Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động y tế dự phòng trong thời gian qua, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ HOÀNG THƢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Lê Văn Huy Phản biện 1: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 2: PGS.TS. PHẠM HẢO Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một trong những chiến lược hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới là chiến lược phát triển con người. Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định, nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực vừa là nguồn lực năng động nhất trong mọi nguồn lực của sự phát triển.. Do đó, hoạt động y tế, chăm lo sức khỏe cho con người là hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và nhà nước cũng rất quan tâm và chú trọng đến phát triển ngành y tế, gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến lĩnh vực y tế dự phòng, Bác Hồ đã từng nói “Phòng bệnh cũng cần thiết như chữa bệnh”. Quan điểm về y tế dự phòng của Chủ tịch Hồ Chí Minh rất toàn diện Đà Nẵng là một thành phố trẻ và năng động, đang chuyển mình vươn lên phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua. Bên cạnh các thành tựu về kinh tế, giáo dục, văn hóa… thì ngành y tế thành phố trong những năm qua cũng đạt được nhiều thành tựu to lớn, khẳng định vai trò trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đà Nẵng là một trong những tỉnh thành đứng đầu cả nước về tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95,9 % và đạt tỷ lệ 79,03 giường bệnh/10.000 dân; 17,49 bác sỹ/10.000 dân. Ngành y tế thành phố đã triển khai tốt công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn hiệu quả các dịch bệnh mới nổi như: Ebola, Cúm A (H7N9), Mers-CoV, Zika… và kịp thời khống chế không để dịch bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi bùng phát.
- 2 Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố cũng còn nhiều bất cập, hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng phòng chống dịch bệnh của nhân dân, đặc biệt là hoạt động quản lý nhà nước về y tế dự phòng. Những hạn chế của hoạt động này chủ yếu xoay quanh các vấn đề về tổ chức mạng lưới y tế dự phòng; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý y tế; hoạt động xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản, các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục trong lĩnh vực y tế dự phòng; công tác thanh tra, kiểm tra….Tôi cho rằng nếu không có những giải pháp khả thi để khắc phục những hạn chế nêu trên thì hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng chưa thể đạt được các mục tiêu mà ngành và thành phố Đà Nẵng đặt ra. Do đó, trước thực trạng trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng” nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với nội dung này. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động YTDP trong thời gian qua, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác QLNN đối với lĩnh vực YTDP. - Đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN trong lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng
- 3 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng công tác QLNN trong lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng như thế nào? - Những giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN trong lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu QLNN đối với lĩnh vực YTDP theo những quy định của pháp luật Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến 2018, thời gian giải pháp phát huy tác dụng là đến 2022. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã s dụng các phương pháp gồm thu thập dữ liệu về công tác QLNN về YTDP tại thành phố Đà Nẵng bằng các phương pháp quan sát, khảo sát ý kiến chuyên gia, thu thập tài liệu sau đó tiến hành chọn lọc, phân loại, sắp xếp, tổng hợp, thống kê, mô tả, phân tích để từ đó làm r vấn đề cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN đối với lĩnh vực YTDP. Trên cơ sở đó đề ra những vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện công tác QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng. Phân
- 4 tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2018, thông qua đó tìm ra những mặt tích cực và rút ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời đưa ra những đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện về QLNN đối với lĩnh vực YTDP tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến, phục vụ nhu cầu phát triển của khu vực nói riêng và đất nước nói chung . 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu Nguyễn Thị Kim Uyên (2011), “Đại cương về quản lý nhà nước”, NXB trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), “Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Phan Huy Đường (2010), “Quản lý nhà nước về kinh tế”, Nhà xuất bản đại học quốc gia. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về y tế nói chung và y tế dự phòng nói riêng. Tác giả xin giới thiệu một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này như: Nguyễn Quang Huy (2003), “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế ở nước ta hiện nay”, luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Lê Thế Vương (2017), “Quản lý nhà nước về dịch vụ khám, chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đăk Lăk”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Nguyễn Thị Vân (2016), “Quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Đỗ Mạnh Hùng (2019), “Đánh giá khoảng trống miễn dịch
- 5 bệnh sởi tại thành phố Đà Nẵng – Việt Nam năm 2014, Tạp chí Y học thực hành số 1105-2019. Nguyễn Hóa (2019), “Bệnh không lây nhiễm, vấn đề hiện nay”, Tạp chí Y học thực hành số 1105-2019. Tôn Thất Thạnh (2019), “Nghiên cứu văn hóa sức khỏe ở người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp đang được quản lý tại các trạm y tế huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng năm 2018”, Tạp chí Y học thực hành số 1105-2019. Lê Thành Chung (2019), “Khảo sát chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị Methadone taị thành phố Đà Nẵng năm 2018”, Tạp chí Y học thực hành số 1105- 2019. 9. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng tại thành phố Đà Nẵng.
- 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG 1.1.1. Một số khái niệm về y tế dự phòng và quản lý nhà nƣớc đối với y tế dự phòng a. Khái niệm y tế dự phòng Y tế dự phòng là một lĩnh vực y tế liên quan đến việc thực hiện các biện pháp để phòng bệnh. Song song với y học điều trị, y tế dự phòng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và chính sách thúc đẩy và bảo vệ sức khỏe để giảm bệnh tật hoặc ngăn chặn và kiểm soát sự tiến triển, giám sát vấn đề sức khỏe, xác định nhu cầu sức khỏe và lập kế hoạch, quản lý và đánh giá các dịch vụ y tế. b. Khái niệm quản lý nhà nước về y tế dự phòng Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là dạng quản lý mà trong đó, chủ thể quản lý chính là nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được s dụng quyền lực nhà nước bộ máy hành chính nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động y tế dự phòng. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực y tế dự phòng Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Thứ hai, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là
- 7 hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp. Thứ ba, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng có tính chấp hành và điều hành. Thứ năm, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng là hoạt động mang tính liên tục. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực y tế dự phòng Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng góp phần quản lý hoạt động y tế dự phòng đi vào nề nếp, ổn định đồng thời cung cấp được những dịch vụ y tế dự phòng tốt nhất đến người dân. Thứ hai, quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế dự phòng ngày càng hướng đến sự hài lòng, giảm thiểu được những dịch bệnh, bệnh tật trong cuộc sống thường nhật của người dân, gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Thứ ba, trong xã hội hiện đại ngày nay, y tế dự phòng là một hoạt động rất phổ biến và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng đã và đang phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc cần phải giải quyết như các dịch bệnh mới nổi, các hoạt động tiêm chủng vắc xin... Để duy trì và phát triển các hoạt động này đạt được mục tiêu và yêu cầu nhất định thì vai trò quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước là rất quan trọng. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG
- 8 1.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng và ban hành chƣơng trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo về YTDP theo thẩm quyền Hoạt động QLNN đối với lĩnh vực YTDP được thực hiện dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định, các văn bản pháp luật là tiền đề quan trọng cho hoạt động QLNN, việc triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong hoạt động QLNN đảm bảo cho các quan hệ xã hội vận hành đúng mục đích, đúng định hướng theo yêu cầu của nhà nước. Việc ban hành VBQPPL khá đầy đủ nên tạo một hành lang pháp lý vững chắc để tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực YTDP và điều chỉnh các vấn đề có thể phát sinh, khi đó sẽ dễ dàng hơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi áp dụng trong việc QLNN. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực YTDP tiến hành triển khai các VBQPPL, xây dựng các chương trình, kế hoạch cho từng hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực y tế dự phòng Ở tuyến Trung ương, Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, Bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ. Ở tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiên công tác quản lý nhà nước về công tác y tế nói chung và y tế dự phòng nói riêng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- 9 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chính sách và các hoạt động về YTDP Hiệu lực quản lý nhà nước đôí với lĩnh vực y tế dự phòng phụ thuộc rất nhiều vào công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về y tế dự phòng và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đây là cầu nối để đưa chủ trương, chính sách các văn bản của nhà nước ban hành đến với mọi tầng lớp nhân dân. Để từ đó, họ có những nhận thức đúng đắn về các quy định trong lĩnh vực y tế dự phòng, tôn trọng pháp luật và tự giác thực hiện theo quy định của pháp luật. Công tác tuyên truyền, PBGDPL trong lĩnh vực y tế dự phòng cũng được thực hiện bằng nhiều hình thức như: hội thảo, tập huấn, báo đài, xe tuyên truyền, ra quân trong các chiến dịch như: Phòng chống Sốt xuất huyết, Phòng chống tác hại thuốc lá… 1.2.1. Tổ chức thực hiện các hoạt động y tế dự phòng a. Công bố các cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II Theo Nghị định 103/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về đảm bảo an toàn sinh học tại phòng thí nghiệm, cơ sở xét nghiệm tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II. Trên cơ sở văn bản tự công bố của cơ sở, Sở Y tế đăng tải trên trang thông tin điện t danh sách các cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II. b. Công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng Theo Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, trình tự công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng. Trên cơ sở văn bản tự công bố của cơ sở, Sở Y tế đăng tải trên trang thông tin điện t danh sách các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng.
- 10 1.2.4. Tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực y tế dự phòng theo quy định của pháp luật Để nâng cao chất lượng của hoạt động YTDP, chăm sóc sức khỏe của người dân được tốt hơn, Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động YTDP. Trong mối quan hệ giữa QLNN và thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tiếp đó, thanh tra, kiểm tra lại có vai trò tích cực đối với quản lý, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực y tế dự phòng được quy định tại Điều 16, Nghị định số 122/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/12/2014 về tổ chức và hoạt động của thanh tra y tế. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ DỰ PHÕNG 1.3.1 Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đối với lĩnh vực y tế dự phòng 1.3.2 Cơ cấu, diễn biến bệnh tật trong cộng đồng; tiến bộ khoa học kĩ thuật về y tế 1.3.3. Đặc điểm địa lý, dân cƣ của địa phƣơng 1.3.4. Nguồn nhân lực về y tế dự phòng 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ DỰ PHÕNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Thuận 1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội 1.4.4. Bài học rút ra cho thành phố Đà Nẵng
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tọa độ phần đất liền của thành phố Đà Nẵng từ 15°15' đến 16°40' vĩ độ Bắc và từ 107°17' đến 108°20' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông. Thành phố Đà Nẵng nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách thủ đô Hà Nội 764 km về phía bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía nam. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2018 tiếp tục phát triển với 9 chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều tăng trưởng khá, trong đó 6/9 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) ước tăng 7,86% so với năm 2017. Thu hút đầu tư trong nước đạt kết quả khá tích cực, đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho 6 dự án đầu tư trong nước với tổng mức đầu tư 6.340,6 tỷ đồng; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tăng 8,6% và tăng 6,2% về vốn; thu hút đầu tư nước ngoài được 117 dự án mới với tổng vốn 153,6 triệu USD, tăng 2 lần so với năm 2017. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố ước đạt 39.000 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2017 (KH tăng 6-7%). 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG Y TẾ DỰ PHÕNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Công tác phòng chống dịch
- 12 Trong giai đoạn 2015-2018, một số bệnh như sốt xuất huyết, tay chân miệng, tỷ lệ mắc bệnh vẫn tăng, giảm thất thường. Từ năm 2015 đến 2017 tăng từ 2.474 ca lên đến 7.136 ca, năm 2018 giảm còn 5.160 ca, không có ca nào t vong. Tuy nhiên, số ca mắc sốt xuất huyết so với mặt bằng chung cả nước vẫn rất cao (5.160 ca/29.577 ca), chiếm 17,5%. Bảng 2.1. Tình hình ca mắc sốt xuất huyết ở các quận huyện giai đoạn 2015-2018 Địa Số mắc Số mắc Số mắc Số mắc STT phƣơng 2015 2016 2017 2018 1 Hải Châu 371 921 1.147 831 2 Thanh Khê 360 929 1.264 958 3 Sơn Trà 502 809 1.075 648 Ngũ Hành 4 406 Sơn 585 1.007 582 5 Liên Chiểu 362 708 1.178 986 6 Cẩm Lệ 218 797 855 543 7 Hòa Vang 255 473 610 612 Tổng cộng 2.474 5.222 7.136 5.160 (Nguồn: Sở Y tế thành phố Đà Nẵng) 2.2.2. Chƣơng trình tiêm chủng mở rộng quốc gia Công tác tiêm chủng mở rộng (TCMR) được duy trì đạt hiệu quả, công tác giám sát tiêm chủng được triển khai thường xuyên; Sở Y tế phối hợp với các đoàn kiểm tra đánh giá công tác tiêm chủng của Viện Pasteur Nha Trang, Tiêm chủng Quốc gia, chuyên gia Tổ chức Y tế thế giới kiểm tra đánh giá công tác tiêm chủng vắc xin mở rộng, dịch vụ, giám sát bệnh truyền nhiễm trong chương trình TCMR trên địa bàn thành phố.
- 13 Bảng 2.2. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng từ năm 2015-2019 Tỷ lệ tiêm Năm 2015 2016 2017 2018 chủng mở 98,87 % 99,57 % 99,96 % 98,4 %, rộng (Nguồn: Sở Y tế thành phố Đà Nẵng) 2.2.3. Công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm Triển khai tốt công tác điều tra dịch tễ học đái tháo đường ở người 30-69 tuổi tại thành phố Đà Nẵng, qua đó cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đường là 14,2% và tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường là 40,0%.Công tác khám sàng lọc phát hiện sớm THA đã được triển khai tại 18 xã, phường trên địa bàn thành phố với 9.000 người được sàng lọc THA. Hoạt động phòng chống các rối loạn do thiếu iốt trên địa bàn đã được triển khai như: Giám sát, điều tra đánh giá độ bao phủ muối I ốt tại 1.120 hộ gia đình với 910 dương tính; Cấp phát muối I ốt cho đồng bào dân tộc. 2.2.4. Công tác kiểm dịch y tế Kiểm dịch viên y tế thực hiện chế độ thường trực 24/7, kiểm tra và x lý các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm. Từ tháng 6/2015, Sở Y tế đã triển khai Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế triển khai kiểm dịch y tế chiều xuất tại Ga đi quốc tế Cảng Hàng không Đà Nẵng. Bảng 2.3. Công tác kiểm dịch y tế giai đoạn 2015-2018 Hoạt động kiểm Năm Năm Năm Năm STT dịch y tế 2015 2016 2017 2018 Kiểm Cảng 01 dịch với hàng 759.266 2.368.643 3.891.351 5.013.299 người không
- 14 (lượt Cảng 33.688 168.997 187.516 234.670 người) biển Kiểm Tàu 5.789 16.638 24.649 29.104 dịch bay 02 phương Tàu 386 940 1.012 792 tiện biển Kiểm dịch di hài, 03 tro cốt, hài cốt 48 43 64 63 (lần) Xét nghiệm 04 nhanh VSATTP 362 581 338 346 (mẫu) Xét nghiệm nước 05 265 397 225 159 trên tàu (mẫu) Kiểm tra hàng 06 cung ứng (mặt 1924 1888 3530 767 hàng) (Nguồn: Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế Đà Nẵng) 2.2.5. Công tác quản lý môi trƣờng y tế Đối với chương trình Y tế trường học: Các chỉ tiêu đều đạt so chỉ tiêu được giao, tuy nhiên nội dung nâng cao kiến thức, tuyên truyền cho học sinh, giáo viên và cán bộ y tế trường học về phòng chống các bệnh tật học đường chưa đạt. Đối với chương trình Nước sạch – Vệ sinh môi trường: Các chỉ tiêu đều đạt so kế hoạch được giao. Đối với chương trình Phòng chống bệnh nghề nghiệp: Năm 2018, thực hiện lập hồ sơ vệ sinh lao động cho 78 cơ sở, quan trắc môi trường cho 87 cơ sở; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 14 cơ
- 15 sở tổ chức với 3.537 người được khám; 22 cơ sở tổ chức được khám bệnh nghề nghiệp với 3.963 người; đồng thời tổ chức tập huấn vệ sinh lao động - sơ cấp cứu cho nhiều đơn vị tổ chức trên địa bàn thành phố. 2.2.6. Công tác phòng chống HIV/AIDS Từ năm 2015-2018, số bệnh nhân phát hiện nhiễm mới có địa chỉ tại thành phố Đà Nẵng tăng từ 64 người năm 2015 lên 107 người năm 2018 (tăng 167,2%). Bảng 2.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS từ năm 2015-2018 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Thông tin Chung Đà Chung Đà Chung Đà Chung Đà Nẵng Nẵng Nẵng Nẵng Phát hiện 117 64 154 80 172 94 210 107 nhiễm mới Bệnh nhân 42 37 27 25 32 27 44 33 AIDS T vong do 8 8 12 11 12 12 11 11 AIDS (Nguồn: Sở Y tế thành phố Đà Nẵng) 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÕNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng và ban hành chƣơng trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo về YTDP theo thẩm quyền Trong những năm qua, Sở Y tế thành phố Đà Nẵng đã tập trung chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng hệ thống văn bản quản lý trong lĩnh vực y tế dự phòng. Hệ thống các văn bản chỉ đạo chính là cơ sở
- 16 để truyền tải các quan điểm chỉ đạo, kế hoạch công tác trong lĩnh vực y tế dự phòng của Sở Y tế đến các đơn vị chuyên môn trực thuộc. Nhìn chung, Sở Y tế triển khai khá đầy đủ và kịp thời các VBQPPL, văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng, Cục Phòng chống HIV/AIDS đến các đơn vị trực thuộc cũng như ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của mình để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực y tế dự phòng. Hằng năm, Sở Y tế đều ban hành kế hoạch hoạt động cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch và phân bổ kinh phí đối với các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đến các đơn vị dự phòng trực thuộc. 100% văn bản sau khi được ban hành được Sở Y tế triển khai nhanh chóng đến các đơn vị trực thuộc thông qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành hoặc văn bản giấy. Các văn bản hầu hết đều được các đơn vị tiếp nhận và triển khai kịp tiến độ quy định. 2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực y tế dự phòng Sở Y tế thành phố Đà Nẵng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về y tế nói chung và YTDP nói riêng trên địa bàn. Sở Y tế thành phố Đà Nẵng gồm 07 phòng chức năng: Thanh tra Sở, Văn phòng Sở, Phòng Tổ chức – Cán bộ, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Nghiệp vụ Dược, Phòng Nghiệp vụ Y, Phòng Quản lý hành nghề với 42 CCVC. 100% CCVC của Sở Y tế có trình độ Đại học và Sau Đại học và các vị trí làm việc đều được bố trí phù hợp với trình độ chuyên môn của CCVC. Do khối lượng công việc so với số lượng CCVC hiện có của Sở là quá nhiều nên việc các cán bộ phụ trách nhiều lĩnh vực, kiêm nhiệm là không thể tránh khỏi.
- 17 2.3.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chính sách về YTDP Ngành Y tế tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho người dân, thay đổi nhận thức và hành vi để góp phần nâng cao sức khỏe. Hằng năm, Sở Y tế đều lập kế hoạch hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật với rất nhiều hình thức như qua Đài truyền hình, đài phát thanh, mít tin cổ động, bản tin “Sức khỏe cho mọi nhà”, tờ rơi…Hoạt động truyền thông đã lồng ghép các nội dung tuyên truyền của từng lĩnh vực, tạo sự đa dạng nội dung và phương thức phối hợp trong truyền thông. Tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông phòng chống Sốt xuất huyết; tuyên truyền Luật BHYT, phòng chống Cúm, phòng chống tiêu chảy; hưởng ứng Ngày Thế giới không thuốc lá ngày 31/5 hằng năm; tổ chức họp báo về phòng chống tác hại thuốc lá.. Mặc dù Sở Y tế đã rất chú trọng và triển khai nhiều hình thức tuyên truyền, tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Ý thức của người dân đối với công tác phòng chống bệnh tật còn chưa cao, chỉ khi nào có bệnh thì người dân mới đi khám chứ chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng bệnh trước khi để mắc bệnh. 2.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động y tế dự phòng a. Công bố các cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II Tính đến cuối năm 2018, có 5 phòng xét nghiệm được cấp giấy chứng nhận/tự công bố an toàn sinh học cấp I và 23 phòng xét nghiệm được cấp giấy chứng nhận/tự công bố an toàn sinh học cấp II do Sở Y tế quản lý. Trong quá trình hoạt động, Sở Y tế có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra an toàn sinh học, x lý và khắc phục các sự có an toàn sinh học theo đúng quy định.
- 18 b. Công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng Từ năm 2015-2018, có 47 cơ sở được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận và 16 cơ sở tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng. Hiện nay các cơ sở tiêm chủng đều được sự quản lý chặt chẽ của Sở Y tế kể cả tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ. Nếu trong quá trình thanh tra, kiểm tra điều kiện tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng nếu phát hiện không đảm bảo đúng các điều kiện như quy định, cơ sở sẽ bị lập biên bản và tạm đình chỉ hoạt động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biên bản tạm đình chỉ hoạt động, Sở Y tế rút tên cơ sở khỏi danh sách tự công bố đã đăng tải lên Trang thông tin điện t của Sở Y tế. Trong giai đoạn từ năm 2015- 2018, chưa có cơ sở tiêm chủng nào bị đình chỉ hoạt động. 2.3.5. Thực trạng tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực YTDP theo quy định của pháp luật Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế dự phòng trên địa bàn thành phố được ngành Y tế quan tâm đặc biệt và đã tổ chức triển khai trên nhiều lĩnh vực chuyên môn như: thanh tra về vắc xin; thanh, kiểm tra về hoạt động phòng chống dịch, công tác tiêm chủng, hoạt động kiểm dịch y tế…nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế dự phòng trên địa bàn. Bên cạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, hàng năm ngành y tế thành phố còn thường xuyên giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, triển khai Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, x lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo, niêm yết nội quy, lịch tiếp công dân, mở sổ sách ghi chép những nội dung yêu cầu của công dân về khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, các cuộc thanh tra, kiểm tra hầu như đều được thông báo trước đến các đơn vị được kiểm tra, dẫn đến việc có sự chuẩn bị trước, không có những vi phạm đáng kể.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn