intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam" nhằm xác định rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN; Đề xuất những phương hướng (định hướng), biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong thời gian tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN KHẮC HƯNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Chi Mai Phản biện 1: TS. Mai Anh Bảo Phản biện 2:TS. Tăng Thị Thiệm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 6A Nhà. G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 08 giờ ngày 24 tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Thông tin điện tử Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 PHẦN MƠ ĐẦU ̉ 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quỹ Bảo vệ Môi trường (BVMT) là một tổ chức được thành lập nhằm huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và phân bổ các nguồn lực cần thiết nhằm thực hiện các dự án hoặc hoạt động bảo vệ môi trường. Theo phạm vi hoạt động, quỹ bảo vệ môi trường quốc gia đã được chia thành nhiều loại khác nhau. Trong số đó, có quỹ môi trường toàn cầu, quỹ môi trường nhóm quốc gia (bao gồm một vài nước), quỹ môi trường của từng quốc gia, quỹ môi trường khu vực, quỹ môi trường địa phương và cuối cùng là quỹ môi trường của các tổ chức tư nhân. Mục tiêu chủ yếu của các quỹ này là tài trợ thực hiện các dự án hoặc hoạt động bảo vệ môi trường. Để hình thành các quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, nhiều nước đã lựa chọn nguồn tài chính từ ngân sách của nhà nước, thu phí từ các hoạt động gây ô nhiễm hoặc huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức y tế và tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực tài chính sẽ được dùng nhằm tài trợ cho các chương trình và dự án về khí hậu trong tương lai. Trong bối cảnh mà nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt thì sự xuất hiện của quỹ bảo vệ môi trường là một giải pháp hiệu quả, nhằm tăng cường nguồn tài chính để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường có tính chất cấp thiết. Ngoài việc tăng cường việc thực hiện các quy tắc môi trường, quỹ bảo vệ môi trường đã cho biết Nhà nước sẽ hỗ trợ tài chính cho toàn bộ các khoản đầu tư vào môi trường.
  4. 2 Bằng cách cho vay tiền và thu lãi, cũng như bằng cách giải quyết các áp lực tài chính, Quỹ bảo vệ môi trường sẽ được gia tăng khả năng tài chính của mình để đạt được hiệu quả tối đa. Vào ngày 26/6/2002, Quỹ BVMTVN chính thức ra đời theo QĐ số 82/2002/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo định nghĩa, Quỹ BVMTVN là một định chế tài chính công trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có trách nhiệm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm thích ứng với biến đổi môi trường trên địa bàn. Quỹ BVMTVN sẽ thực hiện thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường qua việc cung cấp cho vay, tài trợ và hỗ trợ lãi sau khi đã đầu tư. Cho đến thời điểm hiện nay, Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng kể thông qua việc cung cấp nguồn hỗ trợ tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Cụ thể, Quỹ đã cung cấp vốn vay cho 342 dự án có tổng trị giá vốn là 3.297 tỷ đồng. Ngoài ra, Quỹ cũng đã tài trợ cho 78 dự án thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường với số tiền là 95 tỷ đồng; hỗ trợ mua điện từ nguồn điện mặt trời cho 5 dự án với số tiền là 129 tỷ đồng; hỗ trợ lãi sau khi đã đầu tư với số tiền là 1,1 tỷ đồng; hỗ trợ hoạt động và dự án Cơ chế phát triển sạch (CDM) với số tiền là 3,1 tỷ đồng và cung cấp hỗ trợ giá thành dự án CDM (điện mặt trời Bình Thuận) với số tiền là 67,6 tỷ đồng; thu tiền bán và bàn giao chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính có chứng chỉ (CERs) với số tiền là 44,92 tỷ đồng. Ngoài ra, Quỹ BVMTVN đã tham gia tài trợ cho các dự án hoạt động liên quan công tác bảo vệ môi trường và thu hút được nhiều hỗ trợ về các
  5. 3 nguồn tài chính ngoại viên. Ngoài việc tham gia tài trợ các hoạt động bảo vệ môi trường chung với các tổ chức trong và ngoài ngành, Quỹ BVMTVN cũng đã tiếp cận với nguồn vốn cho vay tài trợ từ tổ chức Ngân hàng Thế giới (WB) với số tiền là 20,47 triệu USD nhằm thực hiện cho vay đầu tư xây các trạm xử lí chất thải tập trung tại các cụm công nghiệp của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Nam Định và Hà Nam. Hơn nữa, Quỹ BVMTVN còn tài trợ một phần kinh phí để tổ chức Các Giải thưởng Môi trường Việt Nam thường niên, các ngày hội môi trường và sự kiện truyền thông liên quan đến bảo vệ môi trường. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hỗ trợ tài chính đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam còn có những hạn chế. Trước tiên, nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ hiện còn tương đối thấp và chưa thể phục vụ đầy đủ nhu cầu hỗ trợ tài chính trong cộng đồng. Ngoài ra, còn có sự thiếu hụt kinh phí để triển khai các dự án quan trọng nhằm bảo vệ và phục hồi môi trường. Thứ hai, đối tượng và loại hình được hỗ trợ tài chính của Quỹ chưa được xác định rõ ràng. Cuối cùng, việc tiếp cận các khách hàng và việc quảng bá, truyền thông về Quỹ đến các khách hàng và đối tác tiềm năng chưa được nghiên cứu để có thể đánh giá và xây dựng chiến lược hiệu quả. Từ những nội dung nói trên, tôi đã chọn "Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam" là đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý Kinh tế. Lựa chọn này phù hợp với chuyên ngành được học và có giá trị lý luận và thực tế cao.
  6. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo khoa học đã đề cập, đánh giá hoạt động hỗ trợ tài chính được thực hiện trong các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đối với dự án đầu tư bảo vệ môi trường đi sâu vào việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hoạt động hỗ trợ tài chính lại ít được quan tâm. Quỹ BVMTVN là một định chế tài chính quốc gia, được gọi là Quỹ Bảo vệ môi trường quốc gia, và trực thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhiệm vụ của tổ chức tài chính là cung ứng vốn vay lãi suất thấp, hỗ trợ và bảo lãnh lãi đối với các công trình, dự án và dịch vụ công về lĩnh vực môi trường cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu. Vì vậy, để đánh giá được hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư bảo vệ môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, tác giả đã chọn các luận án, luận văn, bài báo khoa học về việc đánh giá hoạt động hỗ trợ tài chính tại các ngân hang thương mại để tìm hiểu và tham khảo. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất khái quát và chưa có hệ thống lý luận đánh giá chất lượng tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng như tại Quỹ BVMTVN. Để tiến hành nghiên cứu thực tiễn công tác cho vay ở Quỹ BVMTVN, Luận án dùng nhiều tiêu chí định lượng kết hợp các yếu tố định tính. Đồng thời tập trung vào việc chỉ ra các vấn đề trong hoạt động cho vay ưu đãi từ năm 2020 đến 2022, đồng thời xác định nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này. Cuối cùng, luận án nêu một số giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động cho vay đối với Quỹ BVMTVN.
  7. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN, luận văn này tập trung nghiên cứu và phân tích tổng quan hiện trạng nhằm đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ. - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa các cơ sở khoa học về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN. Xác định rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN. Đề xuất những phương hướng (định hướng), biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong thời gian tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn a) Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến lý luận cũng như thực tiễn trong quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN hiện nay. b) Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian nghiên cứu: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện hoạt động cho vay, hoạt động tài trợ không hoàn lại và trợ giá điện gió… Tuy nhiên, . Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN, mặc dù quỹ này còn thực hiện nhiều hoạt động khác như tài trợ không hoàn lại và trợ giá điện
  8. 6 gió do công tác cho vay là hoạt động chính của Quỹ BVMTVN chiếm xấp xỉ trung bình 85% kết quả hoạt động hàng năm - Về thời gian nghiên cứu: + Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay được thực hiện tại Quỹ BVMTVN trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022. +Phương án và một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong tương lai. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp chủ yếu được sử dụng khi tiến hành hoạt động nghiên cứu đề tài luận văn bao gồm: Phương pháp mô tả thống kê, phương pháp tổng hợp phân tích, phương pháp so sánh dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp này tận dụng triệt để sức mạnh của duy vật biện chứng như là nguyên tắc lý thuyết chung trong nhận thức khoa học và thực tiễn. Việc thực hiện luận văn này đã được tác giả tiến hành bằng cách sử dụng các phương pháp sau đây: * Phương pháp thống kê mô tả * Phương pháp phân tích tổng hợp * Phương pháp so sánh
  9. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản của quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Rút ra một số bài học từ việc rút kinh nghiệm tại một số đơn vị triển khai hoạt động cho vay và từ đó áp dụng cho Quỹ BVMTVN trong quản lý hoạt động cho vay. Đánh giá một cách toàn diện thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo khung lý luận đã nêu. Đề xuất được một số phương hướng, giải pháp trong quản lý hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý tham khảo nhằm đưa ra chủ trương, giải pháp phù hợp trong quản lý cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Qua đó góp phần nâng cao trình độ, nâng cao năng lực hoạt động quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ nhằm thu được kết quả cao. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,... nội dung của luận văn gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường.
  10. 8 Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
  11. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1. Tổng quan về Quỹ bảo vệ môi trường 1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng 1.1.2. Quỹ bảo vệ môi trường 1.2. Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường 1.2.1. Hoạt động cho vay (tín dụng) 1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay 1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động cho vay 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.4. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay và bài học kinh nghiệm cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại một số NHTM 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
  12. 10 Đầu tiên, Bộ phận tín dụng nên được tách riêng thành các đơn vị chuyên môn khác nhau. Việc tiếp thị và giao tiếp với khách hàng sẽ được thực hiện bởi bộ phận quan hệ khách hàng, trong khi bộ phận quản lý rủi ro tín dụng sẽ hoạt động độc lập để thẩm định và đưa ra ý kiến về việc cấp tín dụng, cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định từ bộ phận quan hệ khách hàng. Sự tập trung của hai bộ phận này có mục tiêu chính là nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng lòng tin của khách hàng. Bằng việc tổ chức công việc theo cách này, sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của tổ chức. Ngoài ra, bộ phận vận hành sẽ có trách nhiệm quản lý hồ sơ và nhập liệu vào hệ thống máy tính, cũng như giám sát các khoản vay. Thứ hai, Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam cũng nên xây dựng và thực hiện một bộ qui trình đánh giá tín dụng, có thể tách làm nhiều phần độc lập nhằm bảo đảm sự khách quan trong quá trình đánh giá. Thứ ba, Quỹ BVMTVN cần tập trung vào việc đào tạo và nâng cao kiến thức cho cán bộ nhằm cải thiện năng lực đánh giá và phân tích RRTD. Đặc biệt, phải đào tạo đội ngũ chuyên gia quản lý RRTD và đội ngũ chuyên gia quản trị rủi ro nhằm hình thành một lực lượng chuyên gia về quản lý RRTD. Cuối cùng, tập trung đầu tư và cải thiện hệ thống công nghệ thông tin là điều cần thiết đối với Quỹ BVMTVN, vì vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng.
  13. 11 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận văn đã tiến hành việc hệ thống hoá một số cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động quản lý cho vay của Quỹ bảo vệ môi trường. Từ việc trình bày khái niệm và nội dung của việc quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ, ba khía cạnh đã được làm rõ: Quản lý đối tượng cho vay, gồm việc quản lý theo loại hình doanh nghiệp, quản lý theo lĩnh vực ưu tiên và quản lý theo tài sản đảm bảo; Quản lý dựa trên quy trình cho vay; Quản lý nợ xấu.Ngoài ra, tác giả cũng nhận thấy rằng có các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường như: Nhân sự và công tác tổ chức hoạt động cho vay; Chính sách cho vay của Quỹ; Đối tượng và thời hạn cho vay; Chất lượng công tác thẩm định cho vay; Tình hình kinh tế; Hành pháp kinh doanh; Năng suất và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp vay vốn; Năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn; Đạo đức của khách hàng vay vốn. Cơ sở lý luận này cung cấp nền tảng để đánh giá tình hình thực tế và đề xuất các giải pháp trong các chương tiếp theo.
  14. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.4. Nguồn hình thành vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN 2.1.5. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay Bộ máy quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam đã được ưu tiên sắp xếp và phân bổ với một đội ngũ nhân sự đã qua tuyển dụng và đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế và ngân hàng. Các hoạt động cho vay được Trưởng phòng và Phó phòng của hai phòng Tín dụng trực tiếp thực hiện . Hoạt động thẩm định, quản lý và bảo lãnh cho vay được các Phòng Tín dụng thực hiện theo chỉ đạo của Giám đốc Quỹ. Các
  15. 13 Phòng Tín dụng cũng triển khai các hoạt động nghiệp vụ theo kế hoạch tín dụng tới khách hàng. Tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam, việc phân bổ nguồn nhân lực được tiến hành một cách hợp lí. Bộ phận cán bộ tín dụng trong toàn Quỹ có tổng cộng 31 thành viên, chiếm 32% tổ chức. Trung bình, mỗi cán bộ tín dụng quản lý số nợ cho vay trên 24 tỷ đồng, mức này phù hợp với quy mô và khả năng quản lý của từng cán bộ. 2.2.2. Hệ thống văn bản phục vụ công tác quản lý cho vay Ngoài các nguyên tắc cơ bản của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng thì hoạt động cho vay của Quỹ BVMT Việt Nam cũng được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật có tính chất riêng biệt. Ngoài ra, các văn bản khác của Quỹ BVMTVN đề cập về hoạt động tín dụng gồm: (i) Sổ tín dụng; (ii) Các văn bản ban hành định mức lãi suất cho vay ưu đãi và ban hành Lĩnh vực tín dụng, tiêu chuẩn chọn cho vay ưu đãi về môi trường của Quỹ BVMTVN được Hội đồng quản lý Quỹ ban hành mỗi năm. Tuy nhiên, hệ thống văn bản liên quan đến quản lý khách hàng cho vay vẫn chưa được ban hành, điều này khiến việc theo dõi các khoản vay và quản lý sau tín dụng gặp khó khăn. 2.2.3. Quản lý theo đối tượng cho vay Quỹ BVMTVN đã quyết định lĩnh vực ưu tiên cho việc cung cấp cho vay ưu đãi, và quyết định này được Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành theo từng giai đoạn, dựa trên những đề xuất từ Giám đốc Quỹ. Hiện tại, Quỹ BVMTVN đã chọn lĩnh vực sau làm ưu tiên để cung cấp cho vay ưu đãi:
  16. 14 Lĩnh vực 1: là xử lý nước thải tập trung tại Khu/Cụm công nghiệp và nước thải sinh hoạt tập trung trong khu vực đô thị từ loại IV trở lên, có lưu lượng thiết kế từ 2.500 m3 nước thải trở lên trong một ngày và một đêm. Lĩnh vực 2: Xử lý chất thải công nghiệp, chất thải y tế tập trung. Lĩnh vực 3: Xử lý chất thải từ trường học, bệnh viện và làng nghề bao gồm xử lý nước thải, khí thải, khói bụi, và các loại chất thải khác. Lĩnh vực 4: Xử lý chất thải rắn. Lĩnh vực 5: Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường và xử lý chất thải từ việc thu gom và xử lý các loại chất thải. Lĩnh vực 6: Sản xuất sạch hơn và tiết kiệm tài nguyên thông qua việc phát triển công nghệ có tính thân thiện với môi trường, cũng như sản xuất các loại năng lượng tái tạo. Lĩnh vực 7: Mua sắm thiết bị, dụng cụ chuyên dùng nhằm phục vụ công tác thu gom, chuyên chở, vận chuyển xử lí rác thải, cũng như đo đạc và phân tích ô nhiễm. Lĩnh vực 8: Các lĩnh vực khác theo quy định pháp luật. Trên thực tế thì hoạt động cho vay của Quỹ rất hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp và vướng mắc trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn đã được giải quyết.
  17. 15 2.2.4. Quản lý theo quy trình cho vay Quỹ thực hiện thủ tục cho vay theo quy trình được phê duyệt tại QĐ số 97/QĐ-QBVMT ngày 17/07/2014 của Giám đốc Qũy BVMTVN. 2.2.5. Quản lý nợ xấu Để đạt được mục tiêu an toàn và tối ưu hóa lợi nhuận, Quỹ BVMTVN cũng tập trung vào việc tăng trưởng doanh số cho vay và quản lý chặt chẽ doanh số thu nợ. Vì vậy, Quỹ liên tục đẩy mạnh thu hồi các khoản nợ khi đến hạn, các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro. Trong giai đoạn từ 2020-2022, sự biến động của các khoản nợ xấu trong Quỹ BVMTVN phụ thuộc vào khó khăn chung của kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường thường gặp nhiều vướng mắc hơn so với các dự án kinh doanh thông thường. Điều này xuất phát từ đặc điểm chung của việc đầu tư vào bảo vệ môi trường, mà không mang lại lợi nhuận hoặc chỉ thu lợi nhuận rất ít (ví dụ như dự án xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, sản xuất sản phẩm xanh, sạch, lành mạnh và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo). 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.3.1. Những kết quả đạt được Trải qua 21 năm hoạt động và phát triển, Quỹ BVMTVN đã
  18. 16 góp phần giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động cho vay ưu đãi, tài trợ và cơ chế phát triển sạch CDM; đồng thời Quỹ BVMTVN là một trong số rất ít quỹ hoạt động hiệu quả về mặt tài chính, không những bảo toàn được 734 tỷ đồng vốn điều lệ, mà còn trích lập được 489 tỷ đồng quỹ đầu tư phát triển (để có thể tang them 67% vốn điều lệ). Quỹ BVMTVN đã thực hiện một cách xuất sắc nhiệm vụ của mình, đóng góp quan trọng cho mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia. Suốt thời gian qua, Quỹ luôn nỗ lực không ngừng trong các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường. Ngoài ra, đã kiên trì hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cải thiện hoạt động, đạt được những kết quả đáng kể và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao từ Bộ Tài nguyên và Môi trường hàng năm. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế và đô thị hóa nhanh, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn ưu đãi cho các công trình bảo vệ môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn ưu đãi cho các công trình bảo vệ môi trường ngày càng tăng. Kết quả trên cho thấy Quỹ BVMTVN hoạt động hiệu quả và sẽ hoạt động hiệu quả hơn nữa nếu được bổ sung vốn điều lệ từ nguồn đầu tư công, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc đưa vốn ưu đãi của nhà nước vào các công trình bảo vệ môi trường.
  19. 17 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế: - Địa bàn hoạt động: Thời điểm ngày 30/9/2023, Quỹ BVMTVN đã cho vay 342 dự án tại 56 tỉnh trong cả nước với tổng vốn cho vay là 3.297 tỷ đồng. Số liệu cho biết, mặc dù hoạt động cho vay trên cả nước tuy nhiên Quỹ chỉ có hội sở duy nhất là Chi nhánh thành phố Hà Nội và Cơ quan đại diện phía Nam. Điều này đã làm giảm hiệu suất hoạt động của Quỹ đối với việc bảo vệ, phát triển và chăm lo cộng đồng. - Đối với nguồn vốn hoạt động: Tổng nguồn vốn từ ngân sách gánh cho Quỹ BVMTVN đang hạn chế, không đảm bảo việc phân bổ đủ vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường. Trung bình, vốn được cấp cho một dự án bảo vệ môi trường dao động khoảng từ 7 đến 10 tỷ đồng. - Về cho vay: Đối với các cơ chế, chính sách áp dụng trong hoạt động cho vay với lãi suất cố định có nhiều bất cập, vướng mắc gây khó khăn chẳng hạn như: việc quy định thống nhất một biểu lãi suất cho toàn bộ các trường hợp vay vốn để bảo vệ môi trường là không phù hợp; việc áp dụng một biểu lãi suất không ổn định suốt toàn bộ quá trình vay tuy đem tới những thuận tiện như dễ dàng giám sát, tiện theo dõi, giúp đỡ giữa hai bên cho vay và bên vay vốn nhưng cũng gặp không ít trở ngại vì lãi suất cố định của vốn vay sẽ giảm trong điều kiện thị trường tài chính có sự biến chuyển theo hướng lãi suất giảm dần. Bên cạnh đó, Quỹ giới hạn thời gian tối đa là 7 năm theo quy chế cho vay.
  20. 18 - Công đoạn vận hành quy trình cho vay: Sự tiếp cận với khách hàng, công việc chuẩn bị tài liệu, đánh giá việc cho vay, sự điều chỉnh nguồn tài chính, thu nợ và giải quyết nợ đều được thực hiện bởi các viên chức tín dụng trong Phòng Tín dụng. Tuy nhiên, mô hình tổ chức hiện tại cho hoạt động cho vay không phản ánh đúng nhu cầu và phức tạp hơn trong việc vay mượn hiện nay. Có thể nhìn thấy rõ các hạn chế như sau: + Quỹ nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ khách hàng đã được thành lập để tăng và phát triển lượng khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, việc không có sự phân quyền rõ ràng và thiếu sự tham gia của bộ phận độc lập trong quá trình thẩm định/tái thẩm định đã gây ra nhiều khó khăn. Hiện tại, chỉ có Phòng Kiểm soát nội bộ và Pháp chế mới chỉ tiến hành hậu kiểm các hoạt động kinh doanh của Quỹ. Ngoài ra, cần lưu ý rằng hiện chưa tồn tại bất kỳ bộ phận hoặc đội ngũ nào chuyên về xử lý các khoản nợ xấu. Điều này khiến cho công tác xử lý này trở nên khó khăn hơn. Hơn nữa, việc hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách liên tục thay đổi làm cho dự báo trở thành một việc không dễ dàng. Chưa có hệ thống chấm điểm hay hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng. Cán bộ trong đội ngũ tín dụng còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Điều này cần được cải thiện để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công việc. Cuối cùng, công tác xử lý nợ xấu chưa đạt yêu cầu. Hầu hết các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2