intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các cơ sở lý luận QLNN về hoạt động giới thiệu việc làm cho một địa phương cấp tỉnh; Đánh giá thực trạng công tác QLNN về hoạt động giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác QLNN về hoạt động giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƢƠNG THỊ HẠNH NGÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN NHUẬN KIÊN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Kon Tum là tỉnh nghèo thuộc khu vực miền núi Bắc Tây Nguyên, đa phần người dân sống bằng nông, lâm nghiệp. Trong thời gian qua, tỉnh đã thực hiện khá tốt công tác GTVL cho lao động, góp phần mang lại cuộc sống ổn định cho NLĐ. Nhưng cùng với xu hướng chung của cả nước, cơ cấu kinh tế của tỉnh ngày càng chuyển dịch sang công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp trồng cây công nghiệp, dẫn đến một lượng không nhỏ NLĐ tại tỉnh không tìm được việc làm phù hợp, bị mất việc làm. Hiện nay lao động của tỉnh chủ yếu là lao động phổ thông, người dân tộc thiểu số, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, dẫn đến việc tuyển dụng của nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu tuyển lao động không đầy đủ, rõ ràng, thực hiện việc tuyển dụng, GTVL không đúng quy định. Tất cả những yếu tố trên đòi hỏi cần nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp thích hợp nhằm quản lý GTVL trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “QLNN đối với hoạt động giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh Kon Tum” là thật sự cần thiết và cấp bách. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 . Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về hoạt động GTVL. 2.2 . Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận QLNN về hoạt động GTVL cho một địa phương cấp tỉnh; Đánh giá thực trạng công tác QLNN về hoạt động GTVL trên
  4. 2 địa bàn tỉnh Kon Tum. - Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác QLNN về hoạt động GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Thực trạng về hoạt động GTVL tại tỉnh Kon Tum trong những năm qua như thế nào? (2) Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác GTVL tại tỉnh Kon Tum? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động GTVL vận dụng cụ thể vào điều kiện cụ thể của tỉnh Kon Tum. Từ đó xác định đối tượng nghiên cứu cụ thể: Đối tượng nghiên cứu là các trung tâm, cơ sở được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực giới thiệu việc làm. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động QLNN về GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề hoạt động GTVL. Trong đó: Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2018. Dữ liệu sơ cấp được tiến hành điều tra trong khoảng thời gian tháng 4 năm 2019. Tầm xa của các giải pháp đến năm 2025. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước về hoạt động GTVL. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính
  5. 3 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu  Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn giấy, tác giả trực tiếp thu thập dữ liệu, tài liệu có sẵn để nghiên cứu.  Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra. 5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 5.3.1 Sàng lọc dữ liệu - Đối với dữ liệu thứ cấp: Tác giả phân nhóm theo nội dung của đề tài nghiên cứu nhằm chứng minh làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu. Sau khi thu thập được các thông tin, tác giả tiến hành kiểm tra các dữ liệu. Việc sàng lọc dữ liệu nhằm mục đích làm sạch số liệu và mô tả sơ bộ. Tập trung vào phân tích tổng thể các dữ liệu điều tra được từ khảo sát thực tế 5.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu  Phương pháp thống kê mô tả:  Tổng hợp khái quát hóa: 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1 . Ý nghĩa khoa học: Luận văn nhằm hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hoạt động GTVL; vận dụng thực tiễn vào QLNN đối với hoạt động GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 6.2 . Ý nghĩa thực tiễn: - Nghiên cứu nhằm làm rõ được thực trạng hoạt động GTVL tại tỉnh Kon Tum. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt
  6. 4 động GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian qua - Phân tích định hướng đẩy mạnh hoạt động GTVL trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. - Đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động GTVL trên địa bàn tỉnh. 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Kết cấu dự kiến của luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động giới thiệu việc làm. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động GTVL tại tỉnh Kon Tum. - Chương 3: Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động GTVL tại tỉnh Kon Tum.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM 1.1.1. Việc làm, giới thiệu việc làm, các đặc điểm của hoạt động giới thiệu việc làm a. Các khái niệm  Việc làm: Theo quan niệm của thế giới về việc làm thì: “người có việc làm là những người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.  Giới thiệu việc làm GTVL là một quá trình trong đó các cơ sở GTVL đã có các thông tin về chỗ làm việc trống và cung cấp các thông tin đó cho NLĐ để NLĐ có thể tìm hiểu và thỏa thuận về việc làm với NSDLĐ, hoặc các cơ sở GTVL có thể cung cấp thông tin cần thiết về NLĐ cho chủ sử dụng lao động để họ có thể tiếp xúc với NLĐ và có thể đi đến các thỏa thuận về tuyển dụng lao động khi thấy phù hợp. b. Các đặc điểm của hoạt động GTVL - GTVL là thực hiện nhiệm vụ cầu nối trung gian giữa NSLĐ và NLĐ. - Thu thập, phân tích, lưu giữ và cung cấp thông tin; tư vấn về việc làm. - Theo công ước số 142 năm 1970 GTVL còn có nhiệm vụ hướng nghiệp và đào tạo nghề. Mặt khác, theo tinh thần các Công
  8. 6 ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) (Công ước số 34,88,96,168,…), hoạt động GTVL còn bao gồm nhiều nhiệm vụ khác như thông tin thị trường lao động, chắp nối cung cầu lao động liên vùng, liên quốc gia,… 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về giới thiệu việc làm a. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với GTVL b. Quản lý nhà nước đối với GTVL 1.1.3. Vai trò của Nhà nƣớc trong QLNN đối với hoạt động GTVL Góp phần thúc đẩy các quan hệ lao động phát triển lành mạnh, hạn chế xóa bỏ tiêu cực, thúc đẩy sự hoàn thiện thị trường lao động. Quản lý Nhà nước về GTVL là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn và nhất định cần phải được quan tâm để xây dựng và phát triển hoạt động GTVL theo đúng hướng. 1.2. NỘI DUNG QLNN VỚI HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động GTVL Định kỳ, các cơ quan QLNN về GTVL ở cấp tỉnh, thành phố ra Quyết định ban hành Kế hoạch GTVL nhằm tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ GTVL. Nhà nước quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động QLNN về GTVL đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự;.. Bên cạnh đó Nhà nước cũng xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn nghề nghiệp; phát hành tài liệu liên quan đến lĩnh vực việc làm... 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý GTVL
  9. 7 - Bộ Lao động – TB&XH là cơ quan QLNN về việc làm ở trung ương, chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện QLNN về GTVL theo quy định. - Ở cấp tỉnh thì UBND tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển hoạt động GTVL của tỉnh, thực hiện chức năng QLNN về hoạt động GTVL trên địa bàn tỉnh. Sở Lao động – TB&XH có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về GTVL trên địa bàn tỉnh. 1.2.3. Quy hoạch hệ thống GTVL phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Trong QLNN về GTVL thì việc quy hoạch hệ thống các cơ sở, trung tâm GTVL là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động GTVL. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở, trung tâm GTVL giúp kiện toàn hệ thống các cơ sở, trung tâm GTVL. 1.2.4. Cấp phép và quản lý hoạt động của các tổ chức GTVL Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Lao động – TB&XH được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền cấp cho doanh nghiệp. Đối với các Trung tâm DVVL công được quy định tại nghị định số 196/2014/NĐ-CP, ngày 21/11/2013 của Thủ tướng chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm DVVL. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giới thiệu việc làm Kiểm tra việc quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác GTVL được đầu tư tại các cơ sở, trung tâm
  10. 8 GTVL; Kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản thiết bị phục vụ công tác GTVL được đầu tư; Kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động GTVL. Qua đó, nhằm phát hiện lỗ hổng trong việc quản lý và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM 1.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phƣơng 1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế của địa phƣơng 1.3.3. Tình hình giới thiệu việc làm của địa phƣơng 1.3.4. Sự phối, kết hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động giới thiệu việc làm 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ CÁC ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM 1.4.1. Kinh nghiệm của các nƣớc đối với hoạt động giới thiệu việc làm GTVL có ở hầu hết các nước trên thế giới, hoạt động theo hai mô hình chủ yếu gồm tổ chức theo chiều ngang và theo ngành dọc với mức độ phân cấp khác nhau. Tại các nước châu Âu như Thụy Điển, Áo thì tổ hoạt động được thực hiện theo hệ thống ngành dọc. Tại châu Á, Hàn Quốc tổ chức hoạt động được thực hiện theo ngành dọc. Trong khi đó, Trung Quốc lại tổ chức hoạt động theo chiều ngang. 1.4.2. Kinh nghiệm hoạt động GTVL trong nƣớc Tại Việt Nam, vào cuối những năm 80 đã bắt đầu hình thành các Trung tâm dạy nghề và GTVL nhằm đáp ứng yêu cầu bức xúc về dạy
  11. 9 nghề và việc làm. Trải qua hơn 30 năm hoạt động, với vai trò là cầu nối trung gian giữa NLĐ và NSDLĐ, hệ thống các cơ sở, trung tâm GTVL nói chung và các trung tâm DVVL thuộc ngành Lao động – TB&XH đã có những đóng góp không nhỏ cho công tác giải quyết việc làm cho NLĐ, giúp NLĐ và NSDLĐ gặp gỡ trao đổi các vấn đề về việc làm và điều kiện làm việc. Ngoài ra, các các cơ sở, trung tâm GTVL còn là địa chỉ tin cậy cung cấp các dịch vụ tư vấn chính sách, nghề nghiệp, việc làm, xuất khẩu lao động, cung cấp các dịch vụ dạy nghề ngắn hạn gắn với giải quyết việc làm cho NLĐ. Đến nay, số Trung tâm DVVL của cả nước là 98, giảm 32 trung tâm so với năm 2011 (Phụ lục 1 : Số lượng trung tâm của các tỉnh kèm theo), với tổng số người làm việc làm 3.957 người, trong đó: 63 trung tâm do UBND tỉnh, thành phố tỉnh thành lập, giao cho Sở Lao động – TB&XH quản lý. 1.4.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An 1.4.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định 1.4.2.3 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỚNG TỚI QLNN VỚI HOẠT ĐỘNG GTVL CỦA TỈNH KON TUM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Kon Tum a. Vị trí địa lý b. Đặc điểm địa hình
  12. 10 c. Khí hậu d. Các nguồn tài nguyên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế của tỉnh Kon Tum Với vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế quan trọng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, kết cấu hạ tầng từng bước được nâng cấp đồng bộ, Kon Tum có khá nhiều lợi thế để vươn lên thoát ngh o, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, . . . Đây là một trong những yếu tố làm cho thị trường lao động tại tỉnh Kon Tum khá sôi động. 2.1.3. Đặc điểm xã hội của tỉnh Kon Tum Tỉnh Kon Tum hiện có 09 huyện và 01 thành phố trực thuộc tỉnh. Dân số trung bình năm 2018 là 520.048 người, dân tộc thiểu số chiếm trên 53%, dân số thành thị chiếm 35,53% dân số toàn tỉnh. Kon Tum là tỉnh có mật độ dân số thấp so với cả nước, với mật độ dân số trung bình toàn tỉnh 54 người/km2, tuy nhiên dân cư phân bố không đều, dân cư tập trung đông ở các thành phố, thị trấn, thị xã…. Bảng 2.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Kon Tum năm 2017 Từ bảng trên cho thấy, dân cư của tỉnh phân bố không đồng đều, điều này gây khó khăn cho công tác phân bố mạng lưới GTVL của tỉnh, nhất là vùng, địa phương có dân cư thưa thớt. a. Về lao động Lực lượng lao động dồi dào với 307.816 người, chiếm 59,2.% dân số và có tốc độ tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng tự nhiên. Bảng 2.3. Dân số và lực lượng lao động tỉnh Kon Tum - Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh còn thấp và chậm được cải thiện, đại đa số chưa qua đào tạo nên việc làm không ổn định và thu nhập từ các việc làm còn thấp.
  13. 11 Bảng 2.4. Cơ cấu lao động tỉnh Kon Tum - Còn nhiều lao động không hoạt động kinh tế với nhiều l‎‎ý do, nhưng các xu hướng đáng quan tâm nhất là số lao động làm nội trợ gia đình chiếm số lượng khá cao, tăng nhanh. Ngoài ra số lượng đang đi học cũng tăng nhanh, số người già yếu mất khả năng lao động giảm trong 2 năm qua. Bảng 2.5. Cơ cấu lao động không hoạt động kinh tế hàng năm của tỉnh Kon Tum b. Về việc làm và thất nghiệp - Số người có việc làm năm sau, tăng hơn so với năm trước gần 7.000 người. Số người có việc làm ở khu vực thành thị tăng nhanh và số người có việc làm theo hình thức làm công ăn lương tăng nhanh hơn thể hiện đúng xu hướng tất yếu của quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế nhiều thành phần. Bảng 2.6. Số lao động đang làm việc hàng năm của tỉnh Kon Tum - Tỷ lệ thất nghiệp còn khá cao, trong đó đáng quan tâm nhất là tình trạng thất nghiệp của người trong độ tuổi lao động, thanh niên, tuy có xu hướng giảm dần nhưng không đáng kể. Tỉ lệ thất nghiệp của nữ tăng hơn so với nam do nhu cầu tuyển dụng lao động và hoàn cảnh của cá thể. Bảng 2.7. Tỷ lệ thất nghiệp tỉnh Kon Tum - Vị trí việc làm trong các đơn vị thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước tăng số lượng và tỷ trọng với tốc độ chậm. Số việc làm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình kinh tế tư nhân, ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng rất cao và tăng nhanh theo từng năm. Đáng lưu‎ý là vị trí việc làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài còn hạn chế. Bảng 2.8. Vị trí việc làm trong các doanh nghiệp tại tỉnh Kon Tum
  14. 12 Số người trong độ tuổi lao động tham gia các hoạt động chiếm tỷ lệ lớn, lực lượng lao động phần lớn là lao động phổ thông không có kỹ năng nghề nghiệp, hoặc có nhưng không được đào tạo căn bản qua các trường chính quy, đặc biệt là lực lượng lao động là người dân tộc thiểu số ở các xã nghèo vùng sâu, vùng xa. Vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của NSDLĐ. 2.1.4. Tình hình giới thiệu việc làm việc làm tại tỉnh Kon Tum Trong 2 năm qua, các ngành, các cấp ở tỉnh Kon Tum đã cố gắng phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho NLĐ thông qua nhiều hoạt động, đạt kết quả hàng năm giải quyết việc làm cho trên 6.000 lao động. Bảng 2.9. Số lao động được giải quyết việc làm thông qua GTVL tại tỉnh Kon Tum Tình hình nhu cầu GTVL Kon Tum với dân số hiện nay khoảng 547.000 người; trong đó, dân tộc thiểu số chiếm trên 53%, sự phân bố dân số và lao động khu vực nông thôn còn lớn. Về lâu dài nếu không có kế hoạch tổ chức các hoạt động GTVL sẽ dẫn đến trình trạng mất cân đối về cơ cấu lao động và không đủ lực lượng lao động kế thừa phục vụ cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Hiện nay, trên toàn tỉnh chỉ có một khu công nghiệp và một khu kinh tế với trên 2.000 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ở Kon Tum chủ yếu là vừa và nhỏ, quy mô sử dụng lao động ít, vì vậy việc ký kết hợp đồng cung ứng lao động, kết nối, giải quyết việc làm cho lao động giữa Trung tâm DVVL với NSDLĐ trong tỉnh còn hạn chế. Bảng 2.10. Bảng nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2017-2018
  15. 13 Dự báo một số thị trường lao động trong nước như tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Tp.HCM,… có cầu lao động lớn hơn cung lao động, đây là một hướng đi giúp Kon Tum có thể khai thác giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh. Thị trường xuất khẩu lao động của nước ta từng bước ổn định và mở rộng thị trường, số thị trường tiếp nhận lao động ngày càng tăng lên. Tuy nhiên đây là một thị trường cực kỳ nhạy cảm, bắt buộc phải có sự phối hợp quản lý chặt chẽ của các cấp, các ngành. Kết quả GTVL Từ những năm 2010 trở về trước, các Trung tâm gần như chỉ chờ đợi các doanh nghiệp tuyển dụng, NLĐ đến với cơ sở của mình để tư vấn và chỉ đơn giản là tư vấn tìm việc làm cho NLĐ, nhưng hiện nay Trung tâm đã đa dạng hóa các nội dung tư vấn cho NLĐ và NSDLĐ. Ngoài ra, các Trung tâm cũng tích cực áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác tư vấn với nhiều hình thức khác ngoài hình thức tư vấn trực tiếp, nhờ vậy mà số lượt NLĐ được tư vấn ngày càng tăng lên qua các năm. Hình 2.1 Số lượt người được tư vấn tại trung tâm DVVL giai đoạn 2007-2018 Trong các năm qua, Trung tâm DVVL tỉnh Kon Tum đã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giới thiệu, tuyển dụng lao động, thu hút được số lượng lớn người lao động. Kết quả, số lượng lao động được giới thiệu, cung ứng tăng qua các năm, cụ thể như sau: Bảng 2.11. Kết quả GTVL của tỉnh *Công tác tư vấn giới thiệu việc làm trong tỉnh và ngoài tỉnh Trong năm 2018 có 210 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có nhu cầu tuyển gần 3.000 lao động tại các trung tâm, cơ sở GTVL. Đã tư vấn cho 2.900 lượt lao động và giới thiệu việc làm cho 576 lao
  16. 14 động làm việc trong và ngoài tỉnh. Hằng năm Sở Lao động – TB&XH chỉ đạo các cơ sở, trung tâm GTVL phối hợp với phòng Lao động – TB&XH các huyện và các tổ chức đoàn thể tổ chức phiên Giao dịch việc làm tại các huyện, các cụm xã. *Công tác tư vấn giới thiệu việc làm đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (Xuất khẩu lao động) Sở Lao động – TB &XH đã chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời các công ty thực hiện không đúng quy định về công tác XKLĐ, yêu cầu các công ty XKLĐ thực hiện việc báo cáo định kỳ và gửi hồ sơ của người lao động đã xuất cảnh về Trung tâm Dịch vụ việc làm. Chấm dứt hoạt động đối với những công ty chấp hành không đúng quy định, không đảm bảo quyền lợi cho người lao động; các công ty làm việc không có hiệu quả (không có lao động xuất cảnh). Hằng năm, Sở LĐ – TB&XH rà soát lại năng lực hoạt động của các công ty đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Sau đây là danh sách các công ty được phép tuyển chọn lao động đi XKLĐ trên địa bàn tỉnh tính đến thời điểm hiện tại: Bảng 2.12. Danh sách các công ty được phép tuyển chọn lao động đi XKLĐ Nắm bắt nhu cầu chủ yếu của lao động có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc, từ năm 2018, Trung tâm DVVL tỉnh Kon Tum đã liên kết với Trường Nhân lực quốc tế tổ chức 02 khóa học tiếng Hàn mỗi năm tại Trung tâm DVVL cho các lao động có nhu cầu.
  17. 15 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GTVL TẠI TỈNH KON TUM 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum * Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GTVL ở Trung ương bao gồm: * Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GTVL ở tỉnh Kon Tum bao gồm: Tuy nhiên Các văn bản hướng dẫn có nội dung chưa thực sự dễ hiểu, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời. Điều này cũng cho thấy cần phải có những điều chỉnh và cải cách để cải thiện điều này. Bảng 2.13. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công tác quản lý hoạt động GTVL về việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động GTVL 2.2.2. Tình hình Quy hoạch hệ thống GTVL phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Từ năm 2009 đến nay, mạng lưới các cơ sở GTVL ổn định. Các cơ sở được định hướng và quản lý chặt chẽ, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ. Bảng 2.14. Hệ thống các cơ sở GTVL trên địa bàn tỉnh Kon Tum Hệ thống các cơ sở này được phân bổ ở thành phố Kon Tum và các huyện của tỉnh. Về cơ bản các cơ sở này đã đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh. Bảng 2.15. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công tác quản lý hoạt động GTVL về quy hoạch hệ thống GTVL phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Để đánh giá công tác này, học viên đã tiến hành khảo sát các
  18. 16 cơ sở GTVL và các cán bộ làm công tác quản lý hoạt động GTVL trên địa bàn tỉnh, kết quả như bảng 2.15 trên. Theo đó, tiêu chí Quy hoạch cơ sở GTVL phù hợp với sự phát triển của các ngành có mức thống nhất là trên 78%, hay quy hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Tiêu chí tính công khai của quy hoạch cũng có mức thống nhất là hơn 66%. Tuy nhiên, quy hoạch mạng lưới cơ sở GTVL chưa hợp lý và phân bổ các cơ sở GTVL chưa phù hợp với điều kiện của địa phương. Nhận định này là có cơ sở do ở các huyện, nhất là huyện xa trung tâm thì mạng lưới này rất thưa và hạn chế. Hầu hết các cơ sở GTVL, đều có trụ sở đặt tại trung tâm thành phố Kon Tum. 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý GTVL Về công tác tổ chức bộ máy quản lý GTVL tại địa phương như sau: UBND tỉnh Kon Tum Các Bộ ngành và các cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị xã hội Sở Lao động – TB&XH Trung Tâm DVVL, các cơ sở GTVL Người sử dụng lao động Người lao động Hình 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý GTVL tại địa phương Đánh giá đối với tổ chức bộ máy quản lý GTVL, học viên đã tiến hành khảo sát các cơ sở và cán bộ quản lý của tỉnh. Kết quả như
  19. 17 Bảng 2.16 sau đây: Bảng 2.16. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công tác quản lý hoạt động GTVL đối với tổ chức bộ máy quản lý GTVL Kết quả cho thấy tuy bộ máy đã được tinh giảm gọn nhẹ theo đánh giá từ khảo sát nhưng việc thực hiện chức năng chưa thật hiệu quả và linh hoạt. Đây cũng là điểm yếu mà trong thời gian tới cần phải khắc phục. 2.2.4. Tình hình cấp phép và quản lý hoạt động của các tổ chức GTVL trên địa bàn tỉnh Hằng năm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ ra soát năng lực hoạt động và cấp phép đối với các công ty đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo kết quả khảo sát trên có thể thấy việc cấp phép, quản lý và các biện pháp quản lý hoạt động của các đơn vị được cấp giấy phép khá phù hợp, chặt chẽ và thuận lợi. Bảng 2.17. Đánh giá của các cơ sở GTVL và cán bộ làm công tác quản lý hoạt động GTVL đối với cấp phép và quản lý hoạt động của các tổ chức GTVL Tuy nhiên, một số công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động hoạt động không đúng quy định, gây dư luận không tốt và ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi NLĐ. - Một số doanh nghiệp thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu tuyển lao động không đầy đủ, rõ ràng, thực hiện việc tuyển dụng không đúng quy định,.. - Người lao động khi xuất cảnh ra nước ngoài làm việc đã tự ý bỏ trốn khi gặp khó khăn, hoặc đã hết hạn cư trú bất hợp pháp gây trở ngại khó khăn cho các công ty, doanh nghiệp. Việc quản lý người
  20. 18 lao động tại các công ty nước ngoài có lao động Việt Nam làm việc chưa chặt chẽ, tình trạng người lao động bỏ trốn khỏi doanh nghiệp về trước thời hạn, vi phạm hợp đồng còn xảy ra và chưa có biện pháp giải quyết. - Việc thông tin báo cáo của các công ty theo định kỳ về: số lượng lao động xuất cảnh, và tình trạng làm việc của lao động ngoài nước cho cơ quan quản lý Nhà nước chưa thường xuyên và đúng thời gian qui định làm cho công tác theo dõi, tổng hợp, báo cáo, quản lý của các cơ quan cấp trên gặp nhiều khó khăn. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về GTVL Định kỳ hàng quý, hàng năm, Sở Lao động – TB&XH tỉnh Kon Tum kiểm tra hoạt động tư vấn GTVL, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản thiết bị phục vụ công tác GTVL của Trung tâm DVVL, các cơ sở GTVL. Đến nay chưa có tình trạng sai quy định. Bảng 2.18. Đánh giá của các cơ sở GTVL đối với công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động GTVL Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả Theo kết quả khảo sát trên có thể thấy quy trình kiểm tra, thái độ của đội ngũ thực hiện được đánh giá cao, quy định xử phạt khi thanh tra, kiểm tra hợp lý. Số lượt và thời điểm kiểm tra vẫn đang còn được đánh giá chung chung. Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở Lao động trong thời gian qua, việc xử lý doanh nghiệp vi phạm chính sách XKLĐ trên địa bàn tỉnh Kon Tum chưa được kịp thời, có vụ kéo dài từ năm 2012 đến nay vẫn chưa được giải quyết dứt điểm. Các cấp quản lý chưa có những
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2