Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
lượt xem 4
download
Luận văn "Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình" nghiên cứu đánh giá thực trạng QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN ĐỨC MINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng, năm 2022
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: TS. Nguyễn Chín Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 09 tháng 7 năm 2022. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong số doanh nghiệp (DN) mà tỉnh Quảng Bình đang quản lý có khoảng 98% DN thuộc dạng nhỏ và vừa đang hoạt động. Tuy nhiên trong những năm gần đây, công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dù đang được cải thiện nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế trong tổ chức và vận hành bộ máy quản lý DNNVV do những yếu tố như thiếu nguồn lực, cơ sở thiết bị chưa đáp ứng, kinh nghiệm và thái độ phục vụ của cán bộ chưa đủ tốt, quy hoạch và thực thi chính sách còn tồn tại bất cập, thiếu đồng bộ, chưa kịp thời. Ngoài ra vẫn có sự gia tăng các vụ khiếu nại, việc giải quyết khiếu nại chưa hiệu quả, công tác thanh kiểm tra, phát hiện và xử lý sai phạm trong DNNVV vẫn còn chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng toàn vẹn nhu cầu của DN. Còn về phía DN, tình trạng DNNVV bị phá sản, giải thể diễn ra khá thường xuyên. Số DN tạm ngưng hoạt động cũng tăng dần trong những năm qua, luôn lớn hơn so với số DN hoạt động trở lại. Nguyên nhân chủ yếu do đa số DN thành lập chưa lâu thuộc loại nhỏ và siêu nhỏ, năng lực tài chính còn yếu, trình độ của quản lý và lao động chưa cao, tìm kiếm thị truờng khó khăn, khả năng cạnh tranh thấp. Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường hướng đến hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, đã đặt ra nhiều vấn đề về kinh tế vĩ mô mà DN nói chung và DNNVV nói riêng không thể tự giải quyết, cần thiết phải có sự quản lý và hỗ trợ tích cực của cơ quan nhà nuớc về mọi mặt, như quản lý, giám sát DN và thị trường để đảm bảo tính minh bạch của thị trường, tạo môi truờng kinh doanh tốt, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thông tin pháp luật, quản lý hoạt động của DN đảm bảo công bằng, minh bạch, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp... Vì những vấn đề cấp thiết nêu trên, học viên quyết định chọn đề tài
- 2 “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài cho luận văn cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế để nghiên cứu, làm rõ thực trạng về QLNN đối với DNNVV trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về chính sách QLNN sao cho hiệu quả, giúp cho các cơ quan QLNN nắm bắt, xử lý và kiểm soát tốt hoạt động của DNNVV, giúp cho các DNNVV được tiếp cận môi trường kinh doanh thông thoáng và công bằng, được quan tâm hỗ trợ tốt hơn, qua đó tạo điều kiện để DNNVV tại tỉnh Quảng Bình hoạt động tốt, vượt qua khó khăn trong quá trình phát triển của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề tài đánh giá thực trạng QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: + Tổng hợp cơ sở lý luận về QLNN đối với DNNVV. + Làm rõ thực trạng QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN đối với DNNVV địa bàn tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài sẽ thực hiện tổng hợp cơ sở lý luận về công tác QLNN đối với DNNVV. Tiếp đến, phân tích thực trạng công tác QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua. Qua đó đề
- 3 xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. - Về không gian: tỉnh Quảng Bình - Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất kiến nghị, giải pháp đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu - Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn thông tin công khai như báo chí, tạp chí, tập san, chuyên đề, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, luận văn, luận án, các dữ liệu thống kê… các văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về DNNVV; Dữ liệu từ các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố; các bài báo có liên quan. - Dữ liệu sơ cấp: Để có dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu này sử dụng phương pháp khảo sát bảng câu hỏi các DN, cụ thể: + Trên cơ sở nội dung về QLNN đối với DNNVV, điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi gửi cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên nội dung QLNN đối với DNNVV. + Việc khảo sát được tiến hành bằng bằng bảng câu hỏi chi tiết, cỡ mẫu được chọn là 150 mẫu (phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA). Đối tượng được khảo sát là các chủ DNNVV (28 mẫu), đại diện các DNNVV (122 mẫu). Phiếu khảo sát được học viên đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm từ 1 đến 5 (có nghĩa là từ “hoàn toàn không đồng ý” đến hoàn toàn đồng ý”). Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp hoặc qua email. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS. 4.2. Phƣơng pháp phân tích - Phương pháp thống kê, mô tả: Sau khi thu thập, lựa chọn các thông tin, dữ liệu cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu; học viên sử dụng
- 4 phần mềm Excel để sắp xếp và xử lý số liệu. Thông qua các số liệu thống kê đã được chọn lọc, sắp xếp, có thể mô tả được tình trạng thực tế và sự biến động theo thời gian của đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh đối chiếu sự diễn biến, biến đổi về lượng chất của đối tượng nghiên cứu theo thời gian. Phương pháp này còn được sử dụng để so sánh đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau trong cùng thời điểm để rút ra điểm giống, khác nhau, điểm nổi trội, điểm yếu của sự vật hiện tượng này so với sự vật hiện tượng khác. - Phương pháp phân tích, tổng hợp để xem xét tương quan số tuyệt đối, số tương đối, giá trị trung bình để đánh giá chất lượng công tác quản lý đối với DNNVV tại Quảng Bình một cách toàn diện theo các tiêu chí đánh giá của từng nội dung về quản lý. Trên cơ sở đó tổng hợp những ưu, nhược điểm của công tác này và và lựa chọn các giải pháp mang tính khả thi để cải thiện công tác QLNN nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. - Phan Huy Đường, Phan Anh (2017) giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. Giáo trình đã đúc kết lý luận và thực tiễn QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại và trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Kế thừa và chọn lọc những kiến thức từ các công trình nghiên cứu, các chuyên đề về QLNN về kinh tế kết hợp với những vấn đề lý luận và thực tiễn mới nảy sinh nó có ý nghĩa đặc biệt đối với những người làm công tác quản lý trong việc vận dụng trong thực tiễn. - Lê Tấn Đạt (2020), “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã tổng hợp khá đầy đủ cơ sở lý luận cơ bản về QLNN các DNNVV; đánh giá được thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như hoạt động QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng
- 5 Nam giai đoạn năm 2015 - 2019; Qua đó tìm ra những kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN đối với DNNVV, tìm ra nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, hạn chế đó. Dựa vào đó, luận văn đề xuất đúng trọng tâm các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan của những hạn chế trong công tác QLNN đối với DNNVV mà luận văn đưa ra chưa đầy đủ và chưa thuyết phục. - Trần Văn Đông (2019), “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Trong nghiên cứu này tác giả thông qua việc phân tích thực trạng QLNN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Kon Tum nhằm đề xuất có hệ thống các giải pháp để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác QLNN đối với DNNVV, dựa vào năm nội dung: Hoạch định chiến lược, môi trường pháp lý; Xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ đối với DNNVV; Tổ chức bộ máy quản lý DNNVV; Khuyến khích, hỗ trợ, tạo môi trường hoạt động cho DNNVV; Công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý vi phạm DNNVV của tỉnh Kon Tum. Tuy nhiên các nguyên nhân, hạn chế mà luận văn đưa ra vẫn chủ yếu là đến từ phía bản thân các DNNVV, chưa làm rõ được vấn đề này dưới góc độ QLNN. - Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015) “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ, vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số địa phương trong nước; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014. Từ đó tìm ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó;
- 6 đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Tuy vậy, ở phần thực trạng, luận văn vẫn còn quá tập trung vào thông tin DN mà chưa phân tích đầy đủ về công tác QLNN trên địa bàn. - Trần Văn Huy (2018), “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã làm rõ các khái niệm về quản lý nhà nước đối với DNNVV, nhấn mạnh vai trò của DNNVV đối với phát triển kinh tế. Luận văn cũng khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, khí hậu, điều kiện kinh tế, xã hội tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó chỉ ra những tồn tại, khó khăn ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp trên địa bàn, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ DNNVV. Tuy nhiên, luận văn chưa nghiên cứu sâu dưới góc nhìn của các cơ quan nhà nước về QLNN đối với DNNVV, các giải pháp đưa ra mới chỉ tập trung vào hỗ trợ phát triển doanh nghiệp dưới góc nhìn toàn xã hội mà chưa tập trung vào cải thiện bộ máy QLNN đối với DN. - Trần Lưu Trung (2017), “Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, luận án Tiến sỹ Kinh tế, trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Luận án đã xây dựng hệ thống lý luận quản lý mới đối với các DNNVV ở Việt Nam; phân tích thực trạng quản lý DNNVV ở Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý mới, đánh giá ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của hiện trạng quản lý các DNNVV hiện nay và đưa ra nội dung mới về lý luận, những chính sách mới về phương pháp quản lý, về công cụ, hình thức quản lý đối với các DNNVV ở Việt Nam trong xu thế hội nhập. Qua đó, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với quản lý DNNVV ở Việt Nam hiện nay, đảm bảo các DNNVV hoạt động có hiệu quả cao trong nền kinh tế quốc dân.
- 7 6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ nước ta định nghĩa: “DNNVV là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, được phân loại: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo số lao động bình quân và tổng doanh thu của năm hoặc theo tổng nguồn vốn”. 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018, quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV, thì tiêu chí xác định DNNVV như sau: DNNVV theo quy mô được chia thành ba cấp DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa. Theo cách phân loại này của Chính phủ thì DNNVV của Việt Nam dựa trên tiêu chí số lao động bình quân và tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn. Trong đó, tiêu chí số lao động bình quân là tiêu chí ưu tiên. 1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Tính chất hoạt động kinh doanh: DNNVV thường được đặt gần
- 8 với khách hàng tiêu dùng cuối cùng, thực hiện nhiều các hoạt động trong nền kinh tế từ khâu sản xuất đến phân phối và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ giải trí, sinh hoạt, tư vấn…DNNVV có lợi thế về tính linh hoạt, dễ dàng thay đổi cấu trúc, sản phẩm và thích ứng cao trong môi trường năng động - Về vốn: DNNVV có nguồn vốn nhỏ, thông thường thuộc khối kinh tế tư nhân, việc đầu tư vào công nghệ, quy trình sản xuất chủ yếu dựa vào vốn tự có, cùng vốn vay mượn từ bạn bè, người thân… Vốn ít nên chu kỳ sản xuất ngắn dẫn đến khả năng nhanh thu hồi vốn. - Về năng lực cạnh tranh: năng lực cạnh tranh của các DNNVV hạn chế do quy mô nhỏ, vốn ít nên việc đầu tư công nghệ, cơ sở hạ tầng ban đầu còn khó khăn. Công nghệ lạc hậu hơn các DN trong ngành cho nên chất lượng sản phẩm không cao, chi phí cao dẫn đến tính cạnh tranh trên thị trường thấp. - Về lao động: DNNVV có quy mô lực lượng lao động nhỏ, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là lao động thủ công, lao động gia đình chiếm tỷ trọng lớn, trình độ quản lý và tay nghề còn hạn chế. - Về công nghệ và máy móc thiết bị: do chi phí đầu tư ban đầu vào công nghệ hiện đại là cao cho nên đa phần máy móc thiết bị của DNNVV thường lạc hậu so với mặt bằng chung của thế giới, tốc độ thay thế chậm. - Về năng lực quản lý điều hành: các DNNVV có các nhà quản trị thường bao quát, quán xuyến các mặt của hoạt động kinh doanh, dẫn đến khả năng liên kết và nắm bắt cũng như tập trung chuyên sâu vào một lĩnh vực của các nhà quản lý DN gặp khó khăn. 1.1.4. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa a. Khái niệm quản lý nhà nước đối với DNNVV QLNN đối với DNNVV là sự tác động có tổ chức của nhà nước lên DNNVV thông qua các hoạt động hoạch định, xây dựng chiến lược, tổ chức bộ máy QLNN, thực hiện văn bản pháp luật, các chương trình,
- 9 chính sách có liên quan đến quản lý và hỗ trợ DNNVV, kiểm soát hoạt động DNNVV, tạo môi trường thuận lợi, phù hợp, công bằng, hỗ trợ sao cho DNNVV thực hiện được sứ mệnh của mình một cách hiệu quả và bền vững, không trái với mục tiêu phát triển KT - XH của đất nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. b. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Mục tiêu chủ yếu của QLNN đối với DNNVV là tạo ra môi trường hoạt động tốt, bình đẳng, cạnh tranh; bảo đảm để DN tuân thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với DNNVV. c. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Quản lý nhà nước nhằm can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động của các doanh nhân và doanh nghiệp. - Quản lý nhà nước nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 1.2.1. Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hệ thống các chiến lược, kế hoạch quản lý DNNVV là những tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, phương án ngắn hạn và dài hạn nhằm vạch ra các phương hướng hoạt động của bộ máy quản lý DN sao cho phù hợp với quá trình phát triển của DNNVV và mục tiêu phát triển chung của Kinh tế - xã hội. 1.2.2. Công tác ban hành, phổ biến và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển, các quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa Việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật và hoàn thiện
- 10 chúng qua từng thời kỳ có vai trò đặc biệt quan trọng để tạo ra cơ sở pháp lý đồng bộ, điều chỉnh môi trường kinh doanh thuận lợi và điều tiết hoạt động của các DNNVV, bao gồm xây dựng, ban hành và phổ biến, hướng dẫn hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chung cho các DNNVV và xây dựng, ban hành và phổ biến, thực hiện quản lý, hỗ trợ DNNVV. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổ chức bộ máy QLNN đối với DNNVV là hệ thống phối hợp hoạt động của các cá nhân, đơn vị làm việc trong bộ máy hành chính của nhà nước, có sự liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện quản lý, hỗ trợ DNNVV hoạt động ổn định theo định hướng và mục tiêu của nhà nước. Việc tổ chức bộ máy quản lý DNNVV bao gồm các nội dung: (i) xây dựng cơ cấu của bộ máy; (ii) xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; (iii) xây dựng đội ngũ làm công tác QLNN đối với DNNVV. 1.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm trong quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Mục đích kiểm soát của Nhà nước đối với các DNNVV là để chắc chắn rằng các DNNVV hoạt động đúng định hướng, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho toàn xã hội trong đó có DN, bảo đảm hiệu quả KT-XH. Hoạt động của các DNNVV được nhà nước kiểm soát thông qua các hình thức như giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh. 1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các DNNVV Trong quá trình hoạt động, DN nói chung, DNNVV nói riêng có thể vướng mắc, sai phạm vào các cơ chế chính sách, quy định pháp luật, cần phải được xử lý nghiêm. Tuy nhiên không phải lúc nào các vấn đề
- 11 này cũng được phát giác trong quá trình thanh kiểm tra của nhà nước mà được ghi nhận và phản ánh bởi các cá nhân, tổ chức, DN khác. Do vậy, trong QLNN cần phải giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của bản thân các DNNVV đối với việc thực thi pháp luật. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.3.1. Quan điểm của nhà nƣớc đối với công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quan điểm của nhà nước về QLNN đối với DNNVV là nhân tố tiền đề, có ảnh hưởng then chốt tới hoạt động QLNN đối với DNNVV. Lý do vì đây là nhân tố quyết định tổ chức bộ máy QLNN đối với DNNVV, nội dung các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác QLNN đối với DNNVV, trình độ của cán bộ quản lý 1.3.2. Trình độ của cán bộ quản lý trong bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổ chức bộ máy quản lý tác động quyết định đến chất lượng công tác QLNN đối với DNNVV. Nếu bộ máy quản lý được tổ chức tốt, hợp lý, khoa học sẽ kéo theo sự chủ động trong quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho DN hoạt động tốt theo quy định pháp luật. Mặt khác, tổ chức bộ máy quản lý chồng chéo giữa các cơ quan quản lý, cồng kềnh về thủ tục sẽ gây mất thời gian, lãng phí chi phí hoạt động của DN 1.3.3. Sự phù hợp của hệ thống luật pháp và khung khổ pháp lý Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua những chính sách quản lý vĩ mô, qua hệ thống pháp luật... Hoạt động QLNN đối với DN được trực tiếp tác động bởi các chính sách quản lý. Một hệ thống chính sách quản lý rõ ràng cụ thể, đúng đắn, sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao và ngược lại. 1.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách
- 12 Trong lĩnh vực QLNN đối với DNNVV, vai trò của cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý các cấp rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả quản lý. Đầu tiên, cùng một vấn đề có thể liên quan đến nhiều cơ quan tổ chức thuộc các lĩnh vực khác nhau, cần đến cơ chế phối hợp tạo cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật một cách hiệu quả; thứ hai, cơ chế phối hợp tạo điều kiện để phổ biến, nâng cao ý thức, hiểu biết và sự tôn trọng đối với pháp luật, qua đó góp phần bảo đảm quyền lợi của DN, phần phát triển KT – XH; thứ ba, đối với những vấn đề phức tạp trong quá trình quản lý DNNVV mà một người, một cơ quan, tổ chức trong một lĩnh vực cụ thể không có khả năng giải quyết, cơ chế phối hợp có thể phát huy được các nguồn lực để tập trung và xử lý hiệu quả. 1.3.5. Năng lực, trình độ phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Những hạn chế thường thấy của DNNVV như thiếu hụt vốn; chất lượng lao động thấp, lao động và đội ngũ quản lý chủ yếu ít được đào tạo, công nghệ còn lạc hậu, năng suất thấp, nhận thức về luật pháp và bối cảnh thị trường còn kém... đã góp phần gây ra những sai phạm trong quá trình thực thi các quy định của luật pháp như trốn thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về sử dụng lao động,... Trong bối cảnh này, nhà nước cần điều chỉnh công tác quản lý đối với DNNVV sao cho phù hợp và thích ứng với từng đối tượng DNNVV, đặc biệt là trong việc xây dựng, ban hành chính sách quản lý, thanh kiểm tra DN. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở CÁC ĐỊA PHƢƠNG Kinh nghiệm từ các địa phương cho thấy tầm quan trọng của việc đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của DNNVV trong phát triển kinh tế. Nhận thức rõ các tồn tại trong bộ máy quản lý DN và thực trạng hoạt động của DNNVV, các tiềm năng thế mạnh cũng như tồn tại,
- 13 khó khăn của DNNVV, qua đó xác định cần làm gì để tăng cường vai trò quản lý DNNVV hướng đến mục tiêu cuối cùng là phát triển KT - XH. Thực tế chỉ ra rằng, nước ta chưa thực sự phân hóa hệ thống quản lý và khuôn khổ pháp lý riêng cho DNNVV, mà trong quá trình phát triển kinh tế, không chỉ có DN lớn mà phải quan tâm phát triển DNNVV bởi hệ thống DN này có vai trò hết sức quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm.
- 14 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƢỚNG ĐẾN QLNN ĐỐI VỚI DNNVV 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Quảng Bình Tỉnh nằm trên hành lang kinh tế Đông Tây, là tuyến đường ngắn nhất giao thương với Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar. Vì vậy, Quảng Bình rất thuận tiện trong việc đi lại và giao lưu trao đổi, vận chuyển hàng hóa. Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông. Khí hậu nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt. 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội Dân số Quảng Bình tính đến cuối năm 2020 là 901.984 người. Tỉnh có cơ cấu dân số trẻ và nguồn nhân lực tương đối dồi dào. Nguồn lao động mới hàng năm từ 18.000 – 19.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo lại đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo, có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh 5 năm (2016 – 2020) đạt 6,13%; thu ngân sách tăng bình quân 17,4%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước; xây dựng nông thôn mới có nhiều chuyển biến tích cực. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá. Du lịch từng bước khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn: - Số DNNVV đang hoạt động cũng tăng dần theo đà tăng trưởng của số lượng DN trên địa bàn tỉnh. Quy mô DN hoạt động phổ biến nhất
- 15 là DN siêu nhỏ, chiếm tỷ trọng 70,8% năm 2019, bình quân giai đoạn 2016 – 2020 chiếm tỷ trọng 71,19% trong tổng số DN hoạt động trên địa bàn tỉnh, kế đến là DN nhỏ và DN vừa. 2.2.2. Tình hình DNNVV đăng ký mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình: Trong giai đoạn 2016 – 2020 (từ ngày 1/1/2016 đến 31/12/2020), chỉ tính DNNVV, không tính các DN lớn đầu tư hay thành lập chi nhánh, Quảng Bình có 3029 DN thành lập mới, có xu hướng tăng qua các năm. 2.2.3. Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh tế: DN nói chung và DNNVV nói riêng hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phân bổ không đều, chủ yếu tập trung ở khu vực dịch vụ, trung bình chiếm trên 65% số DN, đây cũng là khu vực dần trở thành mũi nhọn cho phát triển kinh tế của tỉnh. Số DN thuộc khu vực nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất, một phần bởi hoạt động trong lĩnh vực này chủ yếu là các thành phần kinh tế cá thể, hộ gia đình,… 2.2.4. Về quy mô lao động: Sự gia tăng về số lượng DN kéo theo số lượng lao động tại các DN cũng tăng qua các năm. Đến cuối năm 2020 tính theo số DN đang hoạt động, các DN tại tỉnh Quảng Bình đã sử dụng khoảng 46.889 lao động, chiếm 8,8% lực lượng lao động. 2.2.5. Về vốn sản xuất kinh doanh: DNNVV có tỷ trọng lớn, trung bình hơn 98,6% số DN trên địa bàn tỉnh nhưng lượng vốn sử dụng trung bình là 47.430 tỷ đồng, chiếm 58,28% lượng vốn, không chênh lệch quá nhiều so với các DN lớn vốn chỉ chiếm tỷ trọng thấp (1,4%). Cho thấy lượng vốn trung bình mà từng DNNVV sử dụng chưa đủ lớn để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.
- 16 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020. 2.3.1. Công tác xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong giai đoạn 2016 - 2020, Quảng Bình đã xây dựng nhiều quy hoạch, kế hoạch đề án lớn như “Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Quảng Bình đến năm 2020”, các quy hoạch ngành, lĩnh vực như quy hoạch thương mại, quy hoạch cụm công nghiệp, quy hoạch nông nghiệp, hệ thống bán lẻ, bán buôn… Căn cứ trên quy hoạch được phê duyệt, tỉnh đã triển khai thực hiện cụ thể bằng các chương trình hành động, kế hoạch, đề án, phân công rõ trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát hướng tới đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ phân công trong quy hoạch. Đồng thời trên cơ sở các quy hoạch, đề án, đề ra các chiến lược, kế hoạch phát triển DNNVV. 2.3.2. Công tác ban hành, phổ biến và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển, các quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa Tỉnh Quảng Bình đã tích cực cụ thể hóa và triển khai thực hiện hệ thống pháp luật đối với các DNNVV thông qua những hoạt động cụ thể. Cho đến nay, chính quyền tỉnh đã tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật, nhất là các luật, quy định liên quan đến hoạt động của DN như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật đấu thầu, Luật thuế, Luật đất đai. Quảng Bình cũng tích cực cải thiện môi trường kinh doanh. Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của và Chỉ thị 26/CT-
- 17 TTg của Thủ tướng Chính phủ, cải thiện năng lực cạnh tranh, qua đó thu hút nhiều nhà đầu tư và các DN tiềm năng. 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình là cơ quan cấp địa phương cao nhất có nhiệm vụ triển khai thực hiện các văn bản của trung ương liên quan đến DNNVV, ban hành các chính sách, tạo môi trường hoạt động, hỗ trợ và điều tiết hoạt động cho các DNNVV trên địa bàn. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh có chức năng tham mưu giúp UBND quản lý, tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý liên quan đến DNNVV trên địa bàn. 2.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm trong quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Thời gian qua, hoạt động thanh tra DNNVV luôn được các cơ quan thanh tra trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất tiến hành, kiểm tra hoạt động của các DNNVV trên các lĩnh vực cơ bản để định hướng hoạt động của DN, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các DN, kiểm soát và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện quy định pháp luật của Nhà nước. Đồng thời tăng cường hoạt động giám sát của nhân dân cũng như các tổ chức chính trị - xã hội đối với DN. 2.3.5. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Định kỳ hàng quý trong năm, UBND tỉnh Quảng Bình tổ chức gặp mặt các doanh nhân, nhà đầu tư thuộc nhiều lĩnh vực trên địa bàn, đa phần là thuộc DNNVV. Qua đó tiếp thu, tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, bất cập cho các DN để DN an tâm hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp cho phát triển kinh tế của địa phương. Tỉnh Quảng Bình đã duy trì tiếp nhận và xử lý các yêu cầu về
- 18 khiếu nại và tố cáo của DNNVV. Qua giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo đúng và đủ điều kiện thụ lý, tỉnh đã thực hiện thu hồi, trao trả số tiền mà các DN sở hữu hợp pháp; kiến nghị xử lý hành chính các tổ chức, cá nhân vi phạm; chuyển hồ sơ điều tra rõ các hành vi vi phạm. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020. 2.4.1. Những thành tựu, kết quả đạt đƣợc Thời gian qua, UBND tỉnh Quảng Bình đã tích cực chỉ đạo, đồng thời phân giao nhiệm vụ, giao trách nhiệm cho sở, ban, ngành trong đó sở Kế hoạch đầu tư làm đầu mối trong việc tăng cường quản lý DNNVV, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, ổn định để các DNNVV hoạt động, nhờ đó hiệu quả hoạt động của DNNVV ngày càng tăng. 2.4.2. Các mặt hạn chế - Công tác quản lý, cải thiện môi trường kinh doanh của quyền địa phương vẫn còn nhiều bất cập, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Bình vẫn chỉ ở mức trung bình – thấp. - Chính quyền tỉnh chưa tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, vẫn còn sự bất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đa số DNNVV đồng ý rằng Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh. - Quá trình xây dựng, ban hành và cập nhật các chính sách chưa thực sự sát với thực tiễn của DNNVV, các chính sách hướng trực tiếp tới đối tượng DNNVV chưa nhiều - TTHC về đất đai vẫn chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho DNNVV. Đất đai, mặt bằng là những yếu tố thiết yếu của đa số các DNNVV để có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, tuy nhiên quỹ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn