intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông, luận văn "Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum" đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ PHƢƠNG QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM TOM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2022
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 2: TS. Hu nh Huy H Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 05 tháng 3 năm 2022. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nông nghiệp là một tài sản vô cùng quan trọng đối với tất cả các đất nước trên toàn thế giới, là điều kiện sinh sống, tồn tại và phát triển của loài người và tất cả các loại sinh vật khác. Đất nông nghiệp là điều kiện cho mọi hoạt động sống. Đất nông nghiệp là một tài sản đặc biệt, không thể di dời cũng không thể mất đi. Tuy vậy, đất nông nghiệp là có hạn, nếu tận dụng và khai thác không đúng cách đất có thể bị mất dần giá trị vốn có hoặc không thể sử dụng gây ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt củ đời sống kinh tế xã hội và các thế hệ trong tương l i. Về vai trò củ đất đ i đã được nhà triết học Karl Marx khẳng định: “Đất đ i là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Chính vì vậy, công tác quản lý quá trình sử dụng, vận hành đất nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn thể các quốc gia, châu lục trên thế giới, công tác này yêu cầu các nhà quản lý, hoạch định chính sách về đất đ i phải phối hợp nhiều các hoạt động khác nhau với mục đích duy trì quá trình sử dụng đất đúng kế hoạch, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, tạo cơ sở phát triển các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Đất nông nghiệp là tài nguyên vô cùng quý giá của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, là thành phần quan trọng của môi trường sống là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hó , xã hội và quốc phòng an ninh (Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2013) [8]. Do nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, nguồn tài nguyên đất ngày càng trở nên quý hiếm, đất nông nghiệp bị hủy hoại ngày càng nghiêm trọng, do bị suy thoái trong quá trình canh tác, sản xuất hoặc bởi nhiều nguyên nhân tự nhiên và dưới tác động
  4. 2 củ con người. Chính vì vậy mục tiêu quan trọng của các quốc gia đó là thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của nền kinh tế. Và đặc biệt nước ta là một nước nông nghiệp nên việc quản lý đất nông nghiệp hết sức quan trọng. Việt Nam là một nước đ ng phát triển, tốc độ gi tăng dân số nhanh kéo theo tốc độ huyện hóa diễn ra nhanh và phức tạp. Quỹ đất củ nước ta tương đối hẹp trong khi đó dân số là đông đúc, tất cả các quá trình phát triển củ con người đều gắn liền với hoạt động sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, Nhà nước cần có có các chính sách quản lý việc sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và mang lại S u hơn 35 năm đổi mới, Đất nước ta đạt được những thành tựu quan trọng và đã có những bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên hiện n y nước ta vẫn đ ng là một nước nông nghiệp. Do đó, đất nông nghiệp đối với sự phát triển củ nước t có ý nghĩ hết sức quan trọng. Trong thời k đổi mới, Việt N m đã có nhiều th y đổi, cải cách và điều chỉnh các quy định pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đ i. Ban hành lần đầu tiên năm 1987, Luật Đất đ i trải qua hai lần sử đổi (năm 1998, năm 2001) và b lần ban hành luật mới (năm 1993, 2003 và năm 2013). Tuy nhiên quan hệ về đất đ i và đất nông nghiệp vẫn luôn xuất hiện nhiều vấn đề mới và phức tạp trong công tác quản lý và điều hành nên việc nghiên cứu sử đổi, bổ sung thi hành luật với yêu cầu trong tình hình mới là hết sức cần thiết, để từ đó có hướng xử lý, quản lý phù hợp hơn. Huyện Tu Mơ Rông nằm về phí Đông Bắc của tỉnh Kon Tum, với hơn 97% diện tích đất của huyện hiện n y là đất nông nghiệp, trong đó trên 67% là đất lâm nghiệp. Chính vì vậy trong những năm qu , công tác quản lý đất nông nghiệp của của chính quyền đị phương đã đạt được những kết quả vượt bậc, góp phần sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và hợp lí hơn.
  5. 3 Cùng với quá trình điều hành nền kinh tế xã hội củ đị phương với định hướng phát triển nhanh, bền vững, cùng với đó là nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp s ng đất phi nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ, xây dựng nhà ở và các nhà máy thủy điện đã làm giảm đáng kể diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đồng thời, việc quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện còn gặp một số khó khăn không thể tránh khỏi: những áp lực do dân số trên địa bàn huyện ngày một tăng lên, đất đ i ngày càng thu hẹp,… Bên cạnh đó, quá trình tổ chức sử dụng và quản lý đất nông nghiệp đã nảy sinh nhiều vấn đề mới nằm ngoài tầm kiểm soát, đồng thời bộc lộ những tồn tại của chính quyền huyện, như sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục đích, khiếu nại và tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đất nông nghiệp, tranh chấp và lấn chiếm đất nông nghiệp, chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất… Chính vì vậy, công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông cần được tăng cường, tích cực, khẩn trương, có sự phối hợp của nhiều ban ngành chức năng và sự giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các cấp chính quyền. Để có cái nhìn nhận khách quan và sâu sắc về thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông, từ đó đư r các giải pháp, kiến nghị tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông, để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ
  6. 4 Rông, tỉnh Kon Tum. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum thời gian qua, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên qu n đến công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. - Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông được nghiên cứu trong gi i đoạn từ năm 2016- 2020; các giải pháp đề xuất có ý nghĩ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: - Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông trên các mặt: Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về đất nông nghiệp; Điều tra, khảo sát và lập bản đồ địa chính; Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; Gi o đất, cho thuê và thu hồi đất; Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lý các vi phạm về đất
  7. 5 nông nghiệp 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu a. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo liên quan quản lý về đất nông nghiệp của huyện gi i đoạn 2015-2020; Số liệu về thống kê, kiểm kê đất đ i qu các năm từ 2015-2020; Niên giám thống kê KT-XH của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum; các kế hoạch phát triển KT-XH, QP-AN của huyện qu các năm… b. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ: Điều tra bằng phiếu khảo sát dành cho cán bộ làm công tác quản lý đất nông nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông đánh giá về thực trạng và hiệu quả công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành khảo sát người dân/tổ chức và cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý đất nông nghiệp tại Ph ng Tài nguyên và Môi trường huyện Tu Mơ Rông. Tổng số Phiếu khảo sát là 280 phiếu, trong đó số lượng cụ thể như s u: + 250 người dân/tổ chức trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông. Mục đích hỏi người dân/tổ chức là để khảo sát xem đánh giá củ người dân và tổ chức về công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông như thế nào, từ đó tác giả có căn cứ để đánh giá. + 30 cán bộ củ Ph ng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn ph ng Đăng ký đất đ i huyện Tu Mơ Rông và công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng - Môi trường của 11 xã (Mỗi xã 02 Công chức). Phương pháp khảo sát: phát phiếu khảo sát trực tiếp Thời gian: 01 tháng, từ 22/09/2021 – 22/10/2021
  8. 6 Mục đích của khảo sát là để hiểu sâu hơn về công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông và có những đánh giá khách qu n nhất. - Phương pháp s o chép, tổng hợp, phân tích dữ liệu được sử dụng để xử lý các dữ liệu Sơ cấp thu thập được. 4.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và phương pháp phân tổ để phân tích tình hình kinh tế - xã hội ở đị phương. - Phương pháp so sánh: là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa, có nội dung và tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu từ đó đư r nhận xát, đánh giá tình hình biến động, tăng giảm về mặt quy mô, số liệu và mức độ chuyển dịch cơ cấu các loại đất để đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật, hạ tầng trong quá trình định hướng phát triển kinh tế, xã hội. - Phương pháp phân tích, đánh giá, kết hợp lý luận với thực tiễn để làm rõ những vấn đề nghiên cứu: Số liệu được thu thập gồm dữ liệu thứ cấp (số lượng cuộc tuyên truyền, phổ biến quy hoạch, kế hoạch đất nông nghiệp; tình hình gi o đất, cho thuê đất nông nghiệp; tình hình cấp GCN QSDĐ cho hộ gi đình, cá nhân trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông; số lượng khiếu nại, tố cáo về đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông và kết quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo này như số tiền phạt, thu hồi đất, số lượng giấy chứng nhận bị thu hồi) và dữ liệu sơ cấp. Trên cơ sở số liệu thu thập sẽ được xử lý trên phần mềm Excel, tính toán và đư r số liệu trung bình từ đó có cơ sở đánh giá, phân tích và nhận định vấn đề đảm bảo
  9. 7 khách quan và đúng thực tiễn. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.
  10. 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Đất nông nghiệp và quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đất nông nghiệp a. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp được hình thành thông qua quá trình lịch sử lâu dài, nhờ vào sự phong hoá đá mẹ dưới sự tác động củ không khí, gió, nước, sinh vật…Sản phẩm củ quá trình phong hoá đá đó là các chất vô cơ Như: N, C, S, Mg…Theo thời gian sản phẩm củ quá trình phong hoá đó tích tụ thêm các chất hữu cơ từ xác của thực vật bị chết, phân, chất thải củ động vật, thực vật, (đây chính là một phần nguồn dinh dưỡng quan trọng sẽ cung cấp cho thực vật s u này)… và hình thành nên đất. b. Đặc điểm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là một bộ phận của tổng quỹ đất, Nó có đặc điểm chung củ đất nông nghiệp đồng thời có những đặc điểm riêng của nó. 1.1.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp. a. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp b. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp b.1. Tập trung và dân chủ b.2. Phân cấp quản lý và phối hợp thực hiện b.3. Tiết kiệm và hiệu quả b.4. Kết hợp quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất 1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp. Quản lý của chính quyền đị phương đối với ĐNN là quản lý toàn diện theo địa giới hành chính dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền Trung ương.
  11. 9 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp * Khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả * Tạo điều kiện cho phát triển bền vững * Bảo vệ quỹ ĐNN, tạo điều kiện chuyển gi o một phần ĐNN cho sử dụng phi nông nghiệp phù hợp với quá trình công nghiệp hó , hiện đại hó * Bảo đảm phân phối lợi ích từ ĐNN một cách công bằng 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp 1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về đất nông nghiệp. 1.2.2. Điều tra, khảo sát và lập bản đồ địa chính. 1.2.3. Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất * Lập quy hoạch sử dụng đất * Kế hoạch sử dụng đất 1.2.4. Giao đất, cho thuê, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất Theo quy định, Nhà nước gi o đất cho các cơ quan hành chính chức năng, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội để sử dụng vào việc xây dựng các cơ qu n làm việc, sử dụng vào mục đích n ninh quốc phòng, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chức năng, các công trình công cộng,… Trong một số trường hợp Nhà nước tiến hành gi o đất nhưng có thu tiền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gi đình có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, các tổ chức kinh tế dùng đất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bán hoặc cho thuê. 1.2.5. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Vì đất nông nghiệp là một tư liệu sản xuất đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử dụng đất của bất k đối tượng nào cũng phải đăng ký với cơ
  12. 10 qu n nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký quyền sử dụng đất là nghĩ vụ củ người sử dụng nhằm đảm bảo quyền lợi của họ. Đăng ký đất quyền sử dụng đất là một thủ tục hành chính do các cơ qu n nhà nước có thẩm quyền thực hiện đối với các đối tượng sử dụng đất là tổ chức, hộ gi đình, cá nhân. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lý các vi phạm về đất nông nghiệp a. Triển khai và thực hiện c ng tác thanh tra kiểm tra đất đai b. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai c. Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất n ng nghiệp. Đất nông nghiệp là một bộ phận của tổng quỹ đất của cả nước. Nó được hình thành nhờ vào quá trình phong hoá đá mẹ, đất là sản phẩm của tự nhiên, do tự nhiên tạo ra. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về đất n ng nghiệp 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý đối với đất nông nghiệp 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Chƣ Păh tỉnh Gia Lai 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đăk T tỉnh Kon Tum 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tu Mơ R ng tỉnh Kon Tum. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  13. 11 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TU MƠ RÔNG TỈNH KON TUM 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tu Mơ R ng tỉnh Kon Tum ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về đất n ng nghiệp 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ R ng tỉnh Kon Tum thời gian qua 2.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp Với mục tiêu tổ chức thực hiện tốt các chính sách và pháp luật, đồng thời cụ thể hóa nội dung quản lý đất nông nghiệp từ trung ương đến địa phương, từ năm 2015 đến nay UBND Huyện đã b n hành các văn bản nhằm thực hiện tốt các chính sách củ nhà nước về đất nông nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản của tỉnh về công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp UBND huyện chỉ đạo các cơ qu n, b n ngành có liên quan (Phòng TN&MT, Ph ng Văn hó - Thông tin, Phòng Tư pháp và các cơ qu n, đơn vị có liên quan) phối hợp thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật đất đ i tới người dân. Các cơ qu n quản lý ĐNN chủ động tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến, tuyền truyền, giới thiệu Luật Đất đ i và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân dễ dàng tiếp cận và tự giác thực hiện.
  14. 12 2.2.2. Thực trạng điều tra đo đạc và lập bản đồ địa chính. Chính quyền huyện Tu Mơ Rông đã qu n tâm chỉ đạo các cơ qu n QLNN về đất đ i tích cực thực hiện thống kê và kiểm kê đất đ i (5 năm một lần theo hướng dẫn củ Trung ương). Công tác kiểm kê đất đ i được thực hiện đúng quy trình: ở cấp xã thành lập tổ kiểm kê đất đ i cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã làm tổ trưởng, cán bộ địa chính làm tổ phó cùng với cán bộ xây dựng, thống kê, văn ph ng, trưởng thôn, trưởng buôn làm thành viên thực hiện; ở cấp huyện thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đ i, lập bản đồ hiện trạng SDĐ. 2.2.3. Thực trạng quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Huyện Tu Mơ Rông xác định quy hoạch, kế hoạch SDĐ là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc quản lý, sử dụng, đáp ứng nhu cầu SDĐ cho các mục tiêu phát triển KT-XH và quốc ph ng n ninh trên địa bàn huyện. Do đó, quá trình thực hiện quy hoạch ĐNN đã bám sát quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của huyện, xác định rõ nhu cầu SDĐ của các dự án, gắn quy hoạch SDĐ với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển rừng, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Phòng TN&MT đã th m mưu cho UBND huyện hoàn thành quy hoạch SDĐ đến năm 2020 ở cả 2 cấp huyện, xã. Song song với việc lập quy hoạch SDĐ, Phòng TN&MT đã thực hiện việc lập kế hoạch SDĐ hàng năm trình UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt, lấy đó làm cơ sở cho việc gi o đất, cho thuê đất và chuyển đổi mục đích SDĐ. Phòng TN&MT cũng đã hướng dẫn cấp xã đăng ký d nh mục công trình có nhu cầu thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để cập nhật kế hoạch SDĐ hàng năm, đư việc lập kế hoạch SDĐ đi vào nề nếp. Căn cứ kế hoạch phát triển KT - XH của huyện, năm 2018 Phòng TN&MT đã kịp
  15. 13 thời th m mưu cho UBND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch SDĐ đến năm 2020. Chỉ đạo thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ cho 11/11 cấp xã, trong đó có 10 xã đã đư chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch SDĐ vào đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới. 2.2.4. Thực trạng giao đất, cho thuê và thu hồi đất nông nghiệp Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch SDĐ, quy hoạch ngành đã được phê duyệt, cùng với chính sách kêu gọi đầu tư, UBND huyện Tu Mơ Rông đã gi o ĐNN cho các tổ chức thuê ĐNN để sản xuất kinh doanh, hoạt động thương mại dịch vụ góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn. Dưới sự chỉ đạo của Bộ TN&MT, UBND tỉnh, Sở TN&MT, UBND huyện Tu Mơ Rông đã phối hợp chặt chẽ với các xã đẩy nhanh tiến độ giao ĐNN, cho thuê ĐNN cho các tổ chức, hộ gi đình, cá nhân thuê ĐNN. Trong gi i đoạn 2015 – 2020, đã thực hiện gi o đất làm nhà ở cho trên 88 hộ gi đình theo phương thức đấu giá QSDĐ; phối hợp lập 10 hồ sơ gi o đất cho 10 tổ chức sử dụng đất với diện tích 5.042,4 ha; phối hợp lập hồ sơ gi o đất phục vụ công tác bàn gi o lưới điện khu vực nông thôn; lập 36 hồ sơ thu hồi đất của 18 tổ chức và 586 hộ gi đình, cá nhân với diện tích 119,68 ha. 2.2.5. Thực trạng đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thời gian qua, các cấp ủy, chính quyền và ngành chức năng trên địa bàn tỉnh đã qu n tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện. Chỉ trong thời gian từ 1/1/2016 đến ngày 31/10/2017, Ph ng TN&MT đã b n hành nhiều công văn, thông báo để chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ tổ chức thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người SDĐ.
  16. 14 Từ năm 2015 về trước, việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân do cấp huyện thực hiện nên đã dẫn đến tình trạng thiếu đồng bộ, không thống nhất giữa các huyện. Hơn nữa, việc đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ đị chính đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở dạng giấy nên công tác quản lý, lưu trữ gặp nhiều khó khăn. Nhất là khi tra cứu thông tin mất nhiều thời gian. Từ tháng 01/2016, văn ph ng đăng ký đất đ i một cấp, trực thuộc Sở TN&MT huyện Tu Mơ Rông được thành lập trên cơ sở hợp nhất Văn ph ng đăng ký QSDĐ tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, có nhiệm vụ thực hiện đăng ký đất đ i, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, doanh nghiệp hộ gi đình và cá nhân; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ đị chính và cơ sở dữ liệu đất đ i; cung cấp thông tin đất đ i cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 2.2.6. Tình hình thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất n ng nghiệp và xử lý các vi phạm pháp luật về đất n ng nghiệp. Kiểm tr , th nh tr đối với công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp được các cấp, ban, ngành của huyện Tu Mơ Rông đặc biệt quan tâm và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của huyện. Qua thanh tra, kiểm tra, UBND huyện Tu Mơ Rông kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Hàng năm, UBND huyện đều chỉ đạo Thanh tra huyện phối hợp với Phòng TN&MT huyện chỉ đạo các cơ qu n cấp xã, thực hiện công tác thanh tra tình hình chấp hành chính sách pháp luật về quy hoạch, kế hoạch, quản lý sử dụng đất, cấp GCN QSDĐ trên địa bàn huyện. Nhằm khắc phục tình trạng vi phạm các quy định của chính sách, pháp luật về đất đ i, trong đó có ĐNN, đ ng có chiều hướng gi tăng như tình
  17. 15 trạng SDĐ lãng phí, đất đã được gi o, được thuê nhưng chậm đư vào sử dụng hoặc không đư vào sử dụng, để đất bị lấn chiếm; hộ gi đình, cá nhân SDĐ s i mục đích, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật; các sai phạm gây lãng phí đất như SDĐ không hiệu quả, chuyển mục đích sử dụng ĐNN không theo quy hoạch... ngày 15/10/2014 UBND huyện Tu Mơ Rông đã b n hành Chỉ thị số 09/2014/CT-UBND về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đ i trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông . 2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp của huyện Tu Mơ R ng tỉnh Kon Tum 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Nguyên nhân của những tồn tại * Chủ quan: - Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đ i chư sâu rộng thường xuyên, chư tạo được sự chuyển biến căn bản trong nhận thức về quyền lợi, nghĩ vụ và trách nhiệm củ người sử dụng đất. - Trình độ của cán bộ công chức trong lĩnh vực đất đ i, đặc biệt là ở cơ sở còn nhiều hạn chế. * Khách quan: - Chính sách đất đ i nhiều th y đổi, Luật đất đ i 2013 s u khi có hiệu lực thi hành nhưng nhiều nội dung chư được tỉnh cụ thể hóa nên gặp khó khăn lúng túng trong quá trình thực hiện. - Đất đ i biến động thường xuyên xong việc chỉnh lý hồ sơ địa chính tại các xã, thị trấn không kịp thời dẫn đến số liệu không chính xác. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  18. 16 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Trong thời gian tới, để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng nhanh, đảm bảo sự phát triển bền vững. UBND huyện Tu Mơ Rông xác định đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về mọi mặt. Riêng với công tác quản lý về đất nông nghiệp là nhiệm vụ cấp bách và vô cùng quan trọng. Đến năm 2025 phải hoàn thành các nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp đã đặt ra. Cụ thể như s u: - Phải hoàn thành được hệ thống bản đồ, mục tiêu hoàn thành vào năm 2023. - Nhanh chóng giải quyết kịp thời, đơn thư, khiếu nại củ người dân, đảm bảo cụ thể thoả đáng cho người dân - Công tác quản lý phải bám sát thực tế, kịp thời nhanh chóng và nhạy bén. - B n hành, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. - Quy hoạch, bố trí cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của huyện hợp lý, hiệu quả, phù hợp định hướng phát triển KTXH 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TU MƠ RÔNG THỜI GIAN ĐẾN 3.2.1. Tăng cƣờng c ng tác tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức pháp luật về đất n ng nghiệp trong cán bộ và nhân dân Tăng cường, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đ i. Hiện n y người dân ở huyện Tu Mơ Rông rất qu n tâm đến cơ chế, chính sách của nhà
  19. 17 nước về đất đ i. Điều này phản ánh qua kết quả khảo sát: có tới 213/250 người sử dụng đất (chiếm 85,2%) được hỏi cho rằng luật và chính sách về đất đ i có ảnh hưởng đến sản xuất và cuộc sống củ gi đình họ, trong đó có 24/250 người sử dụng đất được hỏi (chiếm 9,6%) cho rằng Luật và các chính sách về đất đ i ở nước ta còn khó hiểu, khó thực hiện. 3.2.2. Hoàn thiện công tác điều tra, khảo sát và lập bản đồ địa chính Để công tác điều tr , khảo sát và lập bản đồ đị chính ngày một hoàn thiện hơn, cần phải: - Thống nhất sử dụng chung một nền bản đồ đị chính trong toàn hệ thống Văn ph ng đăng ký đất đ i để thực hiện cập nhật, chỉnh lý. - Tất cả sản phẩm đo đạc bản đồ trước khi thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý phải được cơ qu n có thẩm quyền kiểm tr , nghiệm thu; - Tăng cường công tác thu thập, lưu trữ tài liệu làm cơ cở cho việc cập nhật, chỉnh lý bản đồ đị chính, hồ sơ đại chính; 3.2.3. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về đất nông nghiệp *Nâng cao chất lƣợng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất n ng nghiệp. *Đƣa việc thống kê kiểm kê đất n ng nghiệp vào nề nếp *Tăng cƣờng giám sát tuân thủ quy hoạch kế hoạch sử dụng đất n ng nghiệp Hàng năm cần tăng cƣờng c ng tác giám sát thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng ĐNN. 3.2.4. Hoàn thiện công tác giao đất, cho thuê và thu hồi đất nông nghiệp * Hoàn thiện cơ chế thu hồi bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ khi thu hồi đất *Thực hiện đúng thẩm quyền và quy trình về giao đất cho thuê
  20. 18 đất n ng nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng ĐNN. 3.2.5. Hoàn thiện công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất *Rà soát và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ĐNN cho những thửa đất đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai Khẩn trương kiểm tr quy hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN để hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng đất lập thủ tục đăng ký quyền sử dụng ĐNN theo quy định củ Luật Đất đ i. Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ĐNN cho các tổ chức, do nh nghiệp, cá nhân với quy mô thích hợp để khuyến khích đầu tư sản xuất. 3.2.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lý các vi phạm về đất nông nghiệp Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của chính sách, pháp luật về ĐNN. Tăng cường kiểm tra tuân thủ quy hoạch, kế hoạch SDĐ; việc quản lý, SDĐ củ các đơn vị được thuê đất, gi o đất; kiên quyết thu hồi đất đã gi o, đã cho thuê nhưng không đúng đối tượng, không sử dụng, sử dụng không hiệu quả, sử dụng sai mục đích; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường, những vụ việc tiêu cực, th m nhũng về đất đ i của cán bộ, công chức; Công tác thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các điểm nóng, các vấn đề bức xúc để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các sai phạm. Thanh tra, kiểm tra phải đi liền với xử lý trách nhiệm của cá nhân, tổ chức và người đứng đầu tổ chức để xảy ra sai phạm trong quản lý SDĐ.[6] Tập trung xử lý dứt điểm các tranh chấp đất đ i phức tạp, kéo dài, đặc biệt là các vụ việc tranh chấp liên qu n đến đất quốc phòng, an ninh,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0