
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download

Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2023. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THÁI HƯNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8340410 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS Tô Thế Nguyên Hà Nội, 2024
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Các đơn vị chính trực tiếp thực hiện vai trò bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân hiện nay là các cơ sở khám, chữa bệnh, thuộc hai khối: các cơ sở y tế công lập và các cơ sở y tế tư nhân. Tại nước ta, y tế công lập hay các bệnh viện công vẫn đóng vai trò chủ đạo trong công tác khám, chữa bệnh cho người dân. Nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu khám, chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe cũng ngày càng trở nên đa dạng. Đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội, dân số gia tăng nhanh dẫn đến một loạt vấn đề như tình trạng quá tải ở các bệnh viện công, chế độ lương, đãi ngộ của đội ngũ bác sĩ chưa hoàn thiện, nhiều bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế… Y tế tư nhân xuất hiện đã đem lại nhiều đóng góp cho ngành y tế nói chung như chia sẻ áp lực quá tải ở các bệnh viện công, cung cấp cho người bệnh cơ hội lực chọn thầy thuốc và dịch vụ theo yêu cầu, trở thành đối trọng với y tế công bắt buộc y tế công phải minh bạch trong công tác khám, chữa bệnh, nâng cao cấp lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và chế độ đãi ngộ với đội ngũ y, bác sĩ. Nhờ những ưu điểm của mình, các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng qua các năm vừa qua, năm 2005 cả nước có 43 bệnh viện tư nhân trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố thì đến nay đã tăng lên 306 bệnh viện tư nhân (chiếm trên 20% tổng số bệnh viện), hơn 38.000 phòng khám tư nhân trên toàn quốc, góp phần quan trọng vào việc cung cấp dịch vụ khám bệnh và phòng bệnh cho người dân. Ngoài những kết quả đã đạt được thì hoạt động của một số cơ sở khám chữa bệnh tư nhân còn nhiều bất cập. Trên địa bàn thành phố Hà Nội vừa qua đã xảy ra những vi phạm về luật khám, chữa bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp tính mạng người dân do một cơ sở không có giấy phép hành nghề nhưng vẫn hoạt động y dược trái phép. Nhiều cơ sở y tế tư nhân tự đưa ra những dịch vụ không cần thiết trong quá trình khám bệnh để kiếm lời từ người bệnh, vấn đề đạo đức nghề nghiệp y chưa được 1
- chú trọng đúng mức, hiện tượng trực lợi quỹ BHYT tại các cơ sở y tế ngoài công lập còn diễn ra nhiều. Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân còn nhiều tồn tại như: 1) hệ thống văn bản quy định về thực hiện, xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực này chưa đủ răn đe; 2) việc triển khai và thực hiện các chính sách pháp luật về y tế khiến hệ thống y tế ngoài công lập gặp rất nhiều khó khăn; tổ chức và thực hiện văn bản chưa đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả; 3) công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế,… Ngoài ra, chúng ta chưa có chính sách phát triển cụ thể cho các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân nên chưa có sự công bằng giữa cơ sở y tế tư nhân và y tế nhà nước; sự hỗ trợ của nhà nước cũng như các tổ chức phi chính phủ đối với các bệnh viện tư hầu như không có… Thực trạng trên gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân ở khối y tế tư nhân; để xảy ra nhiều vụ việc đáng tiếc gây ảnh hưởng tới sức khỏe, quyền lợi, thậm chí ảnh hưởng tới tính mạng của người dân. Đây là một bài toán khó cho công tác quản lý của các cơ quan chức năng hiện nay. Hà Nội là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia; là trung tâm phát triển về kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật của cá nước. TP. Hà Nội là nơi có sức thu hút đầu tư trong tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực y tế, nhưng các thủ tục hành chính, các chính sách đưa ra cho lĩnh vực này còn hạn chế. Vô hình chung tạo ra những rào cản đối với các nhà đầu tư vào hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân hiện nay. Xuất phát từ những thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2023. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Hướng tới mục tiêu quản 2
- lý là nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân, phù hợp với nhu cầu của nhân dân, góp phần giảm thiểu tình trạng quá tải tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian Luận văn nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hà Nội. + Về thời gian Thực trạng quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2019-2023. Các giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên đia bàn thành phố Hà Nội được đề xuất cho thời gian tới. + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu theo tiếp cận quản lý kinh tế bao gồm: xây dựng, ban hành văn bản quy định, tổ chức bộ máy thực hiện, hướng dẫn và tuyên truyền nâng cao ý thức thực hiện pháp luật của các cơ sở y tế tư nhân, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Về chủ thể quản lý Trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, trách nhiệm quản lý nhà nước được quy định như sau: 3
- - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh. - Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh. - Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thuộc thầm quyền quản lý. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu với chủ thể quản lý là Sở Y tế Thành phố Hà Nội, là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về y tế, trong đó bao gồm quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh đối với các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân là đối tượng thu hút được sự quan tâm và khai thác sâu trong nhiều nghiên cứu có tính học thuật và ứng dụng. Tác giả Hà Giang Nam (2015) nghiên cứu về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viên đa khoa Sơn Tây, Hà Nội, tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh, nội dung, nguyên tắc quản lý dịch vụ khám chữa bệnh nhưng dưới góc nhìn chủ thể quản lý là Bệnh viện đa khoa Sơn Tây. Tác giả Phạm Mạnh Hùng (2016) đã nêu vai trò của y tế tư nhân trong hệ thống nền y tế quốc dân; thực trạng quá trình phát triển của y tế tư nhân hiện nay và đưa ra đánh giá về y tế tư nhân ở nước ta chưa phát triển đúng với tiềm năng và nhu cầu của xã hội. Qua phân tích xu hướng phát triển y tế của một số nước trên thế giới, tác giả đưa ra một số giải pháp, chiến lược phát triển, đổi mới hệ thống y tế tư nhân ở Việt Nam. Tiếp đó, Đinh Thị Thanh Thủy (2017) đã nghiên cứu đến sự cần thiết của quản lý nhà nước về các dịch vụ y tế tư khi các dịch vụ này chạy theo lợi nhuận nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy bên cạnh những đóng góp của y tế tư nhân trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nhiều hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ hạn chế, bất cập về chuyên môn, về đội ngũ nhân viên y tế, về trang thiết bị, vốn. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh (2011) đã nghiên cứu bản chất của kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công; phân tích làm rõ khái niệm dịch vụ y tế tư nhân, đánh giá thực trạng phát triển của dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy y tế tư nhân phát triển thực sự vì lợi ích của người dân và xã hội. 1.1.2. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu Tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy: - Đa số các công trình đã nêu được các khái niệm có liên quan như: quản lý nhà 5
- nước về hành nghề y tế tư nhân; bệnh viện công, bệnh viện tư; thể chế y tế… Đã đề cập đến nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế nói chung như: Hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư, thanh tra, kiểm tra, và đã đưa ra đề xuất các giải pháp cơ quản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với dịch vụ khám, chữa bệnh. - Các công trình cũng đã đề cập đến thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, quản lý đối với các nghiệp vụ chuyên môn, phân tích và đánh giá quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế trong thời gian qua. 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay là hết sức cần thiết. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý 1.2.1.2. Khái niệm về dịch vụ 1.2.1.3. Các khái niệm về khám bệnh, chữa bệnh 1.2.1.4. Khái niệm cơ sở y tế tư nhân 1.2.1.5. Khái niệm dịch vụ khám, chữa bệnh 1.2.1.6. Khái niệm quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh 1.2.1.7. Khái niệm quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân 1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 1.2.1.1. Mục tiêu quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 1.2.3. Vai trò quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân Từ thời bao cấp, nước ta đã xây dựng y tế công trở thành thành phần duy nhất trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và đã quen thuộc với y tế công trong nhiều năm. Không thể phủ định được những điểm mạnh của y tế công là đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe vì sự phân bổ nguồn lực như nhân lực và tài chính nằm 6
- trong tay của Nhà nước, tạo điều kiện và quan tâm thích đáng đến những vùng nghèo của đất nước. Các chính sách về chăm sóc sức khỏe nhất là bảo hiểm y tế cho người nghèo, người có công với đất nước, người rủi ro về sức khỏe được đảm bảo. Tuy vậy, trong quá trình đổi mới, bước vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc chậm xác định một cách rõ ràng cơ chế tài chính trong y tế công nói riêng và y tế Việt Nam nói chung làm y tế công nhất là các bệnh viện công gặp lúng túng trong nguồn thu, việc phân bổ và quản lý tài chính thiếu nhất quán, các giải pháp đưa ra chưa phù hợp hay thiếu đồng bộ dẫn đến những biểu hiện trì trệ trong quản lý xen kẽ công tư thiếu rạch ròi và minh bạch, nhiều nơi coi bệnh nhân là đối tượng thu tiền dẫn đến suy thoái đạo đức của người thầy thuốc. Trước tình hình đó, chủ trương đa dạng hóa các thành phần kinh tế trong chăm sóc sức khỏe, tức phát triển mạng lưới y tế tư nhân, đã được nêu trong nghị quyết 4 BCH Trung ương khóa VII năm 1993; nhiều giải pháp khuyến khích phát triển y tế tư nhân được Chính phủ và các bộ, ngành ban hành đã mang lại nhiều lợi ích cho ngành y tế nói chung và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nói riêng, có thể kể tới như: 1.2.4. Nội dung quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 1.2.4.1. Hệ thống văn bản, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân a) Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hành nghề khám chữa bệnh đối với các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. b) Tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ KCB tại các cơ sở y tế tư nhân 1.2.4.2. Xây dựng và áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng dịch vụ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân 1.2.4.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về y tế đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân 1.2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo của các cơ sở y tế tư nhân 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân Có nhiều yếu tố tác động đến quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y 7
- tế tư nhân, có thể phân nhóm thành: các yếu tố bên ngoài và bên trong; các yếu tố trực tiếp và gián tiếp; các yếu tố chủ yếu và thứ yếu. Trong quản lý dịch vụ dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân, có thể chia thành nhóm các yếu tố bên trong và nhóm các yếu tố bên ngoài: 1.2.5.1. Các yếu tố bên trong a) Hệ thống thể chế hành chính b) Tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý nhà nước c) Tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật 1.2.5.2. Các yếu tố bên ngoài a) Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân b) Sự tham gia và ủng hộ của người dân c) Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế 1.2.6. Tiêu chí đánh giá quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 1.2.6.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả của công tác cấp giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân 1.2.6.2. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả của công tác quản lý chất lượng đối với các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân 1.2.6.3. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả của công tác quản lý danh mục dịch vụ khám, chữa bệnh 1.2.6.4. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả của công tác quản lý đội ngũ nhân lực làm công tác khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân 1.2.6.5. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả của công tác quản lý giá dịch vụ khám, chữa bệnh 1.3. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở một số địa phương và bài học rút ra cho Thành phố Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân ở một số địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tại Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh 8
- 1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý tại Sở Y tế Đà Nẵng 1.3.2. Bài học rút ra cho Thành phố Hà Nội trong việc quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các tỉnh có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Sở Y tế thành phố Hà Nội như sau: Một là, Sở Y tế thành phố Hà Nội cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Đây là khâu đầu tiên và quan trọng trong công tác quản lý nói chung và quản lý dịch vụ khám chữa bệnh nói riêng. Đa dạng hóa các hình thức và nội dung tuyên truyền để các luật khám bệnh, chữa bệnh có sức lan tỏa mạnh mẽ, để người dân tham gia vào nhiệm vụ quản lý và lên án các hành vi vi phạm luật khám bệnh, chữa bệnh, không tạo môi trường cho các cơ sở khám chữa bệnh chui hoạt động. Hai là, Sở Y tế thành phố Hà Nội cần chú trọng hơn trong công tác quản lý, kiểm tra các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu giữa tình hình thực tế với hệ thống dữ liệu dảm bảo kiểm soát, nắm bắt, theo dõi và quản lý các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn. Chú trọng việc rà soát giấy phép hành nghề của người kinh doanh cũng như đội ngũ y, bác sĩ thực hiện công tác khám, chữa bệnh. Ba là, để tăng tính hiệu quả của công tác quản lý, Sở Y tế thành phố Hà Nội cũng cần xem xét hợp tác với các đơn vị quản lý trên địa bàn như với Sở Công thương để phối hợp quản lý cùng về dịch vụ, về giá cũng như tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân thực hiện theo quy định của pháp luật. Bốn là, để tránh những nhầm lẫn, sai sót, thiếu thông tin phù hợp phục vụ cho quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân. Sở Y tế thành phố Hà Nội cần ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý. Việc xây dựng hệ thống quản lý bằng các phần mềm máy tính giúp cơ quan quản lý xây dựng được hệ thống dữ liệu đầy đủ thông tin, đầy đủ tính năng thuận tiện cho công tác tổng hợp, phân tích đánh giá, đưa ra báo cáo nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cũng như giúp người quản lý đửa ra các quyết định đúng đắn. 9
- CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những tài liệu đã được xử lý thông tin và công bố công khai. Thông thường dữ liệu thứ cấp tại những nguồn chính thức sẽ cho các thông tin tin cậy và có thể sử dụng để phân tích, đưa ra các nhận định phù hợp trong luận văn. Các tài liệu thứ cấp được thu thập trong luận văn là những tài liệu liên quan đến các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân được thu thập từ các bài báo, tạp chí, các nghiên cứu, sách… được các nhà nghiên cứu công bố và được công nhận về tính xác thực. Các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về khám chữa bệnh được lấy từ Luật, Nghị định, Thông tư… ban hành bời các cơ quan lập pháp. Bên cạnh đó, luận văn còn thu thập dữ liệu từ các báo cáo của Sở Y tế thành phố Hà Nội về tình hình quản lý các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, quản lý hành nghề, những báo cáo về công tác quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tư nhân theo từng năm trong giai đoạn 2019-2023. Ngoài ra, luận văn cũng tìm thêm những tài liệu có liên quan đến đề tài ở các trang web chính thức của Sở Y tế thành phố Hà Nội, các nghiên cứu khoa học trên internet để bổ sung cho các dữ liệu thứ cấp đã thu thập được. 2.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ chính tác giả với nội dung riêng để phục vụ cho nghiên cứu của luận văn. Dữ liệu sơ cấp được tổng hợp từ số liệu khảo sát của một số cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn đối với công tác quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối tượng điều tra gồm: - Cá nhân kinh doanh và tham gia cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội, đây là đối tượng chịu sự quản lý của Sở Y tế thành phố Hà Nội, nhằm đánh giá mức độ cảm nhận về công tác quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh trên địa bàn thành phố đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. 10
- - Cá nhân là công chức y tế hoặc công chức làm việc liên quan đến y tế, đây là các công chức đang công tác tại Bộ Y tế, Bộ Tư pháp và Sở Y tế thành phố Hà Nội. Các đối tượng này vừa làm công tác hoạch định, xây dựng chính sách, pháp luật, vừa làm công tác tổ chức thực hiện pháp luật và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về y tế và cũng là đối tượng thực thi pháp luật về y tế. Bảng 2.1. Phân bổ mẫu điều tra hoạt động quản lý dịch vụ khám chữa bệnh Số TT Đơn vị Số phiếu Công chức y tế hoặc công chức làm việc 1 40 liên quan đến y tế 2 Các cơ sở y tế tư nhân 100 Tổng cộng 140 (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên trên cơ sở danh sách các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân hoạt động trên địa bàn do Sở Y tế Hà Nội cung cấp. Tiến hành phát phiếu điều tra thông qua hình thức gửi mail khảo sát. Kết quả điều tra: tác giả thu về 140 phiếu trong đó có 100 phiếu là của các cá nhân làm việc trong các cơ sở y tế tư nhân (đội ngũ y, bác sĩ). 40 phiếu là cán bộ công chức làm công tác quản lý cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Trong nghiên cứu này loại thang đo được lựa chọn sử dụng là thang đo Likert. Vì lợi ích khá rõ ràng của thang điểm Likert là người được hỏi chỉ quan tâm đến một tính từ cho mỗi hạng mục được hỏi. Hơn nữa, người nghiên cứu có thể đưa ra nhiều vấn đề cho người được hỏi đánh giá mà chỉ cần dung đến một mẫu bản hỏi duy nhất và đồng loạt. Cụ thể, trong bản câu hỏi phục vụ cho đề tài này, luận văn sử dụng thang điểm Likert với 5 mức để đánh giá về mức độ cảm nhận đối với hoạt động quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tư nhân của người cung cấp dịch vụ với nội dung thực hiện công tác quản lý dịch vụ gồm: 1=Yếu, 2 = Trung bình, 3 = Khá, 4 = Tốt, 5 = Rất tốt. 2.2. Phương pháp phân tích 2.2.1. Phương pháp xử lý thông tin Đối với các dữ liệu thứ cấp, sau khi thu thập được, tác giả nhập liệu vào phần mềm excel và so sánh giữa các năm để việc phân tích được sâu hơn, theo đúng mục 11
- tiêu nghiên cứu. Đối với các dữ liệu sơ cấp, sau khi thu thập các bảng khảo sát, tác giả cũng nhập liệu trên phần mềm excel và sử dụng công thức thống kê để tính tỷ lệ phản hồi. 2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sẽ tiến hành nhập liệu, xử lý để thể hiện thực trạng của vấn đề nghiên cứu, cụ thể: Các dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập, tác giả chọn lọc và nhập liệu vào phần mềm excel theo các bảng với chỉ tiêu phù hợp với từng nội dung, khía cạnh nghiên cứu. Thông thường, dữ liệu sẽ được đặt trong chuỗi thời gian nhằm mô tả thực trạng quản lý trong giai đoạn 2019-2023, thể hiện xu hướng vận động của từng tiêu chí. Các dữ liệu sơ cấp sau khi được thu thập cũng được nhập vào bảng excel để mô tả các mức độ đánh giá của đối tượng khảo sát theo số lượng, tỷ lệ %. 2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp Từ những dữ liệu đã thu thập được, tác giả phân chia thành những nội dung, khía cạnh khác nhau để tiến hành xem xét, đánh giá cụ thể. Việc chia nhỏ các phần nghiên cứu là phương pháp phân tích, giúp cho vấn đề nghiên cứu được nhìn nhận một cách chi tiết, làm nổi bật bản chất. Phân tích cho thấy rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, từ đó thấy được những thành công, hạn chế của quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2.4. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh chính là cách thức đặt các dữ liệu cùng một chỉ tiêu ở các thời điểm khác nhau (thường là từng năm) để thấy được sự khác biệt, sự biến động để giải thích cho thực trạng cũng như các yếu tố tác động tới vấn đề nghiên cứu. So sánh cũng có thể được thực hiện để thấy được sự khác biệt giữa các nghiên cứu đã công bố nhằm chỉ ra những khoảng trống nghiên cứu mà các nghiên cứu trước chưa thực hiện được. Phương pháp so sánh được sử dụng phần lớn ở chương 3 trong quá trình phân tích thực trạng quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nôi. Phương pháp làm nổi bật bản chất của vấn đề theo dòng thời gian. 12
- 2.3. Khung nghiên cứu Khung nghiên cứu sử dụng để phân tích quản lý trong lĩnh vực y tế được cụ thể hóa trong quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân. Luận văn tập trung vào đánh giá thực trạng tình hình quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến các quy trình quản lý dịch vụ khám chữa bệnh. 13
- Sơ đồ 2.1 Khung phân tích Quản lý dịch vụ y tế Quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân Xây dựng và ban hành chính Tổ chức thực hiện pháp luật để Tuyên truyền, phổ biến giáo Thanh tra, kiểm tra, giải quyết sách, pháp luật về tổ chức hoạt quản lý dịch vụ khám chữa dục pháp luật về y tế đối với khiếu nại và xử phát hành vi vi động của cơ sở y tế tư nhân bệnh của các cơ sở y tế tư nhân các cơ sở y tế tư nhân phạm của các cơ sở y tế tư nhân - Xây dựng bộ máy quản lý và - Phổ biến nội dung, hệ thống đội ngũ cán bộ, công chức thực các văn bản pháp luật có liên hiện chức năng quản lý các cơ quan, những văn bản pháp luật sở y tế tư nhân. mới ban hành. - Kiểm tra thi hành chính sách - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện, - Xây dựng, nâng cao chất - Tuyên truyền các quy định pháp luật tại các cơ sở y tế tư chiến lược, quy hoạch, kế lượng, trách nhiệm của đội ngũ phải tuân thủ trong quá trình nhân. hoạch phát triển cán bộ, công chức quản lý dịch hoạt động liên quan đến quản - Kiểm tra tổ chức hoạt động - Xây dựng, ban hành hệ thống vụ khám chữa bệnh của các cơ lý hành nghề, giấy phép hoạt của các cơ sở y tế tư nhân. quy định pháp luật về tổ chức sở y tế tư nhân. động, quy định về thông tin, - Xử lý vi phạm hành chính cơ sở y tế tư nhân - Tổ chức tạo lập các điều kiện quảng cáo khám chữa bệnh... hoặc hình sự đối với các cơ sở để các cơ sở khám chữa bệnh - Tuyên truyền về việc thực y tế tư nhân sau khi kiểm tra bị tư nhân thực hiện các quyền và hiện quy định về quản lý chất vi phạm. trách nhiệm theo pháp luật. lượng tại cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. 14
- CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Vị trí địa lý Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây. Hà Nội là thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương và là một đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Hà Nội nằm về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình bao gồm vùng đồng bằng trung tâm và vùng đồi núi ở phía bắc và phía tây thành phố. Với diện tích 3.359,82 km², và dân số 8,33 triệu người, Thành phố Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là thành phố đông dân thứ hai và có mật độ dân số cao thứ hai trong 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam, nhưng phân bố dân số không đồng đều. Thành phố Hà Nội có 30 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã. 3.1.2. Sơ lược về quản lý y tế trên địa bàn Năm 2024 tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, rủi ro. Tình trạng bất ổn an ninh, chính trị tiếp tục leo thang tại một số quốc gia, khu vực như Nga - Ucraina, dài Gaza, Biển Đỏ... Lạm phát duy trì ở mức cao, chính sách tiền tệ tại nhiều nền kinh tế lớn tiếp tục được điều hành thận trọng theo hướng thắt chặt, giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu biến động mạnh, nhiều thách thức lớn đặt ra với các nhà lãnh đạo như an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tại, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan... diễn biến thất thường. Tại Hà Nội, tình hình kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm, tăng trưởng kinh tế, sản xuất kinh doanh tiếp tục phục hồi. Ngành y tế có nhiều cố gắng, nỗ lực để tháo gỡ các điểm nghẽn, phục hồi hệ thống y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng nhanh sau đại dịch Covid-19. 15
- 3.2. Khái quát về Sở y tế Thành phố Hà Nội 3.2.1. Giới thiệu về Sở Y tế Thành phố Hà Nội Sở Y tế thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP có chức năng tham mưu, giúp UBND TP quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND TP; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế. 3.2.2. Tổ chức bộ máy của Sở Y tế Thành phố Hà Nội Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân ở Tp. Hà Nội được tổ chức như sau: Ban Giám đốc Sở Y tế gồm có 3 người (01 Phó Giám đốc phụ trách điều hành và 02 Phó giám đốc). Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc do chủ tịch UBND thành phố quyết định sau khi có ý kiến của thường vụ tỉnh ủy và ý kiến thỏa thuận của Bộ Y tế. Phó Giám đốc Sở Y tế do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở. Phòng Quản lý hành nghề y dược tư nhân thuộc Sở Y tế có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân, bán công, dân lập… trên địa bàn thành phố. Nhiệm vụ của Phòng quản lý hành nghề y dược ngoài công lập trước mắt và lâu dài trên địa bàn là tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở và cá nhân hành nghề y tư nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hành nghề y. Thường xuyên tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách, các thông tin cần thiết đến các cơ sở hành nghề y tư nhân, tổ chức các buổi giao ban, hội thảo, tập huấn. Phối hợp với các phòng chức năng của Sở Y tế và UBND Quận/Huyện (Phòng Y tế) định kỳ, đột xuất kiểm tra hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố và đề nghị xử lý vi phạm đối với cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định của nhà nước trong quá trình hành nghề. 16
- 3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế Thành phố Hà Nội Sở Y tế Thành phố Hà Nội thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về y tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật. - Xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật. - Tổ chức triển khai thực hiện công tác truyền thông, giáo dục nâng cao sức khỏe; làm đầu mối cung cấp thông tin cho báo chí, người dân về công tác y tế ở địa phương. - Chỉ đạo thực hiện các công tác y tế dự phòng trên địa bàn thành phố. 3.2.4. Kết quả quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội Sở Y tế Tp. Hà Nội chịu sự quản lý trực tiếp của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của Bộ Y tế trong thực hiện nhiệm vụ quản lý các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn. 3.3. Thực trạng quản lý dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.1. Hệ thống văn bản, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 3.3.1.1. Quản lý điều kiện kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn Hà Nội Theo thống kê của Sở Y tế Hà Nội, hiện trên địa bàn thành phố có 35 bệnh viện tư nhân, trong đó có 16 bệnh viện chuyên khoa và 19 bệnh viện đa khoa (Phụ lục 1), có khoảng 4648 cơ sở hành nghề khám, chữa bệnh, khoảng 10.691 nhà thuốc, quầy thuốc. Tổng cộng xấp xỉ 15.339 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, ngoài ra còn có hơn 1000 doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dịch vụ liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe (Bảng 3.1). 17
- Bảng 3.1: Số lượng cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội Bệnh viện PKCK PKĐK PK YHCT Tổng Số lượng năm 2019 34 3475 98 961 4568 Số lượng năm 2020 34 3709 111 1092 4946 Số lượng năm 2021 35 3725 115 1047 4922 Số lượng năm 2022 35 3688 121 977 4821 Số lượng năm 2023 35 3514 125 974 4648 (Nguồn: Sở Y tế Hà Nội) 3.3.1.2. Quản lý danh mục dịch vụ khám, chữa bệnh Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BYT Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổng số kỹ thuật chữa bệnh tại Việt Nam hiện nay gồm 17.216 kỹ thuật chia thành 28 chuyên khoa. Bệnh viện được phân tuyến chuyên môn kỹ thuật càng cao thì càng được thực hiện nhiều kỹ thuật. Việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật phụ thuộc vào xếp hạng chất lượng của bệnh viện, tuy nhiên các bệnh viện tư có thể căn cứ năng lực thực hiện, phạm vi hoạt động chuyên môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để đăng ký thực hiện kỹ thuật phù hợp. a) Đối với các bệnh viện tư nhân, thống kê số lượng dịch vụ kỹ thuật chuyên môn ở một số bệnh viện ta có: Bảng 3.2. Số lượng kỹ thuật chuyên môn ở một số bệnh viện tư nhân Bệnh viện Bệnh viện Bệnh viện STT Chuyên khoa Thu Cúc Hồng Ngọc Phương Đông 1 Khám bệnh 15 15 14 2 Xét nghiệm huyết học 15 10 7 3 Xét nghiệm sinh hóa máu 43 43 43 4 Xét nghiệm nước tiểu 6 6 6 5 Xét nghiệm vi sinh 12 14 14 6 Vi sinh - miễn dịch 44 46 50 7 Chẩn đoán hình ảnh 26 30 27 8 Nội soi tiêu hóa 25 26 28 9 Phẫu thuật điều trị 5 3 12 Tổng: 191 193 201 (Nguồn: Bảng giá dịch vụ bệnh viện) 3.3.1.3. Quản lý đội ngũ y, bác sĩ tại các cơ sở y tế tư nhân a) Quản lý đội ngũ hành nghề y: b) Quản lý thời gian hành nghề 18
- 3.3.1.4. Quản lý giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân Hiện nay, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 13/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện công cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp. Nhưng ở các bệnh viện tư lại tính giá theo cách khác: Trên cơ sở tham khảo giá viện phí của Bộ Y tế ban hành, khấu hao máy móc thiết bị, vật tư, chi trả lương cán bộ… các cơ sở y tư nhân lập biểu giá theo các dịch vụ y tế. Sau khi xây dựng biểu giá thì đăng ký với Sở Tài chính và Sở Y tế về khung giá dịch vụ thu tại từng cơ sở y tư nhân. Biểu giá đã được đăng ký thì niêm yết công khai tại các cơ sở y tư nhân. Bảng 3.5. So sáng giá một số dịch vụ khám, chữa bệnh giữa BVC và BVT TT Tên dịch vụ Giá tại BVC Giá tại BVT 1 Khám bệnh (răng hàm mặt) 34.500 150.000 Xét nghiệm huyết học (thời 2 63.500 100.800 gian prothrombin) Định lượng Fibrinogen, phương pháp Clauss- phương 3 102.000 144.000 pháp trực tiếp, bằng máy tự động Tổng phân tích tế bào máu 4 40.400 156.000 ngoại vi (máy đếm tổng trở) Tổng phân tích tế bào máu 5 46.200 180.000 ngoại vi (bằng máy đếm laser) 6 Định lượng Acid Uric [máu] 21.500 126.000 7 Định lượng Glucose [Máu] 21.500 78.000 Định lượng Cholesterol toàn 8 26.900 78.000 phần (máu) (Đơn vị tính: đồng) Số tiền BHYT chi Số tiền người bệnh Giá dịch vụ trả (80%) tự thanh toán Bệnh viện tư 156.000 32.320 123.680 Bệnh viện công 40.400 32.320 8.080 (Đơn vị tính: đồng) 3.3.2. Xây dựng và áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng dịch vụ tại các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân 19

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1794 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1112 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1184 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
986 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1567 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1255 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1017 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
990 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1092 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1077 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1312 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
983 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
884 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
895 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
997 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
845 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
897 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
862 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
