intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân" được hoàn thành với mục tiêu nhằm vận dụng nguyên lý về quản lý hoạt động huy động vốn để đánh giá tổng quát hoạt động này tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thanh xuân từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thu Phản biện 1: ................................................................................... ..................................................................................... Phản biện 2: ................................................................................... ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ...........Nhà.......- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77- Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa – TP. Hà Nội Thời gian: vào hồi.......giờ.......tháng.......năm 202.. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Ngành ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước, rất nhạy cảm đối với các biến động của nền kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và quốc tế. Vì thế hoạt động của các ngân hàng thương mại luôn được quan tâm, kiểm tra chặt chẽ. Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam, cũng như những cam kết về mở cửa ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Trong bối cảnh đó, nhu cầu về nguồn vốn luôn luôn là một yếu tố hết sức cần thiết và quyết định cho sự phát triển hay thụt lùi của các doanh nghiệp nói chung hay các NHTM nói riêng. Vốn chính là tiềm lực tài chính, là yếu tố căn bản đảm bảo khả năng hoạt động và khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Yêu cầu đặt ra cho mỗi ngân hàng là phải huy động được nguồn vốn tốt cho mình để có thể hoạt động ổn định và phát triển trên cơ sở tận dụng được các cơ hội và hạn chế những rủi ro trong quá trình hội nhập. Việc khai thông nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây hệ thống Ngân hàng nói chung và hệ thống các Ngân hàng thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên để tạo được những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Hoạt động huy động vốn của các NHTM hiện nay đối mặt với nhiều thách thức lớn như huy động được vốn nhưng không cho vay được, không quay vòng vốn được dẫn đến ngân hàng hoạt động không có lãi; lại có trường hợp khi huy động thì huy động lãi suất cao nhưng vì áp lực cạnh tranh phải cho vay ở lãi suất thấp nên hiệu quả kinh tế không cao; áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng cao khiến cho việc tổ chức huy động và cho vay giữa các ngân hàng trở nên cực kỳ khó khăn và cạnh tranh khốc liệt những hệ lụy đó dẫn đến khó kiểm soát các vấn đề khi tiến hành cho vay,…Các ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải tính đến “như thế nào”, “bằng cách gì?” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất. 1
  4. Những thách thức đạt ra trong công tác huy động vốn là môi trường kinh tế -xã hội trong nước và thế giới luôn thay đổi liên tục,sự phụ thuộc kinh tế Việt nam vào thế giới, thêm vào đó là sự thay đổi công nghệ ngân hàng kéo theo sự thay đổi thói quen ngưởi dùng; sự cạnh tranh các ngân hàng với nhau về chất lượng dịch vụ, về sản phẩm, về quản trị ngân hàng, về công nghệ đã hòi hỏi Ngân hàng TMCP ngoại thương phải tìm ra các giải pháp phù hợp để phát triển trong giai đoạn tới. Xuất phát từ vai trò nguồn vốn huy động của ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh và từ thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân – nơi tác giả đang công tác, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học về khoa học quản lý nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của ngân hàng, đóng góp phần nào cho việc giải quyết những vấn đề bất cập, tồn tại của thực tiễn tại đơn vị đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác này tại Chi nhánh trong thời gian tới, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho khóa học thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia Ngân hàng. Đã có khá nhiều công trình khoa học liên quan đến đề tài được công bố, trong đó đáng chú ý có một số nhóm các công trình sau đây: Nhóm các công trình đi vào cụ thể nghiên cứu việc quản lý hoạt động huy động vốn tại những NHTM cụ thể, có các công trình tiêu biểu sau: Nghiên cứu giải pháp huy động vốn dân cư tại ngân hàng Vpbank tỉnh Thanh Hóa – Trương Thị Thủy (2011) – Luận văn Thạc sỹ QTKD – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đề tài đã chỉ ra một số hạn chế trong công tác huy động vốn không chỉ Vpbank tỉnh Thanh Hóa mà đó là vấn đề chung của toàn hệ thống NHTM. Bài học xuyên suốt của ngân hàng Vpbank tỉnh Thanh Hóa trong hoạt động huy động vốn đó là phải luôn thực hiện đúng phương hướng, nhiệm vụ của nghành đã được cụ thể hoá bằng chương trình công tác, các giải pháp, biện pháp về công tác huy động và điều hành vốn của ngân hàng VPbank Việt Nam, kết hợp với sự linh hoạt trong vận dụng vào thực tiễn kinh doanh từng thời kì của Chi nhánh. Tuân thủ nghiêm túc các quy định chế độ, thể lệ, cơ chế trong huy động và điều hành vốn, kịp thời phát hiện những bất hợp lý hoặc bất cập để đề xuất chỉnh sửa cho phù hợp. Như vậy mới đạt được yêu cầu vừa đảm bảo được quy định an toàn trong hoạt động kinh doanh, vừa phục vụ tốt hơn và giữ được khách hàng . 2
  5. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội – Habubank - Đỗ Thị Ngọc Trang (2011) - Trường Đại học Kinh tế - Luận văn ThS ngành Tài chính ngân hàng: Đề tài đã chỉ ra tầm quan trọng của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng và đưa ra một số giải pháp có tính thực tế rất cao như hoàn thiện chính sách lãi suất, đa dạng các hình thức huy động, phát triển các dịch vụ liên quan đến huy động vốn, hoàn thiện chính sách khách hàng, đẩy mạnh hoạt động Marketing phát triển thương hiệu và mạng lưới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ... Và một số đề tài nghiên cứu khác: - Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Sài Gòn – Luận văn ThS. Kinh tế - Phan Xuân Bách (2011) – Đại 5 học Kinh tế TP HCM. - Nâng cao hiệu quả huy động Vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội - Luận văn ThS. Kinh tế - Nguyễn Thùy Linh (2010) – Học viện Tài chính. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên với mỗi một ngân hàng khác nhau lại có cách thức huy động vốn khác nhau và tại mỗi thời điểm tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động của ngân hàng, các ngân hàng sẽ đưa ra các cách thức huy động thay đổi để đáp ứng nhu cầu của mình. Huy động vốn của các ngân hàng thương mại là một hoạt động tương đối phong phú và đa dạng, để hiểu biết một cách sâu sắc hơn về các hoạt động này cần thiết có những công trình nghiên cứu mang tầm vóc lớn hơn. Nhóm các công trình đánh giá vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM, doanh nghiệp có các công trình tiêu biểu sau: Phan Thị Thanh Giang (2007), Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam– Đại Học Kinh tế TP HCM. Nguyễn Huy Cường (2007), “Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước Đông Á”, Tạp chí Ngân hàng 2007/Số 23,48-51,59. Võ Thanh Khiêm (2007), “Huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 ” – Đại học Kinh tế TP HCM. Các đề tài trên cho ta thấy được sự quan trọng và đa dạng của huy động vốn không chỉ có các NHTM mà còn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các đề tài trên cho thấy đặc trưng nguồn vốn và sử dụng vốn của các Ngân hàng thương mại có sự chênh lệch, đặc biệt là sự chênh lệch về kỳ hạn. Vốn huy động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là vốn ngắn hạn nhưng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế 3
  6. lớn đã ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn hoạt động của ngân hàng. Để nâng cao nội lực phục vụ đắc lực cho quá trình phát triển kinh tế đất nước, Việt Nam cần một lượng vốn đủ lớn. Muốn vậy, quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn là yêu cầu cần thiết với các tổ chức kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn. Ở các công trình khoa học trên, vấn đề huy động vốn và quản lý huy động vốn đã được nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng Ngân hàng, địa phương. Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau và đặc thù riêng có của từng ngân hàng mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng ngân hàng cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các ngân hàng khác. Luận văn “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân giai đoạn 2020 đến 2022” được nghiên cứu tại ngân hàng Ngoại thương, nơi đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý nguồn vốn. Luận văn đưa ra nhiều đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thanh xuân nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Vì vậy, đề tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Vận dụng nguyên lý về quản lý hoạt động huy động vốn để đánh giá tổng quát hoạt động này tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thanh xuân từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM. + Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân. + Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân trong giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động huy động vốn trực tiếp từ đối tượng khách hàng . 4
  7. - Phạm vi nghiên cứu: + Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động huy động vốn ở cấp độ Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Thanh Xuân + Thời gian nghiên cứu từ năm 2020 đến năm 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Để đạt được các nội dung của đề tài, tác giả dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá các hiện tượng nghiên cứu một cách khách quan và phân tích sự vật trong mối quan hệ nhân quả, logic và khoa học, gắn với điều kiện kinh tế xã hội nhất định. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp phân tích - tổng hợp sẽ được thực hiện theo quy trình là phân tích vấn đề trước, sau đó sẽ tổng hợp lại những điểm chung và đưa ra kết luận. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp trong phần tổng hợp, xây dựng lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân. + Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê số liệu là phương pháp tập hợp các số liệu có liên quan đến đối tượng nghiên cứu, nhằm phân tích, so sánh, tổng hợp,… để tìm ra quy luật khách quan trong sự vận động của đối tượng nghiên cứu.Tác giả đã thu thập các số liệu từ báo cáo kế toán nội bộ của chi nhánh,báo cáo kinh doanh chi nhánh và hội sở chính hội sở trong theo quý, theo năm để sử dụng trong luận văn thống kê số liệu. + Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh bao gồm nhiều phương thức so sánh khác nhau là: so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối, so sánh bình quân, so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ hơn các khía cạnh của thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn, cụ thể: so sánh giữa số dư huy động vốn các năm 2020 đến 2022, so sánh số dư huy động vốn, số dư huy động theo cá nhân, tổ chức, tỷ lệ tuyệt đối của huy động vốn qua các năm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân, chỉ ra được những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 5
  8. trong việc quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân trong giai đoạn tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày gồm ba chương cơ bản như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM. Chương 2: Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân trong giai đoạn tiếp theo. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là thuật ngữ để chỉ một loại hình tổ chức kinh tế thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.1 Các hoạt động ngân hàng bao gồm: huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan 1.1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm và phân loại hoạt động huy động vốn của NHTM Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động huy động vốn của NHTM hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi của NHTM được hiểu là : “ hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. 2 1.1.2.2.Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Huy động vốn của NHTM góp phần thúc đẩy lưu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn giữa khách hàng thừa vốn và khách hàng thiếu vốn, từ đó phần điều tiết quá trình sản xuất kinh doanh. Huy động vốn của NHTM cũng góp phần kiểm soát lạm phát thông qua việc điều chỉnh lượng tiền tham gia vào quá trình lưu thông. Ngân hàng Nhà nước có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết lượng tiền tham gia lưu thông, qua đó thực hiện chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn. Bên cạnh đó, huy động vốn của NHTM cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính, nhằm đẩy nhanh hoạt động kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.2. Quản lý hoạt động huy động vốn tại chi nhánh của NHTM 1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động huy động vốn Quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM là quá trình tác động vào các tác nhân liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng, nhằm thực hiện và hoàn thành các mục tiêu trong hoạt động huy động vốn. Các tác nhân liên quan trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của NHTM bao 1 Luật các tổ chức tín dụng 2010, 2 Luật tổ chức tín dụng 2010 7
  10. gồm: nhân sự tham gia hoạt động huy động vốn, hoạt động marketing về huy động vốn, quy trình, chất lượng cung ứng dịch vụ huy động vốn. Theo đó, quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM thực chất là quản lý về nguồn nhân sự tham gia huy động vốn trong tổ chức, quản lý hoạt động marketing sản phẩm huy động vốn để hút lượng vốn huy động, quản lý chất lượng, quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn cung cấp cho các đối tượng khách hàng. Quản lý huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho ngân hàng hoạt động ổn định, có định hướng, tạo sự an toàn trong thanh khoản, sự phát triển lâu dài. 1.2.2. Chủ thể và phương pháp quản lý hoạt động huy động vốn tại chi nhánh của NHTM 1.2.2.1 Chủ thể quản lý Tuy theo mô hình tổ chức hoạt động của mỗi NHTM thì chủ thể quản lý huy động vốn tại các chi nhánh có thể khác nhau. Với mô hình tổ chức truyền thống, mặc dù Hội sở chính của nơi ban hành chính sách và kế hoạch chung về huy động vốn nhưng có thể nói chủ thể quản lý hoạt động huy động vốn tại các chi nhánh của NHTM là Ban giám đốc chi nhánh do mức độ phân quyền trong quản lý hoạt động huy động vốn tại cấp chi nhánh là rất cao. 1.2.2.2. Phương pháp quản lý Để thực hiện các nội dung quản lý chủ thể quản lý hoạt động huy động vốn tại các chi nhánh NHTM thường áp dụng các phương pháp quản lý sau: - Phương pháp hành chính - Phương pháp kinh tế - Phương pháp quản lý kế hoạch 1.3. Nội dung quản lý hoạt động huy động vốn tại chi nhánh của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Lập kế hoạch huy động vốn Kế hoạch huy động vốn của các chi nhánh NHTM là một loại kế hoạch tác nghiệp, trong đó xác định cụ thể về số lượng vốn cần huy động theo thời hạn nhất định, năm, quý; số lượng vốn huy động theo kỳ hạn: Vốn ngắn hạn, vốn dài hạn; theo nhóm KH huy động: KH là cá nhân, tổ chức… Kế hoạch huy động vốn hàng năm cũng đưa ra các con số cụ thể về quy mô cho trong một năm và có thể được thực hiện chia theo tiến độ hàng quý. Điều này giúp cho việc tổ chức triển khai và kiểm soát dễ dàng. Kế hoạch huy động vốn hàng năm được xây dựng trên cơ sở cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Quá trình xây dựng kế hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm 2 bước chính như sau : + Xác định và lựa chọn phương án huy động vốn đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả. 8
  11. + Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời hạn huy động và theo nhóm KH huy động. 1.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn Trên cơ sở các nội dung công việc cụ thể trong kế hoạch huy động vốn, Ban giám đốc chi nhánh sẽ giao nhiệm vu, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban để triển khai kế hạch cụ thể từ quản lý con người, maketing, cung cấp dịch vụ cho huy động vốn. 1.3.2.1 Quản lý nhân sự thực hiện huy động vốn Quản lý nhân sự là quản lý con người trong hoạt động của tổ chức. Quản lý nhân sự huy động vốn cần đảm bảo cho NHTM có những nhân lực có kỹ năng, được sắp xếp vào những vị trí phù hợp theo yêu cầu công việc huy động vốn. Quản lý nhân sự thực hiện huy động vốn nói riêng cũng như quản lý nhân sự nói chung có những nội dung công việc cụ thể như sau: - Tuyển dụng - Đào tạo và nâng cao năng lực cho nhân sự - Quản lý thực thi đối với từng nhân sự 1.3.2.2 Quản lý thực hiện hoạt động marketing trong huy động vốn Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói riêng. Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. 1.3.2.3 Quản lý chất lượng hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn. Đối với NHTM thì sản xuất ở đây chính là sản xuất ra các dịch vụ khách hàng để huy động nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất, thoả mãn nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ đó. Muốn quản lý hoạt động huy động vốn tốt thì nhất thiết phải quản lý chất lượng của các dịch vụ, của các sản phẩm dịch vụ để huy động vốn như: huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán, huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm, huy động vốn thông qua các chứng chỉ tiền gửi, huy động vốn thông qua tiền gửi đặc biệt khác. 1.3.3. Kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện huy động vốn Dựa trên thực tế hoạt động huy động vốn, chủ thể quản lý cần thường xuyên thực hiện kiểm tra, và có điều chỉnh kế hoạch thực hiện phù hợp với những thay đổi trên thực tế nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong huy động vốn. 9
  12. Việc kiểm tra kiểm soát hoạt động huy động vốn cần được thực hiện theo từng nhân viên và cần được thực hiện thường xuyên theo tháng. Cần tổng hợp báo cáo từng nhân viên xem trong tháng đã huy động được nguồn vốn là bao nhiêu, trong đó thống kê các mức huy động được theo tháng để từ đó có sự điều chỉnh phân bổ trong việc sử dụng các nguồn vốn huy động sao cho có hiệu quả nhất. 1.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại 1.4.1. Tiêu chí định lượng Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông qua: Tốc độ tăng Tổng VHĐ kỳ này – trưởng vốn = Tổng VHĐ kỳ trước * 100% huy động Tổng VHĐ kỳ trước Cơ cấu nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian, loại tiền, sản phẩm (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng…) Nguồn vốn loại i Cơ cấu nguồn vốn huy động được tính bằng chỉ tiêu sau: Tổng nguồn vốn huy động Tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động = X 100% Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp ứng yêu cầu sử dụng, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa., thông qua việc xác định cơ cấu vốn có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. … 1.4.2. Tiêu chí định tính - Mức độ thuận tiện: trong hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn, mức độ thuận tiện được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng. Tiết kiệm thời gian và chi phí cho KH. - Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn: các hình thức huy động vốn càng đa dạng thì sẽ càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người gửi tiền. Chính vì vậy, sự đa dạng của các hình thức huy động vốn giúp phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng tốt hơn - Mức độ an toàn đối với vốn huy động: an toàn ở đây được hiểu là an toàn cho cả Ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt, trong điều kiện ứng dụng công nghệ 10
  13. như hiện nay, tính an toàn của dịch vụ càng được quan tâm nhiều hơn nữa. Sự bảo mật các thông tin cá nhân về tài khoản của khách hàng, các hệ thống dữ liệu mật của Ngân hàng rất có thể sẽ bị phá vỡ bởi hoạt động xâm nhập trái phép của các Hacker. Do đó, Ngân hàng cần tăng cường các biện pháp bảo mật, nâng cao độ an toàn trong hoạt động. Ngân hàng nào có độ an toàn, bảo mật cao thì sẽ được đông đảo các KH lựa chọn, thường được đánh giá qua thăm dò ý kiến khách hàng. - Sự hài lòng của khách hàng:Ngân hàng cần nắm rõ tâm lý của từng nhóm KH đang có mức độ hài lòng tích cực, ổn định hay thụ động để nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ nhằm tăng sự hài lòng của khách hàng. Khi KH hài lòng họ sẽ tích cực đóng góp ý kiến và tỏ ra chú ý đến những nỗ lực cải thiện của Ngân hàng đối với các dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động huy động vốn tại chi nhánh của NHTM a) Các nhân tố khách quan * Môi trường pháp lý: Có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM như luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN… Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và quy định cả mức cho vay của NHTM đối với khách hàng… * Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội . Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng. * Môi trường văn hoá: Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng rất phát triển. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưa dùng tiền mặt và tích luỹ tiền không gửi vào ngân hàng là khá phổ 11
  14. biến. Tâm lý và thói quen tiêu dùng còn rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng, miền ở nước ta. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản…Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng. b) Các nhân tố chủ quan * Các sản phẩm huy động vốn: Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả năng của mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình. Không những thế, ngân hàng còn phải đưa ra được các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện ích kèm theo, sẽ giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhều mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các ngân hàng và khách hàng. Ngược lại, khi các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động các dịch vụ chưa cao, hệ thống mạng lưới còn ít, chưa tiện lợi cho khách hàng về việc giao dịch với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới chất lượng huy động vốn của ngân hàng. Nếu một ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thường có lợi thế hơn các ngân hàng khác có dịch vụ giới hạn. * Chính sách lãi suất huy động của HNTM: Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi đầu tư vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. * Uy tín của ngân hàng: Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, các NHTM phải có uy tín trên thị trường. Uy tín phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng, uy tín được thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của ngân hàng. Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ 12
  15. đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay nhưng uy tín của ngân hàng còn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn. Thông thường, khách hàng lựa chọn những ngân hàng có uy tín và vị thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh…Uy tín và vị thế của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quá trình lịch sử, chất lượng marketing… * Năng lực và trình độ cán bộ của ngân hàng * Trình độ công nghệ của NHTM: Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng; các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng. * Các yếu tố khác: mạng lưới phục vụ, chính sách quảng cáo, khuyến mại, thâm niên hoạt động của ngân hàng...: 13
  16. Chương 2 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân 2.1.1. Sự ra đời Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân được thành lập vào ngày 10/08/2009, tiền thân là Phòng Giao Dịch số 06 thuộc Vietcombank Chi nhánh Hà Nội theo Quyết định số 198/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT ngày 20/3/2009 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Mô hình tổ chức tại Chi nhánh được xác lập theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Hội sở chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 2.2.Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2020 – 2022 2.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn 2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn 2.2.3. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động huy động vốn 2.4.1. Kết quả đạt được Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, Viecombank Thanh Xuân từng bước khẳng định vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội với những thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt trong công tác huy động vốn, khối lượng huy động vốn năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi để tăng tỷ lệ vốn cho vay trung, dài hạn và điều hoà vốn cho hệ thống. Một thế mạnh nổi bật của Vietcombank Thanh Xuân trong thời gian qua là ngân hàng có khối lượng nguồn vốn lớn, tăng trưởng không ngừng, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu vay mượn của khách hàng, nhất là khách hàng lớn, dự án lớn.. Và như vậy, khả năng thanh khoản của Vietcombank Thanh Xuân rất cao, rất đáng tin cậy. Điều đó rất đáng trân trọng, bởi một số chi nhánh ngân hàng thương mại khác có điều kiện hoạt động tương đồng, có lúc đã rơi vào tình cảnh khó khăn, mất cân đối vốn nghiêm trọng. Năm 2022 là một năm thành công của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và Vietcombank Thanh Xuân nói riêng. Để đạt được những kết quả trên Vietcombank đã không ngừng cải tiến, phát triển toàn diện về mọi mặt, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ mới, đầu tư công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vietcombank Thanh Xuân là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ 14
  17. hiện đại vào hoạt động, có mạng lưới rộng lớn, tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ mạnh, luôn chủ động và tận tâm sẵn sàng phục vụ khánh hàng. + Viecombank Thanh Xuân đã củng cố và tăng cường phát huy mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống. Đồng thời, cũng mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức này. + Vietcombank Thanh Xuân đã phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất, nắm bắt kịp thời sự biến động lãi suất của thị trường, áp dụng biểu lãi suất linh hoạt trong phạm vi quyền hạn được phép của Vietcombank Thanh Xuân để thu hút được khách hàng mới, vừa đảm bảo yêu cầu hiệu quả trong kinh doanh để phát triển ổn định lâu dài. + Vietcombank Thanh Xuân luôn làm tốt công tác thu chi tiền mặt và thanh toán nhanh nhạy, an toàn, chính xác theo đúng yêu cầu của các đơn vị kinh tế và nhân dân. + Vietcombank Thanh Xuân đã có nhiều biện pháp tích cực cải tiến quy trình nghiệp vụ, đổi mới tác phong giao dịch. Điều đó đã góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động huy động vốn, đưa tốc độ phát triển nguồn vốn huy động của Vietcombank Thanh Xuân ngày một tăng cao. + Vietcombank Thanh Xuân đã có nhiều biện pháp tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược khách hàng như khuyến khích khách hàng bằng lợi ích vật chất, bằng cách tặng quà cho cho khách hàng đến gửi tiền (tiết kiệm dự thưởng). + Về cạnh tranh nguồn vốn giữa các ngân hàng: những động thái của các ngân hàng thương mại (kể cả các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh...) trong thời gian gần đây cho thấy cạnh tranh về nguồn vốn và nguồn nhân lực diễn ra mạnh mẽ. Từ cạnh tranh khách hàng để cho vay là chủ yếu, các ngân hàng thương mại chuyển sang cạnh tranh về nguồn vốn, với nhiều cách thức, tính chất tiếp thị ngày càng tinh vi hơn, quyết liệt hơn. Vietcombank Thanh Xuân với công cụ lãi suất hợp lý cộng với phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp đã được đào tạo bài bản đã lấy được sự tín nhiệm mãnh mẽ từ khách hàng, mạng lưới huy động vốn của Vietcombank đang được mở rộng khắp nơi, nhất là những khu vực tập trung dân cư, có thu nhập cao. + Tại Vietcombank Thanh Xuân các cán bộ được chi nhánh tổ chức thường xuyên các khóa nâng cao nghiệp vụ; các khóa kỹ năng mền trong khi làm việc với khách hàng. Và vì thế, khi có cơ hội mọi người hết sức cố gắng, vượt qua chính bản thân để học tập, hoàn thành tốt công việc được giao. 15
  18. 2.4.2. Hạn chế Về quản lý nhân sự: Nguồn nhân lực của Vietcombank Thanh Xuân cơ bản có trình độ cao nhưng việc tiếp cận với các đối tượng khách hàng của mình vẫn còn nhiều khó khăn do sự khác biệt về trình độ, phong cách, tác phong giữa nhân viên Vietcombank và người dân, dẫn đến hạn chế trong việc tạo mối quan hệ tốt và hiểu nhau giữa ngân hàng và khách hàng để có được lượng khách hàng truyền thống tốt. Công tác nhân sự cho công tác huy động vốn còn chưa được chú trọng, quan tâm; chưa có chế độ thưởng, động viên nhân viên hoàn thành xuất sắc còn chưa chú trọng. Việc đào tạo,huấn luyện nghiệp vụ huy động vốn chưa được thường xuyên. Về thực hiện marketing: Chưa có nhiều chương trình quảng bá hình ảnh VCB Thanh Xuân trên địa bàn Thanh Xuân,cũng như địa bàn Hà Nội,chưa có giải pháp tăng trưởng huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ... là cần thiết, tạo điều kiện để Vietcombank Thanh Xuân quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách hàng. Đồng thời, tạo động lực để nâng cao tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, chủ chốt mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần tăng uy tín và lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn. Chi nhánh chưa quan tâm, xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển các hoạt động Marketing nói riêng. Do đó cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng. Ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử các bộ có kinh nghiệm về Marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ở các lớp cao hơn. Ngân hàng VCB Thanh Xuân chưa chú trọng đến việc quảng bá hình ảnh trong dân cư, chưa có trang facebook;tờ rơi về lãi suất để cập nhật thường xuyên cho khách hàng nắm rõ thông tin Về quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn Vietcombank Thanh Xuân vẫn chưa xây dựng được quy trình chuẩn cho việc tổ chức nghiên cứu và đưa ra những kế hoạch kinh doanh tốt cho Ban giám đốc Vietcombank Thanh Xuân trong việc xây dựng các chương trình huy động vốn linh hoạt, phù hợp với những biến động trong nội bộ thị trường Hà Nội. Các chương trình dịch vụ của Vietcombank Thanh Xuân chủ yếu là phát triển dựa trên các chương trình của Vietcombank hội sở chính đề ra.Chưa có kế hoạch dài hơn 5 16
  19. năm, 10 năm trong việc huy động vốn; và kế hoạch chi tiết trong năm theo biến động của thị trường khi nền môi trường kinh tế vĩ mô thay đổi. - Chưa có khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách hàng hẳng năm để nắm bắt nhu cầu của khách hàng. - Thiếu sự đồng đều trong chất lượng dịch vụ; chi nhánh mới chú trọng tại các Phòng thuộc chi nhánh, mà chưa quan tâm đến các Phòng giao dịch. Chất lượng dịch vụ chưa tương xứng, thường xuyên xẩy ra tình trạng thiếu thông tin để cung cấp cho khách hàng, nhiều trường hợp trong quá trình thao tác còn để xây ra sai sót. - Trên cơ sở các sản phẩm đã được Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam hướng dẫn thực hiện, Viecombank Thanh Xuân chưa có tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Chú ý cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và Vietcombank Thanh Xuân. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng cần có chính sách khuyến khích mở tài khoản thực hiện dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác. - Chưa có các chương trình chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh được với các ngân hàng khác - Việc Chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại Vietcombank Thanh Xuân nhiều lúc nhiều nơi còn chưa thường xuyên - việc thực hiện tiếp cận, hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động trên địa bàn để hướng dẫn cách thức chuyển tiền kiều hối, phân phát tờ rơi, thẻ chuyển tiền, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng không được thường xuyên quan tâm. - việc chủ động phối hợp với chính quyền trên địa bàn nhằm quảng bá dịch vụ chi trả kiều hối, viết thư giới thiệu dịch vụ tới người lao động của địa bàn mình đang ở nước ngoài đang gặp khó. - việc mạnh hơn nữa việc phát triển, mở rộng mạng lưới và quảng bá rộng rãi các dịch vụ ngân hàng, không chỉ trong lĩnh vực thẻ mà còn các loại sản phẩm dịch vụ khác. - Cần có những biện pháp đồng bộ đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động kế toán. Bộ phận tin học ở Vietcombank Thanh Xuân cần tiếp nhận những đề đạt từ bộ phận tin học của các phòng giao dịch, nghiên cứu, xử lý, giải quyết những bất cập và triển khai những phần mềm kế toán mới, phù hợp hơn với các hoạt động tác nghiệp hàng ngày. Sự phối hợp đồng bộ trên toàn hệ thống sẽ phát huy được hiệu quả tối đa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 17
  20. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN 3.1. Bối cảnh kinh tế trong thời gian tới 3.2. Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân trong quản lý hoạt động huy động vốn 3.2.1. Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân đến năm 2025 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh xuân 3.3.1. Giải pháp về nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân sự huy động vốn - Có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp về kỹ năng nghiệp vụ huy động vốn, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập, tác phong giao dịch, nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn chu đáo khách hàng. - Quản lý nguồn nhân sự thông qua thời gian làm việc, hiệu quả công việc. - Hoàn thiện việc sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý. Hàng năm, tổ chức kiểm tra đánh giá trình độ năng lực của các cán bộ để từ đó có cơ sở để sắp xếp bố trí. Những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu trình độ và công việc cần được chuyển sang làm nhiệm vụ khác. - Quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn thông qua chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi. - Quản lý, kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường xuyên thái độ, tác phong giao dịch của cán bộ ngân hàng. - Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ giao dịch. - Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch, quan tâm, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi tại Chi nhánh, tích cực khai thác, tiếp thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. Để thực hiện biện pháp về nhân sự trên tác giả đưa ra các điều kiện thực hiện sau: - Khoán hệ số tiền lương kinh doanh đến người lao động là hợp lý nếu gắn được trách nhiệm cùng vật chất cho người lao động (nhất là số cán bộ làm công tác tín dụng), có thưởng thì phải có phạt (thưởng phạt nghiêm minh). 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2