Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư hạ tầng cơ sở y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
lượt xem 4
download
Đề tài "Quản lý đầu tư hạ tầng cơ sở y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam" nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng y tế (CSHTYT) bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối tượng này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư hạ tầng cơ sở y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHAN VĨNH DẦN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG CƠ SỞ Y TẾ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 ĐÀ NẴNG - Năm 2022
- Công trình được hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: GS TS NGU N TR NG S N Phản biện 2: PGS.TS H Đ NH ẢO Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 05 tháng 3 năm 2022. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Nam là địa phương nghèo đi lên cho dù đã có sự phát triển ấn tượng nhưng cơ sở hạ tầng y tế dường như chưa theo kịp sự phát triển kinh tế nhất là khu vực các huyện phía tây của địa phương Thời gian qua, tỉnh Quảng Nam nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và các ộ, Ngành Trung ương trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng y tế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý vốn đầu tư NSNN cho lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua có lúc hiệu quả chưa cao; tình trạng thất thoát gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn vốn NSNN cho lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình hạ tầng y tế còn xảy ra và cần sớm được khắc phục Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì có nhiều, nhưng tựu trung lại là do một số nguyên nhân chủ yếu: Từ khâu lập quy hoạch chưa được điều chỉnh bổ sung kịp thời, công tác đấu thầu còn sai phạm, triển khai thi công xây dựng chưa tuân thủ quy định; có dự án xác định quy mô chưa phù hợp với khả năng nguồn vốn bố trí, dẫn đến phải điều chỉnh tổng mức đầu tư như dự án đầu tư xây dựng bệnh viện Sản - Nhi, bệnh viên học cổ tuyền, bệnh viện Đa khoa tỉnh; bộ máy quản lý vốn đầu tư CSHT T năng lực chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ do đa số cán bộ đều kiêm nhiệm….. Hơn nữa, do đặc thù vốn đầu tư NSNN cho các dự án thuộc lĩnh vực y tế nhiều công trình có lượng vốn dành cho tổng mức đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư dài, thời tiết, điều kiện không thuận lợi nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước Bên cạnh đó, nhu cầu cần đầu tư cơ sở hạ tầng y tế trong điều kiện hiện nay là rất lớn, nhất là hạ tầng y tế tuyến cơ sở, y tế dự phòng để kịp thời phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm lây lan, đặc biệt là covid-19 trong khi điều kiện nguồn lực hạn chế Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả hơn nữa các nguồn vốn của ngân sách nhà nước đầu tư cho lĩnh vực này trong thời gian tới là vấn đề cần giải quyết của
- 2 địa phương Đó là lý do vì sao tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý đầu tư hạ tầng cơ sở y tế bằng n u n vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng y tế (CSHTYT) bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối tượng này 2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát lý luận về quản lý đầu tư CSHTYT bằng vốn NSNN; - Đánh giá được thực trạng quản lý đầu tư CSHTYT bằng vốn ngân sách địa bàn tỉnh Quảng Nam; - Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư CSHTYT bằng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và thực tiễn công tác quản lý đầu tư CSHT T bằng vốn ngân sách tỉnh Quảng Nam Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư CSHTYT từ nguồn vốn n ân sách của tỉnh Quản Nam. Đồng thời luận văn đứng trên góc độ của các nhà hoạch định chính sách để xem xét và đánh giá những diễn biến của hoạt động Quản lý đầu tư CSHTYT bằng nguồn NSNN tỉnh Quảng Nam Những thay đổi của đối tượng quản lý này khi các biện pháp quản lý được đưa ra và thay đổi theo bối cảnh - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020; Nguồn NSNN: Ngân sách tỉnh Quảng Nam.
- 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận: Nghiên cứu Quản lý đầu tư CSHTYT bằng vốn ngân sách địa bàn tỉnh Quảng Nam được cách tiếp cận theo quy trình quản lý đầu tư công. 4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp + Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo của K NN tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tế, Sở Xây dựng, Thanh tra tỉnh, niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam qua các năm, từ năm 2016 đến 2020. + áo cáo kiểm toán ngân sách tiền và tài sản nhà nước tỉnh Quảng Nam qua các năm, từ năm 2016 đến 2020 Số liệu sơ cấp - Số liệu sơ cấp được thực hiện dựa trên khảo sát ý kiến của các bên liên quan tới công tác Quản lý đầu tư CSHTYT bằng nguồn NSNN tỉnh Quảng Nam Đó là là đại diện các chủ đầu tư, công ty tư vấn và cán bộ quản lý nhà nước liên quan Số phiếu khảo sát là 50 phiếu - Phương pháp khảo sát: Lựa chọn mẫu ngẫu nhiên và thuận tiện do đặc điểm của các dự án CSHTYT phân bố không đồng nhất và khá phân tán Lựa chọn phương pháp này sẽ hợp lý 4.3. Phƣơng pháp phân tích - Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa: là phương pháp thu thập thông tin thông qua sách báo, tài liệu làm cơ sở cho lý luận liên quan tới Quản lý đầu tư CSHTYT bằng vốn ngân sách của địa phương, hình thành khung lý thuyết với các khái niệm, nội dung quản lý cùng các tiêu chí đánh giá, phương pháp nghiên cứu làm nền tảng thực hiện nghiên cứu - Phương pháp so sánh: Sử dụng để phân tích và so sánh các dự án công trình hạ tầng y tế, công tác quản lý đầu tư CSHTYT từ NSNN tỉnh qua các năm, so sánh chéo với các kết quả nghiên cứu và các quy định quản lý đầu tư công của nhà nước
- 4 - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các dữ liệu thu thập được nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá 5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu có liên quan tới quản lý đầu tư CSHT T bằng vốn NSNN như: Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của Phan Huy Đường (2015) - Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội đã khái quát hóa các khái niệm, phạm trù, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, tổ chức bộ máy, thông tin và quyết định quản lý cán bộ, công chức QLNN về kinh tế trên cơ sở đúc kết những vấn đề lý luận và thực tiễn trong QLNN về kinh tế ở nền kinh tế thị trường hiện đại và trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trường. Phạm Văn Nghĩa (2021) có bài viết "Tăn cường quản lý các dự án đầu tư bằng ngu n vốn n ân sách nhà nước", đăng trên Tạp chí Tài chính số 03-2021. Kết quả bài viết cho rằng việc thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư cơ bản dựa trên các quy hoạch chung của Tỉnh. Tác giả đưa một số giải pháp: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật; nâng cao chất lượng quy hoạch; nâng tính khả thi cho công tác lập thủ tục đầu tư; nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý các dự án; đẩy nhanh giải phóng mặt bằng; làm tốt công tác đấu thầu trong xây dựng; tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát. Phan Công Khanh (2021), QLNN về "đầu tư xây dựn cơ bản tron các đơn vị sự nghiệp công lập – thực trạng và giải pháp", đăng trên Tạp chí QLNN số 06-2021. Theo tác giả, trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, đặc biệt đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Bài viết nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dự án đầu tư xây dựng ở các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay.
- 5 Nghiên cứu của Tăng Đức ắc (2013) về giải pháp tăng cường quản lý VĐT xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã xem xét các vấn đề thực trạng về quản lý VĐT xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, đánh giá hoạt động đầu tư và quản lý VĐT đồng thời đề ra một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý VĐT xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách tỉnh ùi Quang Vinh (2013) đã đề cập đến tình hình đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước, đánh giá hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước và nêu định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này; bài viết đã đề ra trọng tâm đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn NN là khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, không đồng bộ và cả tình trạng đầu tư các dự án kém hiệu quả, những dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư tồn tại kéo dài qua nhiều năm Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn đề liên quan đến Quản lý đầu tư CSHT T bằng vốn ngân sách trên địa bàn một nền kinh tế có phạm vi khác nhau như quan niệm, nội dung về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN, cách thức quản lý đối tượng này Riêng đối với công tác quản lý đối tượng này tại tỉnh Quảng Nam còn chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu cụ thể, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn NSNN. Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư CSHT T bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư CSHTYT bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đầu tƣ CSHTYT bằng nguồn vốn NSNN a. Khái niệm đầu tƣ từ nguồn vốn NSNN Đầu tư CSHTYT bằng nguồn vốn NSNN là quá trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng các công trình hạ tầng y tế trong nền kinh tế. b. Vai trò đầu tƣ cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN - Đây là nguồn đầu tư quan trọng và chủ yếu cho cơ sở cơ sở hạ tầng trong nền kinh tế. - Định hướng đầu tư cơ sở hạ tầng trong nền kinh tế. - Đầu tư cơ sở hạ tầng bằng NSNN góp phần tăng tích lũy. c. Đặc điểm đầu tƣ hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN - Là khoản chi tích lũy hay đầu tư phát triển cho nền kinh tế. - Quy mô và cơ cấu chi đ ầ u t ư c h o c ơ s ở h ạ t ầ n g của ngân sách nhà nước không cố định. - Chi đầu tư C S H T Y T b ằ n g N S N N phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý đầu tƣ CSHTYT bằng nguồn vốn NSNN a. Khái niệm Quản lý đầu tư xây dựng CSHT T là các hoạt động chấp hành, điều hành công tác đầu tư xây dựng CSHT T có tính tổ chức; được thực hiện, thi hành trên cơ sở các quy định của pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước.
- 7 Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách bao gồm các nội dung cụ thể như: (i) Hoạch định đầu tư cơ sở hạ tầng; (ii) Tiến hành chuẩn bị đầu tư; (3i) Tiến hành thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng; (4i) Thực hiện vận hành nghiệm thu và đưa vào sử dụng cơ sở hạ tầng; (5i) Tiến hành kiểm tra và đánh giá cơ sở hạ tầng mới hoàn thành. b. Đặc điểm: Là hoạt động quản lý đầu tư công, có tính chất liên tục, có tổ chức, có định hướng và mục tiêu. c. Vai trò: Giúp giảm tình trạng đầu tư kém hiệu quả và nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội cũng như giảm áp lực lạm phát trong nước hay gây mất cân bằng vĩ mô. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHTYT BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.2.1. Quản lý quy hoạch đầu tƣ CSHTYT bằng nguồn vốn NSNN Quy hoạch đầu tư CSHTYT bằng vốn ngân sách là giai đoạn xây dựng mục tiêu, bố trí không gian, dự tính nguồn lực cần thiết từ ngân sách để đạt được xây dựng cơ sở hạ tầng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất Việc quy hoạch đầu tư CSHTYT bằng nguồn NSNN sẽ được thực hiện cơ quan trung ương và địa phương theo Luật quy hoạch 2019 Theo cách thức kế hoạch hóa mới ở Việt Nam, cơ quan chính quyền địa phương đảm trách công việc này là U ND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở tế, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư Cuối cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư tập hợp tất cả các nhu cầu và thống nhất các cơ quan liên quan để hoàn thành dự thảo kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng nói chung và y tế nói riêng xin tài trợ bằng vốn ngân sách và gửi U ND tỉnh. Việc quy hoạch phụ thuộc vào nguồn lực ngân sách nhà nước địa phương là bao nhiêu Có thể nói đây gần do tình hình nợ công ngày càng lớn thì yếu tố này càng quyết định
- 8 Các tiêu chí đánh iá: Quy hoạch cơ sở CSHTYT được tích hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch chung tỉnh; Chất lượng đồ án quy hoạch có tầm nhìn không có tình trạng “treo”; Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chưa kịp thời phù hợp với điều kiện thực tiễn; Trình độ tổ chức, cá nhân làm công tác tư vấn và quản lý quy hoạch đáp ứng được yêu cầu quản lý 1.2.2. Thực hiện chuẩn bị đầu tƣ CSHTYT bằng nguồn vốn NSNN - Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư. - Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán. - Quản lý công tác đấu thầu. Các tiêu chí đánh iá: Mức và tỷ lệ giảm dự toán vốn đầu tư nhờ thẩm định dự toán đầu tư CSHTYT; Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan chuẩn bị dự án được rút ngắn; Quy trình thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án cơ sở CSHTYT bằng nguồn ngân sách nhà nước minh bạch, rõ ràng dễ thực hiện. 1.2.3. Lập, phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ CSHTYT Theo quy định Luật đầu tư công năm 2014 và năm 2019 và các quy định khác có liên quan thì việc lập kế hoạch đầu tư công nói chung và đầu tư CSHT T bao gồm kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm Kế hoạch trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm; kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch trung hạn, phù hợp với mục tiêu phát triển KTXH hằng năm và cân đối vốn đầu tư XDC hằng năm ở địa phương Thực hiện phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư CSHT T từ NSNN phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công, Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ, Nghị Quyết của HĐND tỉnh và các quy định hiện hành khá
- 9 Cơ quan chủ trì với lập và phân bổ vốn đầu tư CSHTYT bằng nguồn NSNN: HĐND và U ND tỉnh có sự tham mưu của các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Y tế Các tiêu chí đánh iá: Tổng số vốn đầu tư CSHTYT từ NSNN; Kế hoạch vốn đầu tư CSHT T từ NSNN tuân thủ các quy định; Kế hoạch vốn đầu tư CSHT T từ NSNN được lập sát với thực tiễn và tình hình kinh tế xã hội của địa phương; Lập và phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư CSHT T từ NSNN trung hạn là cơ sở cho kế hoạch hàng năm. 1.2.4. Quản lý chất lƣợng đầu tƣ CSHTYT nguồn vốn NSNN - Quản lý khảo sát và thiết kế xây dựn côn trình - Quản lý chất lượn thi côn xây dựn côn trình - Quản lý tiến độ thi côn xây dựn côn trình - Quản lý khối lượn thi côn xây dựn côn trình - Quản lý chi phí đầu tư xây dựn côn trình - Quản lý an toàn lao độn - Quản lý môi trườn xây dựn côn trình Các tiêu chí đánh giá: Việc gửi hồ sơ thiết kế của các chủ đầu tư đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm tra theo quy định nghiêm túc; Việc tổ chức giám sát thi công xây dựng của các chủ đầu tư được thực hiện theo quy trình chặt chẽ và minh bạch. 1.2.5. Thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tƣ CSHTYT bằng nguồn vốn NSNN Giám sát, đánh giá đầu tư CSHTYT bằng nguồn vốn NSNN là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt được của quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư Công tác kiểm tra, giám sát góp phần đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ NSNN. Các tiêu chí đánh iá: Số dự án được chủ đầu tư báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư; Công tác theo dõi, quản lý, chỉ đạo đầu tư của các chủ đầu tư thực hiện thường xuyên và chặt chẽ; Các chủ đầu tư đã chú
- 10 trọng đúng mức công tác giám sát, đánh giá đầu tư; Công tác phối hợp giữa các cơ quan, U ND cấp huyện và chủ đầu tư chặt chẽ và kịp thời; Cán bộ làm công tác giám sát, đánh giá đầu tư nắm chắc chuyên môn và các quy định 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHTYT BẰNG VỐN NSNN 1 3 1 Đặc điểm tự nhiên của địa phương. 1 3 2 Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. 1 3 3 Khả năng của bộ máy quản lý và cơ chế quản lý. TÓM TẮT CHƢƠNG 1
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHTYT BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA TỈNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHTYT BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội GRDP của tỉnh Quảng Nam đã tăng nhanh, từ mức 51.396 tỷ đồng năm 2016 và 60.902 tỷ đồng năm 2019, chiếm 1,95% GDP của Việt Nam. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế luôn cao và liên tục. Riêng năm 2020 với mức tăng trưởng - 5,5 % cũng là năm thấp nhất. Bảng 2.1: Tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam Nội dung 2016 2017 2018 2019 2020 GRDP t đ n iá 51.396 54.084 58.413 60.902 57.557 2010) Tỷ lệ Tăng trưởng 8.6 5.2 8.0 4.3 -5.5 (%) (Ngu n: Tính toán từ niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam ) Dân số của tỉnh năm 1997 là 1 348 triệu người và năm 2019 là gần 1.495 triệu người, tỷ lệ tăng dân số trong giai đoạn 2009-2019 là 0.5%, trong đó, khoảng 74.7 % dân số sống ở nông thôn. Tổng lực lượng lao động chiếm hơn 61 2 % dân số, tăng bình quân 1.23 % năm Về tổng thể môi trường đầu tư cho khu vực tư nhân nói riêng và các doanh nghiệp nói chung ở tỉnh Quảng Nam đã được cải thiện đáng kể đặc biệt là những năm gần đây Trong các yếu tố môi trường được cải thiện rõ nhất là chi phí gia nhập thị trường.
- 12 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý và cơ chế quản lý đầu tƣ CSHTYT bằng vốn NSNN a. Cơ cấu bộ máy quản lý đầu tƣ CSHTYT bằng vốn NSNN U ND tỉnh và các Sở, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư CSHTYT nói chung và bằng nguồn NSNN nó riêng theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan b. Cơ chế quản lý đầu tƣ CSHTYT bằng vốn NSNN Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật Quy hoạch và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của ộ ngành Trung ương và các văn bản hướng dẫn liên quan Trên cơ sở đó U ND tỉnh Quảng Nam ban hành một số văn bản liên quan quy định cách thức quản lý đầu tư CSHTYT bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh theo thực tế địa phương 2.1.4. Tình hình phát triển y tế và sự đóng góp vào nền kinh tế của ngành: Số bệnh viện lại tăng từ 11 năm 2016 lên 16 năm 2020 Đồng thời số giường bệnh tăng được 2.350 giường từ năm 2016 tới năm 2020 mà chủ yếu do mởi rộng và xây mới các bệnh viện 2.1.5. Đánh giá chung về tác động của các yếu tố tới quản lý đầu tƣ CSHTYT bằng vốn ngân sách Thứ nhất ảnh hưởn từ điều kiện tự nhiên: Thứ hai ảnh hưởn từ kinh tế xã hội: Thứ ba ảnh hưởn từ cơ chế chính sách và bộ máy quản lý: 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHTYT BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Thực trạng quản lý quy hoạch đầu tƣ xây dựng CSHTYT bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam a. Công tác lập quy hoạch trên cơ sở các quy định Công tác lập quy hoạch đầu tư xây dựng CSHT T bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã tuân thủ theo các quy định của nhà nước
- 13 Thời gian qua, công tác quy hoạch phát triển hạ tầng y tế đã cụ thể hóa quan điểm, định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của ngành y tế, là công cụ để chỉ đạo và điều hành kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của địa phương Trong quy hoạch tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến, Ngành y tế đang tiếp tục xây dựng một phần của chiến lựợc chung, đó là quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 b. Công tác quản lý quy hoạch Sở tế quản lý nhà nước quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh; U ND cấp huyện quản lý nhà nước và quy hoạch y tế trên địa bàn cấp mình Một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác triển khai thực hiện, quản lý, kiểm tra, giám sát quy hoạch Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đó là: Vị trí xây dựng CSHTYT phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành và tỉnh; tất cả các công trình kỹ thuật hạ tầng trước khi thi công phải có phương án thiết kế được duyệt và được cơ quan quản lý chuyên ngành cho phép. Tuy nhiên, việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chưa kịp thời; quy hoạch còn lạc hậu với thực tiễn, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra; đầu tư cho công tác điều tra cơ bản còn hạn chế, công tác dự báo và thông tin phục vụ nghiên cứu, xây dựng quy hoạch còn thiếu, chất lượng chưa bảo đảm 2.2.2. Thực trạng công tác chuẩn bị đầu tƣ đầu tƣ xây dựng CSHTYT bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam a. Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án: Công tác này trong thời gian qua đã được tỉnh Quảng Nam triển khai theo đúng quy định, thẩm quyền.Trong giai đoạn 2016- 2020 có 51 dự án đầu tư CSHT T dùng NSNN với tổng vốn hơn 1 166
- 14 tỷ đồng và chiếm hơn 90% tổng VĐT CSHT T trên địa bàn tỉnh Tăng cường phân quyền, phân cấp để thực hiện các thủ tục phê duyệt. b. Về công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán Dưới sự chỉ đạo của U ND tỉnh, sở tế, Sở KH và ĐT cùng với các sở ban ngành chuyên môn đã tăng cường công tác này. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán được chú ý tăng cường đã tăng tính hiệu lực và hiệu quả Trong từng năm, kết quả thẩm định đều giảm so dự toán khoảng 12 tới hơn 15% dự toán. Các dự án này có nhiều dự án hoàn thành đã mang lại hiệu quả cao, hệ thống CSHTYT mới góp phần cải thiện và cung cấp dịch vu y tế cho người dân ở tỉnh. c. Về công tác đấu thầu U ND tỉnh thường xuyên chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư, đơn vị và U ND cấp huyện nắm bắt kịp thời, đầy đủ chế độ về công tác đấu thầu theo quy định của nhà nước, trong đó tăng cường và đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng. Trong 5 năm từ năm 2016 đến năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sổ Y tế tỉnh Quảng Nam đã tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu với 291 gói thầu của dự án đầu tư cơ sở CSHTYT dùng NSNN, với giá trị gói thầu hơn 1 022,8 tỷ đồng. 2.2.3. Công tác lập, giao kế hoạch vốn ngân sách đầu tƣ CSHTYT bằng vốn NSNN tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Chủ thể quản lý: U ND tỉnh là cơ quan chủ trì Việc lập, tham mưu điều hành kế hoạch vốn ngân sách đầu tư CSHT T thời gian qua được Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cơ quan liên quan giúp U ND tỉnh khai thác các nguồn lực cơ bản đạt mục tiêu chung của địa phương Về n u n đầu tư: Chủ yếu từ vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh, vốn ngân sách trung ương, nguồn thu tiền sử dụng đất của tỉnh, xổ số kiến thiết, tăng thu hoặc kết dư ngân sách tỉnh.
- 15 Quy trình xây dựn kế hoạch: Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm phải tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH và quy hoạch đã được phê duyệt. Đánh giá về công tác lập, giao kế hoạch vốn ngân sách đầu tư xây dựng CSHT T trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Công tác quản lý, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư CSHT T những năm qua theo quy định của Trung ương, sự chỉ đạo điều hành của U ND tỉnh; Việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư đúng quy định 2.2.4. Thực trạng quản lý chất lƣợng đầu tƣ CSHTYT bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - Chủ thể quản lý chất lượn đầu tư CSHTYT: U ND tỉnh Quảng Nam là cơ quan chủ trì; các cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Y tế ...cùng UBND cấp huyện trong tỉnh. - Việc tuân thủ quản lý chất lượn đầu tư CSHTYT của tỉnh - Phân cấp quản lý thực hiện quản lý Đánh giá Đánh giá về công tác quản lý chất lượng đầu tư xây dựng CSHT T trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Đã chấp hành nghiêm túc các quan định của nhà nước; Quá trình thi công xây dựng công trình được thực hiện đúng theo khối lượng của thiết kế, dự toán được phê duyệt 2.2.5. Về công tác thanh kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tƣ CSHTYT bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Chủ thể thực hiện: U ND tỉnh là cơ quan chủ trì Cơ quan quản lý trực tiếp là các Sở KH và ĐT, Xây dựng, tế, Thanh tra tỉnh…và các chủ đầu tư. Thực hiện thanh kiểm tra và iám sát đánh iá đầu tư Đánh giá công tác thanh kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư xây dựng CSHT T trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Đã được tiến hành thường xuyên và đã góp phần cải thiện chất lượng và tiến độ các dự án
- 16 đầu tư CSHT T; Tuy nhiên, Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên liên quan trong theo dõi, giám sát quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình; 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHTYT BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Những thành công Thứ nhất côn tác quản lý quy hoạch đầu tư xây dựn CSHTYT: Công tác xây dựng và quản lý quy hoạch đã tuân thủ các quy định của pháp luật đề ra; đã thực hiện phân cấp rõ trong quản lý quy hoạch; Quy hoạch cơ sở CSHTYT đã được tích hợp vào quy hoạch tỉnh bảo đảm sự thống nhất Thứ hai côn tác chuẩn bị đầu tư đầu tư xây dựn CSHTYT : ộ máy được phân cấp rõ ràng; công tác lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, phê đuyệt dự án ngày càng chú trọng và đảm bảo công khai, dân chủ công tác đấu thầu ngày càng đi vào chiều sâu, đáp ứng được tiêu chí cạnh tranh, công bằng và hiệu quả; Các cấp, các ngành cơ bản thực hiện nghiêm túc các quy định về đấu thầu Thứ ba Côn tác lập iao kế hoạch vốn n ân sách đầu tư CSHTYT : Công tác quản lý, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư CSHT T những năm qua theo quy định của Trung ương, sự chỉ đạo điều hành của U ND tỉnh; Việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư đúng quy định Thứ tư quản lý chất lượn đầu tư CSHTYT : ộ máy quản lý đã được phân cấp rõ ràng, vai trò của các cấp quản lý cơ sở được nâng lên; Đã chấp hành nghiêm túc các quan định của nhà nước; Quá trình thi công xây dựng công trình được thực hiện đúng theo khối lượng của thiết kế, dự toán được phê duyệt Thứ năm côn tác thanh kiểm tra iám sát và đánh iá đầu tư CSHTYT : Công thác thanh kiểm tra đã chấp hành nghiêm các quy định; Đã có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý; Đã được tiến hành thường
- 17 xuyên và đã góp phần cải thiện chất lượng và tiến độ các dự án đầu tư CSHTYT. 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất côn tác quản lý quy hoạch đầu tư xây dựn CSHTYT: Tầm nhìn của quy hoạch hạn chế và vẫn còn tình trạng quy hoạch “treo”; Tình minh bạch của quy hoạch chưa cao khi các đối tượng liên quan chưa được tham vấn hay tham vấn mang tính hình thức Thứ hai côn tác chuẩn bị đầu tư đầu tư xây dựn CSHTYT : Hồ sơ trình thẩm định chưa đảm bảo; thủ tục trình phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án còn rườm rà, nhiều cơ quan cùng tham gia dẫn đến chồng chéo, khó thực hiện; Quy trình thủ tục đấu thầu chưa minh bạch, rõ ràng dễ thực hiện nhưng các doanh nghiệp mong muốn; Số lượng cán bộ làm công tác thẩm định các thủ tục đầu tư trong đó có đấu thầu còn hạn chế và còn kiêm nhiệm nên phần nào ảnh hưởng đến việc quản lý Thứ ba Côn tác lập iao kế hoạch vốn n ân sách đầu tư CSHTYT : Kế hoạch vốn đầu tư lập chưa sát với thực tiễn và tình hình kinh tế xã hội của địa phương; Kế hoạch vốn đầu tư bố trí còn dàn trải, chưa tập trung, hiệu quả đầu tư chưa cao; tỷ lệ giải ngân hằng năm thấp. Thứ tư quản lý chất lượn đầu tư CSHTYT : Các chủ đầu tư chưa thực hiện nghiêm túc quy định gửi hồ sơ thiết kế đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm tra; việc tổ chức giám sát thi công xây dựng của các chủ đầu tư được thực hiện theo quy trình chưa chặt chẽ Thứ năm côn tác thanh tra iám sát và đánh iá đầu tư CSHTYT: Công tác theo dõi, quản lý, chỉ đạo của các cơ quan QLNN chưa thường xuyên; việc triển khai công tác giám sát còn lúng túng, chưa chủ động; Một vài chủ đầu tư chưa chú trọng đúng mức công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc có giám sát, đánh giá đầu tư nhưng chỉ mang tính hình thức Tóm tắt chƣơng 2
- 18 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHTYT BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh a Quan điểm phát triển: Phát triển KTXH của tỉnh Quảng Nam phải được đặt trong chiến lược phát triển KTXH cả nước và tuân thủ chặt chẽ quy hoạch phát triển KTXH vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, hướng đến tính bền vững b. Mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh đến năm 2025 Mục tiêu Mục tiêu tổn quát: Mục tiêu cụ thể: - Thời kỳ 2021- 2025, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm từ 7,5-8%, trong đó GRDP ngành nông lâm thủy sản tăng bình quân 3,0%/năm, Công nghiệp – Xây dựng tăng bình quân 12,7%/năm, dịch vụ tăng bình quân 11,4%/năm - Đến năm 2025: GRDP/người đạt 110-113 triệu đồng bằng 1,1 lần mức bình quân chung của vùng KTTĐMT và bằng 1,3 lần cả nước 3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển CSHTYT của tỉnh đến năm 2025 Phát triển toàn diện sự nghiệp y tế từ tỉnh đến cơ sở theo hướng sâu rộng, hiện đại, phát triển đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực; đảm bảo người dân tiếp cận và sử dụng thuận lợi cácdịch vụ y tế có chất lượng Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi như Covid-19, không để dịch lớn xảy ra, tiến tới miễn dịch cộng đồng và thích ứng an
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn