intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông, nước CHDCND Lào

Chia sẻ: Caphesuadathemmatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Sê kông, nước CHDCND Lào thời gian qua. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh SêKông

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông, nước CHDCND Lào

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ONMANY SAIYAVONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH SÊKONG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: TS. Trần Thị Bích Hạnh Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 04 tháng 06 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Sê Kông đang có rất nhiều các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế và giải quyết được các vấn đề xã hội của tỉnh. Tuy nhiên việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều yếu điểm mà nguyên nhân chủ yếu là thuộc về sự quản lý, điều hành của Nhà nước. Hậu quả là nhiều dự án đã suy giảm về số lượng dự án, lẫn số vốn đầu tư, trong đó nhiều dự án phải rút giấy phép, hoặc phải đình chỉ trước thời hạn vì nhiều lý do. Làm thế nào để ngăn chặn nợ giảm sút đầu tư nước ngoài và tăng cường cạnh tranh lấy vốn đầu tư nước ngoài là một nhiệm vụ được đặt ra cho nhà nước. Do vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông, nước CHDCND Lào” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế của mình . 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông, nước CHDCND Lào 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Sê kông, nước CHDCND Lào thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh SêKông
  4. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông, nước CHDCND Lào. - Thực trạng công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê kông được nghiên cứu trong giai đoạn 2016 - 2019; các giải pháp có ý nghĩa trong thời gian đến. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp : thu thập từ nguồn tài liệu có sẵn - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: thu thập bằng bảng câu hỏi. 4.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê, hệ thống tài liệu - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích kết quả khảo sát 5. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông, nước CHDCND Lào Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông 6. Tổng quan nghiên cứu
  5. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Khái niệm về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI): Đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để đầu tư trực tiếp bằng việc tạo ra những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh. b. Khái niệm quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội cùng các biện pháp tổ chức - kỹ thuật nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao 1.1.2. Nguyên tắc quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài Một là, phải giúp các nhà đầu tư thực hiện được các dự án đầu tư một cách tốt nhất nhưng trong điều kiện phải tuân thủ đúng những quy định của pháp luật Hai là, phải kịp thời giải quyết và điều chỉnh được các mối quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư Ba là, thực hiện được nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, tôn trọng các quyền của nhà đầu tư, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền của nước nhận đầu tư
  6. 4 Bốn là, phải đảm bảo sự thống nhất giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và phát triển xã hội của đất nước đặt ra. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Vai trò dự báo - Vai trò kế hoạch - Vai trò tổ chức-điều hành - Vai trò kiểm tra, giám sát 1.1.4. Mục tiêu và sự cần thiết quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Xét theo góc độ vĩ mô, QLNN đối với FDI sẽ đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH trong từng thời kỳ của quốc gia, từng ngành, từng địa phương nhất định. - Xét theo theo khía cạnh quản lý đầu tư với từng dự án, đối với từng dự án đầu tư cụ thể cũng cần có sự quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả KT-XH của vốn đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng thời gian quy định, trong phạm vi chi phí đã duyệt với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất. - QLNN về FDI là nhằm khai thác được nguồn lực bên ngoài cho phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài QLNN trong lĩnh vực ĐTNN là khâu định hướng thông qua việc nhà nước xây dựng quy hoạch, xác định chiến lược, xác định rõ lĩnh vực khuyến khích đầu tư; lĩnh vực đầu tư có điều kiện; lĩnh vực hạn chế đầu tư, các địa bàn khuyến khích đầu tư,... Căn cứ quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế-xã hội đã được phê duyệt trong
  7. 5 từng thời kỳ, các bộ, các ban quản lý KCN, chính quyền các địa phương xây dựng và công bố định kỳ Danh mục dự án gọi vốn FDI của ngành và địa phương mình. Các tiêu chí đánh giá - Quy hoạch, kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước -Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về FDI là nội dung quan trọng nhất của hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Lào cũng như các nước. Pháp luật cần có cho hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài, có phạm vi rộng, đa dạng, ở Lào bao gồm: Luật khuyến khích đầu tư và các văn bản, các qui định pháp luật lĩnh vực khác liên quan đến FDI như: Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Thuế, Luật Khoa học công nghệ, luật Thương mại…… Việc Ban hành triển khai pháp luật, cơ chế chính sách quản lý đầu tư phải được tiếp tục thực hiện thông qua tổ chức Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện. Các tiêu chí đánh giá: + Số lượng văn bản pháp Luật về FDI được ban hành + Tính kịp thời của các văn bản về FDI đươc ban hành + Tính phù hợp của các văn bản về FDI đươc ban hành +Số cuộc tuyên truyền, số đối tượng được tuyên truyền, hướng dẫn văn bản qui định về FDI….
  8. 6 1.2.3. Lựa chọn và cấp phép đầu tư - Sau khi các cơ quan QLNN nhận được đơn xin cấp GPĐT của nhà ĐTNN, sẽ tiến hành các thủ tục hành chính cần thiết để thẩm định về 5 nội dung cơ bản sau: Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của chủ đầu tư ; mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch; các lợi ích về kinh tế, xã hội; trình độ kỹ thuật và công nghệ; tính hợp lý của việc sử dụng đất. - Sau khi đã tiến hành đầy đủ thủ tục và thẩm định một cách đầy đủ các nội dung cơ bản, nếu thấy dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và đáp ứng được mục tiêu của nước chủ nhà thì cấp GPĐT cho nhà đầu tư, hỗ trợ cho dự án được triển khai trong điều kiện tốt nhất, trong thời gian ngắn nhất có thể theo quy định của pháp luật ĐTNN và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư, nếu thấy dự án không còn đáp ứng được những mục tiêu đề ra cần phải có quyết định chính xác trong việc thu hồi GPĐT, chấm dứt sự hoạt động của dự án. Các tiêu chí đánh giá - Quy trình lựa chọn và cấp phép đầu tư chặt chẽ, thuận tiện. - Sự phù hợp của số lượng dự án, lĩnh vực dự án so với quy hoạch, kế hoạch của địa phương và Nhà nước. 1.2.4. Tạo dựng môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và các yếu tố như CSHT, năng lực thị trường và lợi thế của một quốc gia hay vùng lãnh thổ có liên quan ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước tại quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó.
  9. 7 Môi trường đầu tư gồm các thành phần: - Môi trường chính trị - xã hội - Môi trường văn hóa - Môi trường pháp lý và hành chính - Môi trường kinh tế và tài nguyên - Môi trường tài chính - Cơ sở hạ tầng - Nguồn lao động - Môi trường quan hệ quốc tế Các tiêu chí đánh giá - Mức độ ổn định của môi trường chính trị, xã hội; - Có nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn với nhà đầu tư; - Thủ tục hành chính thuận lợi cho các nhà đầu tư; - Nguồn lao động, tài nguyên, kinh tế thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. 1.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài Công tác kiểm tra, giám sát các DN FDI giúp phát hiện điểm bất hợp lý, sai trái trong tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị việc điều chỉnh pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong hoạt động FDI bao gồm: - Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện của DN,khiếu nại giữa người lao động ới DN trong việc quản lý, sử dụng lao động, chế độ đãi ngộ, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động,ới DN trong việc quản lý, sử dụng lao động, chế độ đãi ngộ, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động...
  10. 8 - Hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến hoạt động đầu tư của DN FDI, dựa vào các tiêu chí liên quan đến hoạt động đầu tư của DN FDI luôn được xác minh, kịp thời,đúng thẩm quyền, đúng theo quy định 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương Những yếu tố về tự nhiên như vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.3.2. Chính sách pháp luật của nhà nước Các cơ chế, chính sách pháp luật được thể hiện qua những văn bản pháp luật do Trung ương ban hành, được cơ quan QLNN cấp tỉnh tuân thủ và vận dụng để quản lý đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn. Ngoài ra, các Sở ban ngành còn xây dựng, ban hành một số văn bản nhằm quản lý các hoạt động FDI được thuận lợi hơn. 1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến quá trình QLNN về FDI của một quốc gia, địa phương. Tổ chức bộ máy QLNN phức tạp, nhiều khâu, nhiều cấp quản lý, thủ tục hành chính rườm rà là lực cản có thể làm nản lòng của các nhà đầu tư. Bộ máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn đầu tư mà còn của toàn bộ quá trình quản lý hoạt động FDI cũng như hiệu quả hoạt động của khu vực này. 1.4. KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
  11. 9 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương, Việt Nam. 1.4.2. Kinh nghiệm của Đồng Nai, Việt Nam 1.4.3. Kinh nghiệm quản lý FDI của tỉnh Hủa Phăn, Lào 1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Sê Kong (1) Nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý, cải thiện các thủ tục hành chính tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn. (2) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp QLNN và xây dựng cơ chế phối hợp một cách đồng bộ trong lĩnh vực ĐTNN. (3) Tiếp tục cải thiện kết cấu hạ tầng và từng bước hoàn chỉnh hệ thống đồng bộ cung cấp các loại dịch vụ phục vụ cho hoạt động của các nhà ĐTNN nhằm làm tăng sức hấp dẫn của Lào đối với ĐTNN. (4) Mở rộng lĩnh vực và địa bàn thu hút ĐTNN từng bước theo hoạch định chiến lược, quy hoạch vùng và lĩnh vực thu hút FDI. (5) Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức đầu tư và chủ đầu tư.
  12. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH SÊ KÔNG, NƯỚC CHDCND LÀO 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH SÊ KÔNG 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên + Thuận lợi: Với lợi thế nằm trên hàng lang kinh tế Đông – Tây, đường biên giới giáp với Việt Nam, tỉnh có cao nguyên Bolevan với khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp như cà phê, tiêu,.. Hệ thống sông ngoài, suối, hồ đập đảm bảo cho phát triển nông nghiệp chất lượng cao. Do đó, tỉnh Sê Kông có nhiều điều kiện thuận lợi trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Khó khăn: Sê Kong là tỉnh miền núi, có nhiều đồi núi cao, địa hình độ dốc lớn bị sông suối chia cắt, lượng mưa lớn tập trung theo mùa, sông suối phần lớn nằm thấp hơn mặt đất, khó cho việc cung cấp nước vào sản xuất nông nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng hạ tầng cho các hoạt động đầu tư. Tài nguyên nghèo nàn, địa hình dốc núi gây cản trở rất lớn cho các hoạt động vận tải, giao thương kinh tế. Đây là yếu tố hạn chế trong việc thu hút các hoạt động FDI từ các nước vào tỉnh. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian vừa qua cũng chưa thay đổi nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông - lâm nghiệp còn các lĩnh vực khác chỉ mới là bước đầu. Về vốn đầu tư trong thời gian qua chủ yếu là dựa vào vốn ngân sách Nhà nước, ngoài ra còn có các nguồn vốn khác nhưng rất ít.
  13. 11 Tình hình chính trị ổn định, tạo đà tiếp tục cho tỉnh Sê Kong phát triển đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. GDP bình quân đầu người trong năm 2015 chỉ đạt được 1024 USD/người/năm. Đến năm 2019 GDP đạt tới 1174USD/người/năm. Điều này đã làm thay đổi cuộc sống của nhân dân trong tỉnh. Hệ thống các cơ sở y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao trong những năm qua được đầu tư nâng cấp và naang cao năng lực hoạt động, góp phần tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Tỉnh Sê Kông có lực lượng lao động dồi dào, tuy nhiên lực lượng lao động vẫn còn ở trình độ thấp. Đây cũng là một bất lợi trong việc thu hút các dự án FDI tại tỉnh. 2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH SÊ KÔNG 2.2.1. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông Khu vực đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sê kông hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, trở thành khu vực kinh tế năng động, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển KT-XH của tỉnh Sê kông trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2019 tỉnh Sê Kông đứng thứ 9 cả nước về thu hút FDI với tốc độ tăng về qui mô và nhịp độ tăng trưởng khá ổn định, đã đem lại cho tỉnh một kết quả đáng ghi nhận vì thực tế tỉnh Sê Kông là một tỉnh có xuất phát điểm là một tỉnh nông nghiệp. Vốn FDI vào tỉnh Sê kong vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp với một tỷ trọng chiếm ưu thế hơn 50% số dự án cũng như tổng vốn đầu tư vào Sê kong. Các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy thu hút được lượng vốn đầu tư không đáng kể. tỉnh Sê kong
  14. 12 không cân đối giữa các ngành nghề điều này không khó hiểu với điều kiện Sê kong nằm trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây II nối liền Thái Lan, Lào và Việt Nam, là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của Lào. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài UBND tỉnh Sê Kông (Văn phòng tỉnh trưởng) là cơ quan quản lý nhà nước của địa phương có thẩm quyền cao nhất trong quản lý hoạt động FDI trên địa bàn tỉnh. Tổng thể các cơ quan quản lý Nhà nước đối với FDI trên địa bàn tỉnh còn gọi là Ban quản lý ĐTNN tại Sê Kông, trong đó chủ tịch tỉnh là trưởng ban, phó chủ tịch tỉnh và giám đốc sở kế hoạch đầu tư có tỷ trọng tương đối đồng trưởng ban và các cơ quan khác là các ủy viên. Trong đó sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh hay là cơ quan trực tiếp quản lý Nhà nước. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH SÊKONG GIAI ĐOẠN 2015-2019 2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài Về ưu điểm: - Công tác quy hoạch kế hoạch và lập các danh mục dự án kêu gọi đầu tư hàng năm được xây dựng từ cấp huyện, được tổng hợp ở cấp tỉnh, phù hợp với pháp luật và quy định của nhà nước. - Quy hoạch và kế hoạch FDI của tỉnh đã bám sát quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Chính phủ Lào phê duyệt; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. - Phù hợp với điều kiện tự nhiên và nguồn lực của địa
  15. 13 phương; làm căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển. - Kế hoạch FDI cũng thể hiện được các vùng cần ưu tiên gọi vốn FDI. Về hạn chế - Công tác quản lý quy hoạch còn thiếu tính khoa học đặc biệt chưa chú trọng đến hoạt động sau cấp phép đầu tư nên dẫn đến tình trạng một số dự án sau khi đi vào hoạt động vi phạm quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường sinh thái. - Điều tra, khảo sát và quản lý tài nguyên, khoáng sản chưa tốt. 2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài Kết quả khảo sát cho thấy, các văn bản về FDI hiện nay đã đáp ứng tốt nhu cầu QLNN về FDI. Tiêu chí “1. Các văn bản pháp luật về FDI được ban hành đã đầy đủ và toàn diện phục vụ tốt công tác QLNN” có giá trị trung bình là 4,13 (mức đồng ý). Quá trình ban hành các văn bản cũng rất kịp thời (mức đánh giá trung bình là 4,02). Tuy nhiên, tiêu chí “3. Nội dung các văn bản pháp luật về FDI đã phù hợp với công tác QLNN” có mức đánh giá khá thấp với giá trị trung bình là 3,5 (mức tương đối đồng ý). Trong thực tế, quá trình triển khai thực hiện công tác QLNN về FDI còn nhiều khúc mắc, nhưng sự thay đổi nội dung các văn bản về FDI vẫn chưa có sự thay đổi tương ứng. Khi có những văn bản mới, các cơ quan nhà nước cấp tỉnh về FDI (UBND, HĐND, Sở Kế hoạch đầu tư,..) sẽ nhận được văn bản qua đường công văn, qua mạng nội bộ, tiếp cận trực tuyến qua website, cuộc họp, ... Do đó, tiêu chí “4. Công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý
  16. 14 FDI được tổ chức thường xuyên, kịp thời, hiệu quả” đã có mức đánh giá tương khá tốt với giá trị trung bình là 3,68. 2.3.3. Công tác lựa chọn và cấp phép đầu tư Kết quả khảo sát cho thấy công tác lựa chọn và cấp phép đầu tư hiện nay chưa được đánh giá tốt. Tiêu chí “1. Việc tổ chức và thực hiện công tác cấp phép đầu tư, thực hiện các TTHC khách quan, công bằng, quy trình thực hiện dễ dàng, chi tiết” có mức đánh giá trung bình là 3,33. Tiêu chí “2. Các dự án đầu tư được cấp phép đúng với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Sêkong” có mức đánh giá trung bình là 3,48. Tiêu chí “3. Tổ chức bộ máy QLNN về FDI phân quyền, phân cấp rõ ràng, hiệu lực, hiệu quả” có giá trị trung bình là 3,43. 2.3.4. Tạo dựng môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Môi trường thu hút đầu tư nước ngoài đầu tư nước ngoài bao gồm nhiều nội dung như: việc ổn định chính trị - kinh tế vĩ mô, vấn đề hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng, chính sách kinh tế, Chính sách ưu đãi về thuế,khả năng luân chuyển vốn, môi trường văn hoá - xã hội và đời sống, năng lực thị trường. Theo đánh giá của các cán bộ thực hiện công tác QLNN về FDI, môi trường đầu tư FDI tại Sekong hiện nay chưa thật sự tốt. Thống kê từ kết quả khảo sát cho thấy chỉ có tiêu chí “1. Môi trường chính trị, xã hội thuận lợi cho thu hút FDI” có mức đánh giá tốt với giá trị trung bình là 4,05. Hai tiêu chí “2. Tỉnh Sekong có nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn với nhà đầu tư so với các khu vực khác” và “3. Thủ tục hành chính thuận lợi cho các nhà đầu tư” có mức đánh giá thấp. Tiêu chí “4. Nguồn lao động, tài nguyên, kinh tế thuận lợi cho
  17. 15 việc thu hút đầu tư” có mức đánh giá tương đối tốt với giá trị trung bình là 3,53. 2.3.5. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của DN, xử lý các DN vi phạm đúng theo quy định, không gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm còn thiếu chế tài xử lý, còn buông lỏng,các quy định về xử phạt còn quá nhẹ, Do đó, công tác hậu kiểm chủ yếu dựa vào báo cáo định kỳ của chủ dự án, chủ DN, nên BQL khó có thể cập nhật và phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình triển khai thực hiện dự án, nhất là các DA FDI. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện được các cơ quan quản lý cấp tỉnh giải quyết kịp thời,Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số đơn thư khiếu nại, khiếu kiện giải quyết chưa dứt điểm chủ yếu về vấn đề đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, đó không chỉ là vấn đề phát sinh ở tỉnh SêKong mà hầu hết địa phương nào cũng còn tồn tại vấn đề này. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH SÊ KÔNG 2.4.1. Những thành công - Dựa trên các chủ trương, chính sách của nhà nước, các văn bản pháp luật của trung ương. Chính quyền tỉnh Sê Kong luôn triển khai kịp thời các văn bản về quản lý FDI. - Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành khá đầy đủ, kịp thời, tạo điều kiện cho công tác quản lý FDI.
  18. 16 - Trong công tác quy hoạch FDI đã được lồng ghép trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Tỉnh Sê Kông cũng đã không ngừng tạo điều kiện, môi trường đầu tư, góp phần đưa ra các cơ chế quản lý nhà nước về ờng tự ra đời và ngày càng văn bản quản lý của cấp trên, vừa đảm bảo công tác quản lý FDI phù hợp với địa doanh nghiệp từng nước). - Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của DN, xử lý các DN vi phạm đúng theo quy định, không gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của DN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư FDI, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho DN tuân theo. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế - Nội dung các văn bản về quản lý FDI tuy ban hành đầy đủ, kịp thời nhưng các nội dung còn chưa phù hợp với sự thay đổi từ môi trường và quá trình thu hút FDI. - Công tác xây dựng quy hoạch kế hoạch thu hút và sử dụng FDI chưa mang tính chất lâu dài, hiệu quả và chưa được thực hiện đồng bộ. - Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch mặc dù đã có quy hoạch tổng thể về phát triển KT-XH từng năm, từng giai đoạn nhưng vẫn chưa đủ thông tin chi tiết về các DA đầu tư để cung cấp cho NĐT. - Phân bổ vốn đầu tư theo địa phương và lĩnh vực ngành đầu tư còn bất hợp lý. Các dự án chủ yếu là tập trung ở nội thành tỉnh Sê Kông, ngoài ra ở các địa phương phân chia không đồng đều. - Tỉnh chưa có một chính sách ưu đãi đặc biệt nào ngoài các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư do Trung ương đưa ra. - Công tác xúc tiến đầu tư còn thiếu kinh nghiệm và chưa được tiến hành một cách thường xuyên - Thực hiện việc bồi thường, di dời, thủ tục hành chính vẫn
  19. 17 còn chậm chạp và thủ tục rườm rà. - Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý FDI tại Sê Kông vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế * Nguyên nhân khách quan. Thứ nhất: Lào là một nước kém phát triển, cơ sở hạ tần chưa hiện đại dẫn số ít thị trường tiêu thụ ít cho nên vị thế cạnh tranh thu hút FDI còn yếu so với các nước trong khu vực Thứ hai: Sê Kông có dân số ít và ở rải rác, thị trường tiêu thụ ít, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa được đảm bảo, nguồn lực lao động ít và không có trình độ. Thứ ba: Hội nhập kinh tế quốc tế của CHDCND Lào mới chỉ là bước đầu, chưa sâu và chưa toàn diện. - Thứ tư: Do cho sản xuất và phục vụ đời sống của người nước ngoài, thu được tài các loại hở của pháp luật để tìm kiếm lợi nhuận. * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Nhận thức của quản lý các ngành tại tỉnh Sê Kông về FDI cũng như lợi thế tự nhiên và tiềm năng kinh tế của tỉnh trong thu hút nguồn lực này thực sự chưa thông suốt và thống nhất. Thứ hai: Do bộ máy quản lý Nhà nước đối với FDI tại Sê Kông mới được thành lập nên còn nhiều hạn chế Thứ ba: Do một bộ phận công chức vẫn còn tham nhũng. Thứ tư: Trình độ của cán bộ QLNN đối vói FDI còn rất hạn chế, chưa được đào tạo bài bản, thiếu chuyên nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác QLNN chưa đảm bảo theo yêu cầu.
  20. 18 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH SÊ KÔNG 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông Một là: Dựa trên các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng Nhà nước ta và các định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Hai là: Dựa trên thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Sê Kông. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Sê Kông 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH SÊ KÔNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài  Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực, ngành nghề:  Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn, đối tác nước ngoài  Đổi mới cơ bản công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế 3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chính sách, quy định pháp luật của nhà nước về hoạt động đầu tư DN FDI,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2