Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê
lượt xem 1
download
Mục đích của đề tài là đưa ra những giải pháp cụ thể dựa trên nguyên tắc và thực tiễn trong quản lý huy động vốn tiết kiệm tại Tổng Ngân hàng Thương mại CP Đầu tư Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bản Mê.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THÚY MINH NGHĨA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế Mã số: 8 31 01 10 ĐẮK LẮK, NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngân Phản biện 1: TS TS Hoàng Ngọc Âu Phản biện 2: TS Trần Quang Huy Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:02- Đường Trương Quang Tuân – Phường Tân An - TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk Thời gian: vào hồi 09 giờ ngày 20 tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chuyên ngành hoạt động dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện các hoạt động tài chính, huy động vốn cho vay và cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác. Đây là ngành kinh tế quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng, chiếm phần lớn nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời chịu sự điều tiết của chính sách tiền tệ quốc gia đối với các ngân hàng quốc doanh. Lãi suất các sản phẩm dự trữ bắt buộc và tiền gửi ngân hàng thương mại... Do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 gây ra lạm phát cao, lãi suất huy động thị trường tăng cao, có ngân hàng đưa ra lãi suất huy động lên tới 21%/năm. Trước nhiều điều chỉnh, thay đổi, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 2173/QĐ-NHNN ngày 28/10/2014 yêu cầu tổ chức, cá nhân trong các tổ chức tài chính gửi tiết kiệm lãi suất tối đa được quy định 5,5%/năm đối với kỳ hạn không quá 6 tháng. Mặc dù kinh tế vĩ mô đang phục hồi, lạm phát ở mức thấp và ổn định nhưng doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức và đầu tư tư nhân chưa cao. Tăng trưởng tín dụng không đạt theo yêu cầu. Để giải phóng vốn và tăng cho vay, các ngân hàng thương mại sẽ tích cực hạ lãi suất huy động xuống dưới mức trần và hạ lãi suất cho vay, từ đó tích cực phục hồi và phát triển nền kinh tế. Từ những điều trên có thể thấy, nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn tiết kiệm có vai trò rất quan trọng. Trong khi đó, các ngân hàng 1
- quốc doanh có kế hoạch dỡ bỏ trần lãi suất tiền gửi trong tương lai, điều này sẽ càng làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. Các ngân hàng cần được phân tích để tìm giải pháp cân bằng kỳ hạn tiền gửi với lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thu hút thêm tiết kiệm, cân đối kỳ hạn tín dụng để đảm bảo an toàn vốn, thanh khoản. Trước tình hình chung đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bản Mê cũng không ngoại lệ. Thời gian qua, Chi nhánh đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận trong công tác huy động vốn, qua đó góp phần quan trọng vào thành công chung trong hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định trong việc huy động tiền gửi. Vì vậy, cần rà soát, đánh giá toàn diện hoạt động huy động tiền gửi, lồng ghép vào mục tiêu, kế hoạch tổng thể của ngành và toàn hệ thống, đề xuất giải pháp hoàn thiện. Để cải thiện công việc này. Từ quan điểm khoa học, chủ đề này nhằm mục đích giải quyết các nhu cầu nghiên cứu phát sinh từ những khoảng trống nghiên cứu được phân tích và giải quyết trong đó, bằng chứng là việc xem xét các tài liệu nghiên cứu. Vì vậy, gần đây chưa có nghiên cứu nào về cùng chủ đề tại Chi nhánh Ngân hàng Ban Mê. Vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là một vấn đề lớn, vấn đề quan tâm thường xuyên của các NHTM ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, vì vậy được các nhà quản trị điều hành, các nhà lập chính sách, các NHTM hết sức quan tâm nghiên cứu, trao đổi và 2
- thảo luận. Có rất nhiều cuốn sách, đề tài khoa học, luận văn và luận án tiến sỹ nghiên cứu về chủ đề này dưới góc độ quản lý chất lượng tín dụng nói chung, quản lý chất lượng tín dụng của một NHTM cụ thể, của một chi nhánh NHTM, hay quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn, tín dụng hộ sản xuất, tín dụng DNNVV, tín dụng tiêu dùng,… Nhưng đây là công trình luận văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu về quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Ban Mê, do đó không trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu tương tự nào. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích của đề tài là đưa ra những giải pháp cụ thể dựa trên nguyên tắc và thực tiễn trong quản lý huy động vốn tiết kiệm tại Tổng Ngân hàng Thương mại CP Đầu tư Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bản Mê. Để đạt được các mục tiêu đề ra trong đề tài nghiên cứu, đề tài phải trả lời các câu hỏi sau: - Nội dung của hoạt động nhận tiền gửi là gì? Các tiêu chí cần đánh giá hoạt động của Ngân hang thương mại là gì? - Hoạt động huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm) tại các Ngân hàng thương mại bị chi phối, ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? - Tình hình hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Ban Mê diễn ra trong thời gian gần đây? Những nguyên nhân và hạn chế của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm? 3
- - Đề xuất những giải giáp nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Ban Mê. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Trọng tâm nghiên cứu của đề tài này là thực tiễn huy động tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Ban Mê. Các đối tượng nghiên cứu cụ thể: - Các bộ phận liên quan đến huy động tiết kiệm bao gồm: Các phòng ban chi nhánh thực hiện hoạt động huy động tiết kiệm bao gồm phòng ngân hàng bán lẻ, phòng kế toán tài chính và các phòng ban khác trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bản Mê (Phòng giao dịch Hòa Bình, Phòng giao dịch Cư Kuin, Phòng giao dịch Krông Ana, Phòng giao dịch Lăk). + Khách hàng tiết kiệm: Là các khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê. Học viên sẽ tiến hành khảo sát lấy ý kiến của nhóm khách hàng này về các nội dung như lãi suất, quy trình, sản phẩm, chương trình quảng cáo, chăm sóc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong ngân hàng có nhiều phương thức huy động tiền gửi như phát hành giấy tờ có giá, tài khoản tiền gửi thanh toán, trái phiếu,...Trong các hình thức nhận tiền gửi, đề tài chỉ tập trung vào huy 4
- động tiền gửi tiết kiệm dân cư, không đề cập đến hình thức khác ngoài huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư. Đề tài này cũng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực tiễn về huy động tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ban Mê. - Về thời gian: Căn cứ vào hoạt động của Ngân hàng. Số liệu được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến năm 2022. Từ đó đề xuất ra các giải pháp trong năm 2023 và các năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng một số phương pháp sau: a. Các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh được sử dụng để tạo cơ sở lý luận, phân tích thông tin định tính, tìm kiếm và đề xuất giải pháp. b. Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế tình trạng vận hành thiết bị, chế độ kế toán/giao dịch… c. Phương pháp phân tích quy trình nghiệp vụ nhằm nắm bắt và hiểu rõ hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bản Mê. Thống kê: Các kỹ thuật phân tích thống kê được áp dụng trong dự án bao gồm: Phân tích kết cấu; Phân tích mức độ thực hiện kế hoạch và... phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ban Mê trong thời gian gần đây. d. Phương pháp khảo sát/khảo sát: Chúng tôi thực hiện khảo sát ý kiến nhắm vào đối tượng là người quản lý khách hàng, những người chịu trách nhiệm bán hàng trực tiếp, để hiểu các vấn đề và hạn chế liên 5
- quan đến tình hình bán hàng hiện tại, ý kiến khách hàng, v.v. Huy động tiền gửi tiết kiệm cho cơ quan. Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng dưới hình thức phỏng vấn sâu để lấy ý kiến về cách khắc phục hạn chế. Phương pháp này cũng sẽ tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng về các giao dịch tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bản Mê, từ đó sẽ cung cấp sự hiểu biết toàn diện hơn về thực trạng và làm cơ sở đề xuất các giải pháp. 6. Những đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn sẽ hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm trong các ngân hàng thương mại hiện nay Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm quản lý chất lượng tín dụng 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của các Ngân hàng thương mại cổ phần Chương 2. Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê Chương 3. Giải pháp nhằm quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. 6
- CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn của NHTM Đây là nguồn tài trợ lớn nhất của ngân hàng. Đó là giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động làm vốn lưu động từ các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân như một phần của việc nhận tiền gửi và các hoạt động kinh doanh khác. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại: a.Vốn chủ sở hữu b. Vốn huy động dưới hình thức tiền gửi c. Vốn vay phi tiền gửi d. Nguồn khác 1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NHTM 1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM a. Khái niệm Hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng nói chung là việc tổ chức tín dụng sử dụng hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng khoán, thanh toán và các hoạt động ngân hàng khác của tổ chức tín dụng để huy động tài sản, vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế. b. Vai trò của hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm 7
- đặc biệt gọi là “tiền tệ” và thực hiện các hoạt động đặc biệt như “vay và cho vay tiền”, vì vậy nguồn vốn đóng vai trò quan trọng hơn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. năng lực chính quyết định năng lực kinh doanh của mỗi ngân hàng. 1.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM a. Khái niệm và phân loại Theo Quyết định số 1160/2004/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 13/9/2004, Điều 6, Khoản 1 Quy chế Tiền gửi tiết kiệm nêu rõ: Cá nhân có tài khoản tiết kiệm được xác nhận bằng thẻ tiết kiệm được trả lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm được phân loại theo nhiều cách b. Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm 1.2.3. Nội dung hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM a. Nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại Tăng trưởng kinh tế Môi trường xã hội Môi trường pháp lý b. Nhân tố bên trong NHTM 1.3. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK TẠI NHTM 1.3.1 Mục tiêu của phân tích hoạt động huy động TGTK của Ngân hàng thương mại 8
- Hoạt động huy động tiền gửi là hoạt động thường xuyên và cần được phân tích kỹ lưỡng 1.3.2. Nội dung cơ bản và tiêu chí phân tích tình hình huy động TGTK của NHTM 1.3.3. Phương pháp phân tích sử dụng Các phương pháp phân tích chủ yếu để phân tích kết quả huy động tiết kiệm là tính toán các chỉ tiêu và so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã xác lập và/hoặc theo thời gian để chỉ ra xu hướng và mức độ hoàn thành, đồng thời xác định các vấn đề tồn tại và xác định những bất cập và đưa ra giải pháp khắc phục. 9
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH BAN MÊ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH BAN MÊ 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê được thành lập năm 2015 bởi tiền thân của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB). Ngày 25/5/2015, Ngân hàng BIDV và MHB đã ký thỏa thuận chuyển nhượng sáp nhập toàn hệ thống, hoàn tất các thủ tục cuối cùng để chính thức sáp nhập MHB vào Ngân hàng BIDV. Theo quyết định sáp nhập Ngân hàng MHB của Ngân hàng Nhà nước, việc sáp nhập sẽ diễn ra trong vòng 55 ngày. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 589/QĐ-NHNN chấp thuận sáp nhập MHB và BIDV. Cũng từ đây, thương hiệu MHB đã kết thúc sau 18 năm tồn tại và 44 chi nhánh, 187 phòng giao dịch và gần 4.000 nhân viên MHB đã đồng loạt thay “chiếc áo” BIDV trên thị trường. Đây là yêu cầu then chốt để BIDV nâng cao hiệu quả hoạt động, giữ vững vị thế ngân hàng hàng đầu Việt Nam, sẵn sàng cạnh tranh, hội nhập với các ngân hàng trong khu vực. Với “chiến dịch cấp tốc”, một lần nữa Ngân hàng khẳng định vị thế tiên phong trong Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng. 10
- Kể từ khi sáp nhập đến nay, Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực hoàn thiện, nâng cao năng lực phục vụ và khả năng cạnh tranh. Đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh luôn đoàn kết phát huy sức mạnh tập thể. Chi nhánh của chúng tôi luôn ý thức về mối quan hệ hữu nghị và thông cảm với khách hàng, đồng thời cố gắng cung cấp dịch vụ khách hàng lịch sự, nhanh chóng và an toàn. Với phương châm kinh doanh “Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành công”, chúng tôi quan tâm đến lợi ích của khách hàng cũng như của ngân hàng và các chi nhánh. Nhân viên chi nhánh luôn đối xử với khách hàng một cách vui vẻ, thân thiện, thể hiện sự tôn trọng khách hàng và tin tưởng đây chính là mục tiêu kinh doanh của chi nhánh. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh BIDV Ban Mê Ngân hàng BIDV chi nhánh Ban Mê thực hiện đầy đủ chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và quy định của ngành như: - Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ - Hoạt động cho vay - Tín dụng tài trợ nhập khẩu, tín dụng hàng xuất khẩu - Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh các loại - Thanh toán chuyển tiền trong nước, thanh toán quốc tế - Mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ - Dịch vụ chi trả kiều hối; phát hành thẻ ATM, POS...… 2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư - chi nhánh Ban Mê thời gian qua (2020-2022) 11
- a. Hoạt động cho vay Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động cho vay của BIDV- Chi nhánh Ban Mê từ 2020 - 2022 (Đơn vị tính: tỷ đồng) Năm Năm Năm stt Chỉ tiêu 2020 2021 2022 1 Nợ vay cuối kỳ 3672 4248 5044 Tỷ lệ dư nợ cho vay bán lẻ (% trên 2893 3302 3985 2 tổng dư nợ) Tỷ lệ dư nợ nhóm 2 (% trên tổng 3 1.89 0.95 0.44 dư nợ) Tỷ lệ dư nợ xấu (% trên tổng dư 4 1.82 1.52 1.22 nợ) Tỷ lệ dư nợ cuối kỳ của chi nhánh 5 ngân hàng/Tổng dư nợ cuối kỳ của 3.38 3.55 3.71 các chi nhánh ngân hàng tại các khu vực (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2020, 2021, 2022 của BIDV Ban Mê) b. Hoạt động huy động vốn Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu chính về kết quả hoạt động huy động nguồn lực của Ngân hàng (tổng hợp) giai đoạn 2020 - 2022 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2020 31/12/2021 31/12/2022 Huy động vốn tính đến 31/12 1158 1150 1400 12
- các năm Kế hoạch huy động vốn cuối kỳ 1100 1200 1385 của chi nhánh Thị phần huy động vốn của Chi 0.9 1.95 2.07 nhánh trên địa bàn (%) (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2020, 2021, 2022 của BIDV Ban mê) c. Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2020 – 2022 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Năm 2021 Năm 2022 2020 Lợi nhuận trước thuế 97.5 130.1 144.9 Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch (%) 98 101 104 Tốc độ tăng so với năm trước (%) 26.8 33.43 11.37 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2020, 2021, 2022 của BIDV Ban Mê) 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA BIDV BAN MÊ 2.2.1. Những đặc điểm về bối cảnh bên ngoài và bên trong NH có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động TGTK tại BIDV Ban Mê Về kinh tế vĩ mô những đặc điểm có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động TGTK của hệ thống NHTM bao gồm: - Nền kinh tế đã có đà phục hồi tốt. Tốc độ tăng trưởng GDP đã đạt mục tiêu đề ra và là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao ở châu Á và thế giới, đặc biệt tốc độ tăng trưởng năm 2017 cho thấy sự năng động của nền kinh tế. Lạm phát cơ bản ổn định và được Chính 13
- phủ kiểm soát. - Một đặc điểm vĩ mô có ảnh hưởng lớn là tỷ lệ tiết kiệm của dân cư vẫn ở mức khá cao tạo thuận lợi cho các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của các Ngân hàng - Lãi suất về cơ bản ổn định và có xu hướng giảm. Điều này cũng tạo sự thuận lợi cho ngân hàng. - Chính phủ và Ngân hàng Quốc gia đang triển khai mạnh mẽ các dự án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng nhằm củng cố niềm tin của công chúng vào sự ổn định và an toàn của các ngân hàng. 2.2.2. Phân tích các hoạt động mà NH đã triển khai nhằm đạt mục tiêu của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm trong thời gian qua a. Mục tiêu huy động TGTK mà BIDV Ban Mê đề ra trong thời gian qua b. Hoạt động của Ngân hàng Ban Mê được triển khai nhằm đạt mục tiêu huy động của TGTK 2.2.3. Phân tích kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2020-2022 a. Về quy mô tiền gửi tiết kiệm Bảng 2.4. Quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm ĐVT: Tỷ đồng Số dư tiền gửi Tốc độ tăng Tỷ lệ hoàn Năm tiết kiệm cuối kỳ hàng năm thành kế hoạch 2020 1158 13.42% 106.5 2021 1150 16.47% 103.7 14
- 2022 1400 19.70% 101.1 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của BIDV Ban Mê) b. Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm c. Cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm d. Hiệu quả từ hoạt động huy động tiền gửi mang lại Do tình hình kế toán hiện tại của chi nhánh nên chưa thể quy toàn bộ chi phí ngoài lãi cho hoạt động huy động tiết kiệm. Vì vậy, cách duy nhất để tính hiệu quả của hoạt động huy động tiết kiệm là tính hiệu quả của hoạt động huy động tiết kiệm. Tận dụng chênh lệch lãi suất bình quân của tiền gửi tiết kiệm. Chỉ tiêu này được tính như sau: Chênh lệch lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân = Giá mua vốn bình quân của hội sở chính - Lãi suất bình quân phải trả cho khách hàng Bảng 2.10. Hiệu quả từ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua các năm ĐVT: Tỷ đồng Giá mua vốn Lãi suất bình Chênh lệch lãi Năm bình quân của quân trả cho suất bình quân HSC khách hàng 2020 7.4% 5.95% 1,46% 2021 6.89% 5.49% 1,4% 2022 6.32% 4.66% 1,66% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp định kỳ của BIDV Ban mê) e. Đánh giá chất lượng dịch vụ Theo chỉ đạo chung, Chi nhánh tổ chức thu thập ý kiến đánh giá 15
- của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà Chi nhánh cung ứng thông qua hội nghị khách hàng hoặc các đợt khảo sát trực tiếp về các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng như tín dụng, tiền gửi, thanh toán và dịch vụ thẻ ATM. Cuộc khảo sát tập trung vào các chủ đề chính như thủ tục tài liệu, thời gian xử lý đơn đăng ký, phí, chất lượng tư vấn và hỗ trợ, thái độ phục vụ của nhân viên và không gian giao dịch. Một cuộc khảo sát gần đây về đánh giá của khách hàng đã tiết lộ những điều sau: Gần 60% khách hàng được khảo sát rất hài lòng, 30% khách hàng hài lòng và 10% khách hàng trung lập. Về nội dung khách hàng góp ý và cần cải thiện, gồm: lãi suất huy động vẫn còn thấp, chưa thực sự cạnh tranh với một số ngân hàng thương mại cổ phần, thái độ phục vụ của nhân viên nhìn chung là tốt nhưng so với một số ngân hàng thương mại cần cải thiện hơn. một số lĩnh vực cần cải thiện; Không gian giao dịch tại một số quầy giao dịch cũng cần tiếp tục được nâng cấp. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TGTK TẠI BIDV BAN MÊ 2.3.1. Những mặt thành công - Là chi nhánh mới với tiền thân là ngân hàng MHB, chi nhánh đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể về số dư tiền gửi trong vòng 3 năm nhờ chính sách giảm lãi suất tiền gửi của trụ sở chính. Sự phát triển cơ sở khách hàng của chúng tôi đang tiến triển tốt, đặc biệt số lượng khách hàng quan trọng và trung thành ổn định, số lượng và khối lượng giao dịch ngày càng tăng.. 16
- - Thị phần huy động TGTK có xu hướng tăng nhẹ, từ mức 1,41% năm 2020 tăng lên 1,69% năm 2022. Là một chi nhánh mới thành lập, chi nhánh đã không ngừng nỗ lực phát triển trong các năm qua. - Chi nhánh đã đa dạng hóa sản phẩm theo chính sách chung của ngân hàng và cung cấp danh mục sản phẩm tương đối rộng. Các sản phẩm huy động tiết kiệm sử dụng tại các chi nhánh của chúng tôi trong thời gian qua luôn có tính đổi mới, linh hoạt và phù hợp với nhu cầu thị trường. Đặc biệt, chúng tôi sẽ tiếp tục đưa ra các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt với kỳ hạn và lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Các chương trình khen thưởng, sản phẩm khuyến mãi theo Lô có tính cạnh tranh cao và thích ứng tốt với thị trường. - Đảm bảo an toàn khi huy động tiết kiệm tại chi nhánh trong 3 năm qua. - Về hiệu quả, khi triển khai cơ chế giao dịch vốn với HSC, chi nhánh đã có những bước đi nhằm duy trì và cải thiện mức chênh lệch lãi suất bình quân. - Chi nhánh đã hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tiền gửi. Đồng thời, các biện pháp thường xuyên cũng được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, trong đó chất lượng đội ngũ nhân viên được chú trọng hàng đầu. Điều này càng thúc đẩy hình ảnh tích cực của ngành đối với các khách hàng tiềm năng và hiện tại. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế a. Hạn chế - Mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay rất cao nhưng tốc độ thực hiện kế hoạch lại có xu hướng giảm. 17
- - Thị phần huy động tiền gửi vẫn còn rất nhỏ so với vị thế của các ngân hàng đầu tư và phát triển. - Huy động vốn kỳ hạn trên 12 tháng có xu hướng giảm. Tỷ trọng huy động tiền gửi ngắn hạn vẫn ở mức rất cao. - Tỷ trọng huy động tín dụng quá tập trung vào 2 loại sản phẩm, trong khi tỷ trọng một số sản phẩm chưa đủ ở mức dưới 1%. Một số sản phẩm không bao giờ phát triển và ít được chú ý. - Huy động tiền gửi vẫn chủ yếu bằng VNĐ, tỷ trọng huy động bằng ngoại tệ còn quá nhỏ và không đáng kể. - Số dư tiền gửi phụ thuộc nhiều vào hai nhóm khách hàng quan trọng và khách hàng thân thiết, điều này có thể tạo ra nguy cơ mất ổn định nguồn vốn huy động, đặc biệt khi cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn ngày càng gay gắt. - Tuy nhiên, so với một số ngân hàng cổ phần, chất lượng dịch vụ còn có những hạn chế sau: Có một số lĩnh vực có thể được cải thiện, chẳng hạn như lãi suất không cạnh tranh và thái độ phục vụ chung của nhân viên ngân hàng. Tốt. Không gian bán lẻ cũng cần được đầu tư, hiện đại hóa kỹ lưỡng hơn. b. Nguyên nhân của hạn chế (i) Nguyên nhân bên ngoài (ii) Nguyên nhân xuất phát từ chính hoạt động của Chi nhánh 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn