Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
lượt xem 3
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề tài đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUANG TÍN Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 02 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp dần khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa phương, nhóm dân cư và dân tộc. Trong những năm qua, các chương trình giảm nghèo của nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng mừng, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, thực hiện công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giảm nghèo tại nhiều địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng còn cao, đặc biệt là tại các địa phương miền núi, thuộc vùng sâu, vùng xa hay biên giới. Kon Plông là một huyện miền núi của tỉnh Kon Tum. Tính đến cuối năm 2018, toàn huyện có 2.316 hộ, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 32,55% so với tổng số hộ nghèo toàn huyện. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, việc triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo ngày càng hiệu quả, đời sống của người dân huyện Kon Plông ngày càng được cải thiện. Tuy vậy, Kon Plông vẫn là một trong 62 huyện nghèo của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo. Vì vậy, cần có những nghiên cứu về công tác giảm nghèo nói chung và tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo nói riêng, đặc biệt là công tác QLNN về chương trình giảm nghèo cũng cần được nghiên cứu, từ đó nhận diện được những tồn tại, hạn chế. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với các Chương trình giảm nghèo. Tuy nhiên, đến thời điểm nghiên cứu chưa có công trình
- 2 nghiên cứu về công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trong việc ban hành, thực thi, tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo. Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mong muốn giúp cải thiện hiệu quả công tác quản lý QLNN đối với chương trình giảm nghèo từ đó giúp các chương trình có hiệu quả hơn và từng bước đưa các hộ nghèo thoát nghèo bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNNđối với các chương trình giảm nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum; nhận diện những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo gồm
- 3 những nội dung gì? - Hiện nay, thực trạng công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum diễn ra như thế nào? - Cần phải làm gì để cải thiện hiệu quả công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. + Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2014-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: Do giới hạn về thời gian và nguồn lực luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác QLNN đối với chương trình giảm nghèo 30a trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu để rà soát văn bản chính sách về công tác xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam từ năm 2014-2018 các cấp; Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách phát phiếu khảo sát cho 100 cán bộ, công chức tại huyện Kon Plông. Tác giả phát phiếu trực tiếp đến tay của các đối tượng nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn họ trả lời. Vì vậy, sau 01 tháng thu thập các phiếu khảo sát, kết quả phiếu
- 4 hợp lệ thu được là 100/100 phiếu. Nội dung khảo sát là đánh giá của các đối tượng về thực trạng quản lý nhà nước đối với các chương trình giảm nghèo mà huyện Kon Plông đã và đang thực hiện trong thời gian qua. Các phiếu khảo sát tập trung vào 05 nội dung chính của công tác quản lý nhà nước đối với các chương trình giảm nghèo đó là ban hành và phổ biến chương trình giảm nghèo; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chương trình giảm nghèo; thực hiện các chương trình giảm nghèo; giám sát, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện chương trình giảm nghèo và xử lý vi phạm trong thực hiện Chương trình giảm nghèo. Bằng cách thu thập dữ liệu sơ cấp này, tác giả sẽ có cái nhìn tổng quát và khách quan nhất về thực trạng QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông trong thời gian qua. + Phương pháp phân tích: Trên cơ sở số liệu và dữ liệu thu thập được, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp bảng thống kê, đồ thị thống để tổng hợp và tình bày dữ liệu. Để phân tích đánh giá dữ liệu đề tài còn sử dụng các chỉ tiêu thống kê mô tả để phân tích biến động theo chuỗi thời gian để đánh giá tình hình phổ biến tuyên truyền chính sách, tình hình lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá và xử lý sai phạm đối với các chương trình giảm nghèo. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các chỉ tiêu số tương đối cơ cấu để đánh giá cấu trúc các nội dung theo địa bàn không gian theo xã, theo các chương trình dự án, theo đối tượng thụ hưởng. Đề tài sử dụng số tương đối kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch về các chương trình dự án giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý thuyết: Luận văn là công trình khoa học đã hệ
- 5 thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các chương trình giảm nghèo; các nhân tố tác động đến công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo, giúp cho người nghiên sau về vấn đề này thuận lợi trong quá trình tham khảo và phát triển thêm. - Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp cho các nhà quản lý địa phương có những biện pháp khả thi, và có thể xem xét vận dụng vào QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum trong thời gian tới. Phân tích thực trạng QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum; đánh giá các điểm làm được, chưa làm được và trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện hơn nữa công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 7. Sơ lược tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu Để biết được thực trạng công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, luận văn có sử dụng một số tài liệu sau: - Lê Bảo (2016) với giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” cung cấp cho người đọc những kiến thức bổ ích về vai trò của Nhà nước trong quản lý các vấn đề kinh tế, xã hội, đặc biệt là quản lý nhà nước về hạ tầng, kinh tế - xã hội; quản lý nhà nước về giáo dục, y tế; quản lý nhà nước với các dịch vụ tư vấn và công ích. Cuốn sách còn đề cập đến việc quản lý các dịch vụ xã hội cơ bản liên quan đến công tác quản lý giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều mới cũng như việc quản lý các dịch vụ tư vấn và công ích cho người dân. - Nguyễn Hữu Hải (2010) với giáo trình Giáo trình “Lý luận Hành chính nhà nước”, nhà xuất bản Học viện Hành chính, Hà Nội,
- 6 trình bày nhiều nội dung quan trọng như lý luận chung về quản lý hành chính nhà nước; các lý thuyết và mô hình hành chính nhà nước; nền hành chính nhà nước; chức năng, hình thức và phương pháp hành chính nhà nước; quyết định quản lý hành chính nhà nước; kiểm soát đối với nền hành chính nhà nước; nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hành chính nhà nước. Đặc biệt, trong giáo trình này, tác giả tham khảo và vận dụng được khái niệm quản lý nhà nước, một trong những nội dung quan trọng và cần thiết trong Chương 1. - Trương Thị Như Nguyệt (2016) với bài viết “Khái niệm và tiêu chí cơ bản đánh giá nghèo ở Việt Nam dưới góc nhìn đa chiều” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu khoa học công đoàn 05, tác giả vận dụng và tham khảo được các nội dung về khái niệm giảm nghèo, các tiêu chí cơ bản đánh giá nghèo ở Việt nam dưới góc nhìn đa chiều từ bài báo này. - Hoàng Phan Hải Yến, Đậu Quang Vinh (2015) với bài viết “Một số vấn đề về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An” đăng trên Tạp chí Khoa học – Công nghệ Nghệ An số 09, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở Nghệ An trong thời gian qua, bài báo phân tích nguyên nhân đói nghèo và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 8.1. Các công trình nghiên cứu thực nghiệm - Liên Khắc Dũng (2017) với luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang". - Viện khoa học xã hội Việt Nam (2011) với công trình nghiên cứu "Giảm nghèo ở Việt Nam: thành tựu và thách thức".
- 7 - Phạm Bình Long (2017) với luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương". 8.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu thực nghiệm Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện về công tác QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum về các nội dung: việc ban hành, phổ biến chương trình giảm nghèo; tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo; công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra thực hiện chương trình; việc xử lý sai phạm trong thực hiện chương trình giảm nghèo. Do đó, nghiên cứu của tác giả là công trình độc lập và cần thiết. 9. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với các chương trình giảm nghèo. Chương 2: Thực trạng QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
- 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO 1.1.1.Nghèo và các chương trình giảm nghèo a. Khái niệm về nghèo Nghèo được nhận diện qua ba khía cạnh chủ yếu là không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng và thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. b. Khái niệm về chương trình giảm nghèo Chương trình giảm nghèo là “toàn bộ các dự kiến, kế hoạch giảm nghèo theo một trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định” [27, tr.23]. c. Vai trò của các chương trình giảm nghèo 1.1.2 Quản lý nhà nước về chương trình giảm nghèo a. Khái niệm, đặc điểm về quản lý nhà nước về chương trình giảm nghèo Quản lý nhà nước về chương trình giảm nghèo là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền của Nhà nước đối với các chương trình giảm nghèo của các cơ quan nhà nước để định hướng hoạt động của các chương trình giảm nghèo được diễn ra đảm bảo mục tiêu công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế, qua đó góp phần thực hiện hiệu quả những mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
- 9 c. Vai trò của quản lý nhà nước về chương trình giảm nghèo 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO 1.2.1. Ban hành và phổ biến chính sách đối với chương trình giảm nghèo Việc ban hành các chương trình giảm nghèo do Chính phủ thực hiện. Trên cơ sở quán triệt các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính quyền các cấp tỉnh thể chế hóa các văn bản cho phù hợp với đặc thù của từng địa phương và ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành như Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng buổi tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về chương trình giảm nghèo; Tính đa dạng của hình thức tuyên truyền, phổ hiến kiến thức pháp luật về chương trình giảm nghèo; Tính thường xuyên, kịp thời của tuyên truyền, phổ hiến kiến thức pháp luật về chương trình giảm nghèo; Mức độ hài lòng của cán bộ, viên chức. 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình giảm nghèo Công tác giảm nghèo bền vững được xây dựng bằng các chiến lược, chính sách và thời gian thực hiện các chương trình, kế hoạch trong giai đoạn 5 năm, 10 năm, 20 năm,... hoặc phân kỳ cho từng giai đoạn 05 năm và phải trên cơ sở phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước [9, tr.23]. Tiêu chí đánh giá: - Tính kịp thời, chủ động của công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chương trình giảm nghèo; Tính phù
- 10 hợp với tình hình địa phương; Tính kịp thời trong chỉ đạo của địa phương về thực hiện các chương trình giảm nghèo; Tính hợp lý, cụ thể trong việc phân công nhiệm vụ cho các CBCC thực hiện Chương trình giảm nghèo; Mức độ hài lòng của cán bộ, viên chức 1.2.3. Triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo Triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo là quá trình biến các chính sách thành những kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước để hiện thực hóa các mục tiêu mà chính sách đã đề ra [7, tr.23]. Tiêu chí đánh giá: - Mức độ cụ thể khi thực hiện các chương trình giảm nghèo; Tính công khai, kịp thời của các chương trình giảm nghèo; Sự đơn giản trong thủ tục hành chính về chương trình giảm nghèo; Kết quả của các chương trình giảm nghèo; Mức độ hài lòng của cán bộ, viên chức. 1.2.4. Kiểm tra, thanh tra và giám sát trong thực hiện chương trình giảm nghèo Việc giám sát, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện công tác giảm nghèo ở đại phương được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu về tiến độ, thời gian và nguồn lực dự kiến. Tiêu chí đánh giá: - Số lượt thanh tra, kiểm tra; Tính đa dạng của hình thức thanh tra; Tính thường xuyên trong thanh tra, kiểm tra; Số lượng các đơn thư khiếu nại, kiến nghị, tố cáo; Mức độ hài lòng của cán bộ, viên chức. 1.2.5. Xử lý vi phạm trong việc thực hiện Chương trình giảm nghèo Sau khi thanh tra, kiểm tra, những vi phạm sẽ bị xử lý. Công
- 11 tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về giảm nghèo giúp cho công tác giảm nghèo được thực hiện nghiêm minh, xử lý các vi phạm để răn đe, chấm dứt các hành động trái pháp luật. Tùy từng mức độ và tính chất của các vụ vi phạm mà áp dụng các phương thức xử lý vi phạm khác nhau. Tiêu chí đánh giá: - Số vụ vi phạm, tính tăng/giảm của các vụ vi phạm; Số tiền phạt hành chính, tính tăng/giảm của số tiền phạt; Số vụ được đưa ra xét xử hình sự; Tính nghiêm minh, kịp thời khi xử lý các vi phạm; Mức độ hài lòng của cán bộ, viên chức. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO 1.3.1. Bộ máy tổ chức hành chính QLNN 1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực làm công tác QLNN 1.3.3. Đặc điểm dân cư 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của cấp tỉnh a. Tỉnh Gia Lai b. Tỉnh Đắk Nông 1.4.2. Kinh nghiệm cấp huyện a. Huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum b. Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai 1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Kon Plông KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
- 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG - TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN KON PLÔNG - TỈNH KON TUM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm xã hội 2.1.3. Đặc điểm kinh tế 2.1.4. Tình hình nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông - tỉnh Kon Tum Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm: Công tác giảm nghèo được tập trung chỉ đạo quyết liệt, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều đến cuối năm 2018 còn 32,55%; kết quả thực hiện giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân giai đoạn 2014-2018 đạt 7%/năm; Bảng 2.2: Phân tích biến động hộ nghèo trên địa bàn huyện 2014 -2018 Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 2017 2018 Số hộ nghèo Hộ 4.673 4.564 4.242 2.316 3.625 hàng năm Số hộ giảm Hộ - 109 322 617 1.309 nghèo hàng năm Tốc độ giảm % - 2,39 7,59 17,02 56,52 nghèo Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện Kon Plông 2.1.5. Khái quát một số chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông Trong giai đoạn 2016-2018, huyện Kon Plông đã thực hiện
- 13 một số chương trình giảm nghèo như : + Công tác hướng dẫn người nghèo cách làm ăn khuyến nông, khuyến lâm + Hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo + Dự án dạy nghề cho người nghèo + Hoạt động truyền thông giảm nghèo 2.1.6. Bộ máy tổ chức hành chính QLNN 2.1.7. Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các chương trình giảm nghèo 2.1.8. Đặc điểm dân cư 2.2. THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM Chương trình 30a là chương trình hỗ trợ các huyện nghèo (tên gọi đầy đủ là Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững) đối với 64 huyện nghèo. Mục tiêu của chương trình được xác định trong Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP là đưa tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện giảm xuống còn 40% vào năm 2010, xuống bằng mức trung bình của tỉnh vào năm 2015 và xuống bằng mức trung bình của khu vực vào năm 2020. 2.2.1. Thực trạng công tác ban hành và phổ biến chương trình giảm nghèo Đối với Chương trình 30a, huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả việc thực hiện Đề án phát triển kinh tế, xã hội giảm nghèo nhanh, bền vững trên địa bàn huyện Kon Plông. Giai đoạn 2014-2018, UBND huyện Kon Plông đã ban hành nhiều kế hoạch để làm cơ sở cho việc thực hiện chương trình 30a.
- 14 Bảng 2.5. Số lượng các buổi tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về chương trình 30a Hình thức tuyên 2014 2015 2016 2017 2018 truyền Phóng sự, trang địa phương, đài phát 3 3 5 7 7 thanh Pa nô, băng rôn, 7 8 9 11 12 khẩu hiệu Loa tuyên truyền 1 2 2 2 3 bằng xe lưu động Nguồn: Phòng Văn hóa thông tin huyện Kon Plông Có thể thấy các loại hình thức tuyên truyền được duy trì qua các năm và có sự tăng nhẹ. Điểm trung bình của công tác này là 3,29/5, điểm số khá cao. 2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chương trình giảm nghèo Hàng năm để thực hiện Chương trình giảm nghèo 30a, UBND huyện ban hành kế hoạch, lồng ghép với một số nguồn vốn hợp pháp khác giúp hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo bền vững, đồng thời là cơ sở để đánh giá qua một năm triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo. Điểm bình quân mà 100 CBCC làm công tác giảm nghèo tại huyện Kon Plông đánh giá về tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giảm nghèo là 3.41/5, một điểm số khá cao. 2.2.3. Thực trạng thực hiện các chương trình giảm nghèo Trên cơ sở các chính sách giảm nghèo được xây dựng và tổ chức thực hiện, UBND huyện Kon Plông chỉ đạo các đội ngũ, cán bộ thực hiện chặt chẽ, đồng bộ, lồng ghép các nguồn lực đầu tư, đảm
- 15 bảo thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo 3a. Kết quả cho thấy điểm trung bình đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông đạt 3,57 điểm, một điểm trung bình ở mức cao. 2.2.4. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện chương trình giảm nghèo HĐND huyện đã tổ chức các đoàn giám sát chuyên đề về công tác giảm nghèo bền vững, bên cạnh đó Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững huyện đã tiến hành nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra công tác giảm nghèo bền vững. Bảng 2.13. Số lượng cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo 30a tại huyện Kon Plông giai đoạn 2014-2018 Hình thức kiểm tra 2014 2015 2016 2017 2018 Kiểm tra định kỳ 14 17 23 45 58 Kiêm tra đột xuất 9 10 12 18 29 Tổng 23 27 35 63 87 Nguồn: UBND huyện Kon Plông Bảng 2.14. Số vụ tiếp công dân liên quan đến Chương trình giảm nghèo 30a tại UBND huyện Kon Plông giai đoạn 2014-2018 TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 1 Công dân hỏi về 25 23 19 16 14 thủ tục giảm nghèo 2 Đơn kiến nghị 15 14 14 13 11 3 Đơn khiếu nại 17 17 15 14 11 4 Đơn tố cáo của 13 9 6 9 11 công dân Tổng 70 63 54 52 47 Nguồn: UBND huyện Kon Plông, 2014-2018
- 16 Điểm trung bình cho nội dung giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình giảm nghèo 30a tại huyện Kon Plông chỉ đạt 3,19/5, điểm số ở mức trung bình. 2.2.5. Xử lý vi phạm trong thực hiện Chương trình giảm nghèo Bảng 2.16. Số vụ vi phạm được xử lý liên quan đến Chương trình giảm nghèo 30a tại UBND huyện Kon Plông giai đoạn 2014-2018 TT Nội dung Đơn 2014 2015 2016 2017 2018 vị 1 Số vụ vi Vụ 4 5 3 2 3 phạm 2 Số tiền phạt Triệu 32,1 43,4 28,5 24,3 34,5 hành chính đồng 3 Số vụ đưa ra xét xử hình Vụ 0 0 0 0 0 sự Nguồn: UBND huyện Kon Plông, 2014-2018 Như vậy, từ năm 2014-2018, huyện Kon Plông đã xử lý tất cả 17 vụ vi phạm với số tiền phạt hành chính lên tới 162,8 triệu đồng. Kết quả đánh giá của các cán bộ, viên chức của UBND huyện Kon Plông cho thấy, việc xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình giảm nghèo 30a chưa thực sự tốt, chỉ đạt 3,06/5 điểm. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG - TỈNH KON TUM 2.4.1. Những thành công Các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình giảm nghèo 30a cụ thể, kịp thời. Hệ thống chính sách, cơ chế, dự án về Chương trình giảm nghèo 30abước đầu được hoàn thiện và đi vào cuộc sống của người dân.
- 17 Quá trình thực hiện Chương trình giảm nghèo 30a đã làm thay đổi diện mạo của các xã. Công tác thanh tra, kiểm tra Chương trình giảm nghèo 30a ngày càng được nâng cao. Một số dự án đầu tư quan trọng đã và đang chuẩn bị đầu tư trên địa bàn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân góp phần trong Chương trình giảm nghèo 30a của địa phương. 2.4.2. Những hạn chế - Công tác chỉ đạo điều hành Chương trình giảm nghèo 30a mang tính chất liên ngành dẫn đến việc phối hợp, thống nhất cơ chế quản lý thực hiện gặp khó khăn. - Hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo 30a từ tỉnh đến cơ sở hiệu quả chưa cao. - Công tác tuyên truyền về Chương trình giảm nghèo 30a chưa thường xuyên, hình thức tuyên truyền chưa phong phú và cụ thể về nội dung. - Về công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện chương trình giảm nghèo: đôi khi còn hình thức, chưa được tiến hành thường xuyên, chất lượng chưa cao nên vẫn còn sai sót. - Chưa có chế tài xử lý vi phạm trong thực hiện Chương trình giảm nghèo, các chế tài xử lý chưa nghiêm, còn dựa vào mối quan hệ, bao che nên tình trạng vi phạm thực hiện Chương trình giảm nghèo vẫn xảy ra. - Cán bộ làm công tác Chương trình giảm nghèo 30a ở cấp huyện, cấp xã chủ yếu là kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi. - Tỷ lệ người dân là người dân tộc chiếm tỷ lệ khá cao, trình độ nhận thức chưa cao.
- 18 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân chủ quan Nhận thức của chính quyền, nhất là cấp cơ sở nói chung còn yếu kém. Việc phối hợp phổ biến tuyên truyền nâng cao nhận thức cho hộ nghèo từ các ngành, các cấp triển khai chưa thường xuyên và sâu rộng và chưa đổi mới mạnh trong công tác tuyên truyền. Một số chính sách hỗ trợ cho người nghèo với định mức còn thấp chưa tác động và góp phần nâng cao thu nhập cho người nghèo, vì vậy việc tái nghèo có thể sẽ diễn ra. Một số dự án, tiểu dự án bố trí nguồn vốn đầu tư còn thấp so với nhu cầu, chưa tương xứng so với tổng mức đầu tư. Các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo chủ yếu là kiêm nhiệm ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện chương trình. b. Nguyên nhân khách quan Huyện Kon Plông, dân tộc thiểu số chiếm gần 90% dân số của toàn huyện, các đối tượng thụ hưởng chính sách chủ yếu là hộ nghèo, đời sống còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện không thuận lợi, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, xảy ra tình trạng dịch bệnh, gia súc, gia cầm nên hoạt động sản xuất, đời sống của người dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là người nghèo. Trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, đặc biệt là người dân nghèo, vì vậy ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền chính sách đến với người nghèo. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn