ thống BHXH, mức độ tuân thủ BHXH, mức độ bền vững về tài chính BHXH. Trên cơ sở những tiêu chí đó, luận văn đã làm rõ những kết quả và những hạn chế về đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, nguyên nhân của hạn chế và đề xuất các giải pháp mới.” “Ngoài ra còn có một số nghiên cứu như: - Đề án “Hoàn thiện quy chế chi bảo hiểm xã hội” của tác giả Trần Đức Nghiêu – Trưởng Ban quản lý chi BHXH – Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2005). Tài liệu này cung cấp những khái niệm, cơ sở lý thuyết về quy chế chi bảo hiểm xã hội. Những nội dung đề cập trong giáo trình là nền tảng cơ bản để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. - Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng” của Đoàn Thị Lệ Hoa (2012). Tài liệu này cung cấp những khái niệm, cơ sở lý thuyết về công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội, từ đó đưa ra nền tảng cơ bản để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. - Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa, thành phố Hà Nội’’của Đoàn Thị Hà (2015), Tài liệu này cung cấp những nội dung, nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội. Những nội dung trong tài liệu là nội dung tham khảo và nền tảng cơ bản để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Nhìn chung, hệ thống tài liệu nghiên cứu chính được tham khảo về cơ bản đáp ứng các yêu cầu của nghiên cứu, từ việc xây
- 8 dựng hệ thống cơ sở lý thuyết đến nội dung và phương pháp nghiên cứu, cho phép triển khai nghiên cứu có tính khoa học và thực tiễn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi BHXH. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Gia Lai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Gia Lai.
- 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHXH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI BHXH 1.1.1. Khái niệm BHXH Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Chi BHXH (thực chất là chi trả các chế độ BHXH) được hiểu là việc cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan bảo hiểm xã hội) sử dụng số tiền thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước và nguồn quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng thụ hưởng theo luật định. 1.1.2. Hệ thống các chế độ BHXH Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với người lao động; hay đó là hệ thống các quy định được pháp luật hóa về đối tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể. 1.1.3. Vai trò của BHXH BHXH có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người, được thể hiện trên các mặt: Đối với người lao động, Đối với người sử dụng lao động, Đối với Nhà nước, Đối với hệ thống ASXH. 1.1.4. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của quản lý chi trả BHXH a. Khái niệm chi BHXH Quản lý chi BHXH là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động chi BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước, bằng các biện pháp hành
- 10 chính, tổ chức, kinh tế nhằm đảm bảo chi đúng, chi đủ và chi kịp thời. b. Vai trò của quản lý chi trả chế độ BHXH Đối với đối tượng thụ hưởng, Đối với người sử dụng lao động, Đối với hệ thống BHXH, Đối với hệ thống an sinh xã hội, Đối với xã hội. c. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH Cân bằng thu – chi, Đúng đối tượng, Đúng chế độ, Đầy đủ, chính xác, Kịp thời, An toàn. 1.1.5. Đặc điểm của quản lý chi BHXH Quản lý việc chi trả các chế độ BHXH bao gồm: chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ TNLĐ- BNN và chế độ DS-PHSK. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.2.1. Lập dự toán chi các chế độ BHXH Dự toán chi các chế độ BHXH là xác định kế hoạch chi trả các chế độ do hai nguồn kinh phí (NSNN và Quỹ BHXH) đảm bảo để đủ nguồn chi trả hàng tháng cho các đối tượng hưởng. 1.2.2. Tổ chức thực hiện chi các chế độ BHXH Nội dung tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH bao gồm những nội dung như sau: a. Tổ chức kênh chi trả các chế độ BHXH b. Nội dung chi trả các chế độ BHXH c. Phương thức chi trả BHXH d. Trách nhiệm tổ chức chi trả các chế độ BHXH” 1.2.3. Công tác quyết toán chi các chế độ BHXH Công tác quyết toán chi BHXH gồm các nội dung: quyết toán chi chế độ BHXH hàng tháng, một lần và các trường hợp đặc biệt,…
- 11 1.2.4. Thanh tra, xử lý vi phạm trong chi BHXH Nội dung thanh tra bảo hiểm gồm: Thanh tra công tác đóng BHXH, BHYT BHTN; việc thực hiện các chế độ BHXH, chi trợ cấp thất nghiệp; việc thực hiện các chế độ BHYT và đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế công lập; việc chi quản lý bộ máy; việc đầu tư xây dựng cơ bản trong công tác BHXH, BHYT... Quyết toán chi BHXH + Chế độ BHXH hàng tháng: Quyết toán theo số thực chi trả trong tháng trước ngày 10 hàng tháng. + Chế độ BHXH một lần: Quyết toán theo số thực chi trả trong tháng trước ngày 05 của tháng liền kề. + Chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK: Quyết toán theo số thực chi trả. Thực hiện chi trả các chế độ BHXH: - BHXH tỉnh: Trực tiếp chi trả và quyết toán các chế độ BHXH. - BHXH huyện: Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn thông qua hệ thống bưu điện, lập báo cáo quyết toán chi các chế độ BHXH toàn huyện. Tiêu chí đánh giá: - Tình hình quyết toán và chi trả các chế độ BHXH. - Đánh giá thuận lợi, khó khăn. 1.2.5. Kiểm tra, giám sát công tác chi BHXH “Kiểm tra, giám sát là một phương thức của quản lý. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về BHXH là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo cho các bên tham gia thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ cũng như bảo tồn quỹ BHXH, tránh tình trạng trục lợi quỹ.
- 12 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI BHXH 1.3.1. Nhóm các yếu tố về quản lý tài chính BHXH - Quy định mức hưởng và mức đóng cân bằng - Cơ cấu các khoản chi - Công tác quản lý chi - Công tác đầu tư quỹ 1.3.2. Đặc điểm của chi trả chế độ BHXH ảnh hƣởng đến quản lý Từ thực tiễn công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH, quản lý người hưởng các chế độ BHXH hằng tháng cần tiếp tục được kiện toàn hơn nữa, khắc phục những tồn tại, hạn chế không ngừng phát sinh từ thực tiễn. 1.3.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội Ngoài những nhân tố bên trên thì điều kiện KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý chi trả. Bao gồm: Tốc độ phát triển nền kinh tế; Chính sách dân số của quốc gia; Trình độ quản lý lao động, quản lý xã hôi; Chính sách lao động việc làm; Trình độ dân trí và nhận thức xã hội…
- 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH TỈNH GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH GIA LAI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao trung bình 700 - 800 mét so với mực nước biển. Tỉnh Gia Lai trải dài từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ bắc, từ 107°27'23" đến 108°54'40"kinh đông. 2.1.2. Đặc điểm xã hội Dân số hiện nay theo thông kê mới nhất là 1.513.847 người, với 374.512 hộ, là tỉnh đông dân đứng thứ 2 khu vực Tây Nguyên, đứng thứ 18 trên cả nước. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế Gia Lai có 17 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Plieku, Thị xã An Khê, Thị xã Ayun Pa và 14 huyện. Thành phố Plieku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và là trung tâm thương mại của tỉnh. Nguồn lao động có 711.680 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 653.140 người chiếm 92% tổng nguồn lao động là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2.1.4. Khái quát về BHXH tỉnh Gia Lai a. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Gia Lai BHXH tỉnh Gia Lai được thành lập theo Quyết định số 117/QĐ-BHXH-TCCB ngày 04/08/1995, của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, trải qua 25 năm xây dựng và phát triển đã từng bước đạt
- 14 được những kết quả tích cực, góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn.” b. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Gia Lai Chức năng Nhiệm vụ, quyền hạn c. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Gia Lai Đứng đầu là Ban giám đốc bao gồm 3 người: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành chung. d. Phân cấp tổ chức công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Gia Lai e. Mục tiêu quản lý chi trả chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Gia Lai 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BHXH TẠI TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016 –2019 2.2.1. Lập kế hoạch, dự toán chi trả BHXH “Việc lập kế hoạch chi BHXH cho năm sau tại BHXH tỉnh Gia Lai được thực hiện vào tháng 9 hàng năm của năm trước đó. “Hiện nay, khâu lập kế hoạch, dự toán chi tại BHXH tỉnh Gia Lai vẫn còn nhiều bất cập, việc lập kế hoạch, dự toán chi vẫn chưa có quy trình hoàn thiện từ khâu xây dựng đến kiểm soát việc chấp hành dự toán. 2.2.2. Tổ chức quản lý chi các chế độ BHXH thời gian qua a. Quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH Quản lý đối tượng hưởng là công tác thường xuyên, liên tục của BHXH tỉnh Gia Lai, nhằm tránh tình trạng đối tượng chi trả không còn tồn tại mà nguồn kinh phí chi vẫn được cấp gây sự tổn thất cho quỹ BHXH, dẫn đến tình trạng trục lợi BHXH của các đơn vị và cá nhân.”
- 15 b. Quản lý việc chi các chế độ BHXH cho người được thụ hưởng Hiện nay, quy trình chi các chế độ BHXH tại BHXH Gia Lai được tiến hành hợp lý, đúng theo quy định của BHXH Việt Nam và áp dụng linh hoạt cho phù hợp với điều kiện hiện tại của tỉnh và của các đối tượng hưởng chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh. Bảng 2.3. Số ngƣời đƣợc hƣởng và số tiền chi BHXH chế độ BHXH ngắn hạn giai đoạn 2016-2019 Dƣỡng sức, phục Ốm đau Thai sản hồi sức khỏe Năm Số lƣợt Số lƣợt Số lƣợt Số tiền Số tiền Số tiền ngƣời ngƣời ngƣời (trđ) (trđ) (trđ) (ngƣời) (ngƣời) (ngƣời) 2016 18,154 7.875 11.558 71.479 2.146 2.778 2017 20.693 8.768 10.636 78.416 2,017 3.098 2018 23,398 9.135 12.367 84.032 1,917 3.497 2019 26,383 9.836 19.326 98.801 2.474 4.521 Nguồn: BHXH tỉnh Gia Lai 2.2.3. Công tác quyết toán chi trả BHXH “+ Hàng tháng BHXH lập báo cáo quyết toán: Quyết toán chi lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH, danh sách đối tượng chưa nhận hưu và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách báo giảm hưởng BHXH. BHXH tỉnh tổng hợp quyết toán toàn tỉnh với Bưu điện tỉnh và gửi quyết toán về BHXH Việt Nam.
- 16 + Hàng tháng, quyết toán việc chi trả trợ cấp một lần với Bưu điện tỉnh, lập 2 bộ báo cáo chi trợ cấp một lần. Trong đó 1 gửi tỉnh trước ngày 5 hàng tháng, 1 lưu tại huyện. + Hàng tháng căn cứ danh sách tổng hợp chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức; lập 2 bản báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức kèm theo danh sách đối tượng nghỉ hưởng chế độ tính đến cuối tháng trên địa bàn tỉnh, huyện quản lý. Một bản lưu lại huyện, bản còn lại gửi BHXH tỉnh trước ngày 5 đầu tháng sau. BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp toàn tỉnh. + Hàng quý, lập Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi BHXH, BHXH tỉnh thực hiện thẩm định (xét duyệt) quyết toán chi bắt đầu từ ngày 20 của tháng đầu quý sau.” 2.2.4. Thanh tra, xử lý vi phạm trong chi BHXH Từ 2016 – 2019, Công tác quản lý từ khâu xét duyệt, giám định, thẩm định đến việc lập phiếu chi trả và tiến hành chi trả đều được cán bộ phụ trách của BHXH tỉnh thực hiện cẩn trọng, nguyên tắc, đảm bảo cho việc chi đúng, chi đủ, kịp thời và an toàn số tiền chi trả cho đối tượng được hưởng. 2.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát chi BHXH “BHXH tỉnh Gia Lai đã thực hiện nghiêm túc các quy định của BHXH Việt Nam đối với công tác kiểm tra, kiểm soát và giải quyết khiếu nại tố cáo. Ưu điểm công tác kiểm tra, kiểm soát chi: BHXH thực hiện chi trả BHXH một cách dễ dàng, dễ quản lý; tính toán được lượng chi và thu hồi; Cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết các chế độ BHXH: ban hành quy trình xét duyệt hồ sơ phù hợp với từng loại chế độ, công bố công khai rộng rãi về thủ tục hồ sơ, cơ quan xét duyệt và thời gian xét duyệt.”
- 17 “Nhược điểm: Hiện nay Ngành BHXH cũng như BHXH tỉnh Gia Lai vẫn chưa có chương trình liên thông số sổ BHXH nên khó kiểm soát được số sổ BHXH đã chi, dẫn đến tình trạng chi trùng (2 lần chi trợ cấp BHXH 1 lần).” 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHXH TỈNH GIA LAI 2.3.1. Thành công và hạn chế a. Thành công “- Bước đầu BHXH tỉnh đã kiên quyết đưa việc lập danh sách chi trả từ cấp huyện về tỉnh để thống nhất quản lý, có cơ chế quản lý liên thông trong mạng lưới BHXH toàn tỉnh, mạng lưới các cơ quan ban ngành liên quan. “- Ứng dụng công nghệ thông tin bằng những phần mềm chuyên ngành thay thế việc quản lý thủ công sang quản lý trên phần mềm. “- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được chú trọng cả nội dung chương trình lẫn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; hướng trọng tâm vào các kiến thức cơ bản chuyên ngành BHXH,… “- Quỹ BHXH phân bổ từ BHXH Việt Nam về tỉnh luôn cân đối và được hạch toán rõ ràng theo đúng quy định, đảm bảo chi đúng đối tượng, chi đủ số lượng, nhanh chóng, kịp thời, tránh sai sót đến mức tối đa. - Việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác chi trả đã góp phần đẩy mạnh việc tuân thủ nghiêm túc các qui định về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ BHXH. - Có sự quan tâm, kiểm tra, kiểm soát kịp thời của các cấp trong công tác chi BHXH.”
- 18 b. Hạn chế - Cùng một lúc cơ quan BHXH phải sử dụng 2 nguồn kinh phí để chi trả. - Chính sách về BHXH do nhà nước ban hành chưa đồng bộ, còn nhiều điều chưa hợp lý, đồng thời trong quá trình thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động còn nhiều bất cập. - Cán bộ làm công tác chi trả của BHXH các huyện, thị xã phần lớn chưa được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ BHXH và quản lý tài chính. - Đối tượng hưởng các chế độ BHXH đông. - Phương tiện đi lại và đảm bảo an toàn tiền mặt trong qúa trình đi thực hiện chi trả chưa được trang bị. - Lệ phí chi trả thấp, chưa khuyến khích được cán bộ làm công tác chi trả ở các đại lý chi trả. - Từ 01/01/1995 hoạt động BHXH được thực hiện theo cơ chế mới, nhưng việc chuẩn bị hồ sơ và chứng từ khi xét duyệt, thanh toán các chế độ BHXH của nhiều đơn vị sử dụng lao động vẫn còn nặng nề. 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân từ phía NSDLĐ: NSDLĐ chưa có nhận thức đúng về trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia BHXH cho NLĐ. - Nguyên nhân từ phía NLĐ: Đa số sự hiểu biết pháp luật về BHXH của NLĐ còn hạn chế, NLĐ hiểu lan man, mơ hồi về BHXH nên họ chưa ý thức được tầm quan trọng của BHXH. - Nguyên nhân về phía cán bộ BHXH: Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại BHXH tỉnh làm việc vẫn mang tính thụ động. - Một số nguyên nhân khác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn