intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng quan các vấn đề lý luận liên quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn quận. Đề xuất giải pháp cụ thể về quản lý hoạt động bảo trợ xã hội trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ THỊ VIỆT TRINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 ĐÀ NẴNG - Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Hảo Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với những nguy cơ, rủi ro kinh tế và xã hội ngày càng có xu hướng diễn biến phức tạp như: khủng hoảng kinh tế toàn cầu, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh tiếp tục đặt ra khó khăn thách thức, tạo áp lực lớn lên hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của đất nước. Để tạo tiền đề cho sự ổn định, phát triển, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, tạo lòng tin của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, Nhà nước thì việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) cho người nghèo, người tàn tật, người già, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng. Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực về đời sống vật chất, nhưng kết quả đạt được trong đảm bảo ASXH còn hạn chế và chưa vững chắc. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn tôi chọn Đề tài: “Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” làm hướng nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Với mong muốn nâng cao công tác quản lý của các cơ quan có liên quan đến vấn đề thực hiện tốt các chính sách BTXH; góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội tại quận nhà. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề xuất định hướng giải pháp, chính sách phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước (QLNN) về BTXH trên địa bàn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng quan các vấn đề lý luận liên quan QLNN về BTXH. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn quận.
  4. 2 - Đề xuất giải pháp cụ thể về quản lý hoạt động bảo trợ xã hội trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác QLNN về BTXH trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động BTXH trên địa bàn quận Liên Chiểu. - Phạm vi: Trên địa bàn quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng. - Thời gian: Thực trạng trong giai đoạn 2015-2019 và giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa cho những năm tiếp theo. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp; - Phương pháp điều tra, khảo sát qua bảng hỏi; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp thống kê, so sánh. 5. Bố cục đề tài - Phần mở đầu, kết luận và 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận công tác QLNN về BTXH. Chương 2. Thực trạng công tác QLNN về BTXH trên địa bàn quận Liên Chiểu Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về BTXH trên địa bàn quận Liên Chiểu. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1 KHÁT QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1.1 Một số khái niệm a. Bảo trợ xã hội (BTXH) Theo Ngân hàng thế giới (WB) định nghĩa: BTXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng ứng phó với và kiềm chế được nguy cơ có tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập. b. Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội Là quá trình tác động có tổ chức và bằng các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân khác nhau. 1.1.2 Đặc điểm của bảo trợ xã hội ảnh hƣởng đến công tác quản lý - Đối tượng bảo trợ xã hội là mọi người dân trong xã hội khi gặp khó khăn, thiếu thốn, lâm nạn, cơ nhỡ,... Bảo trợ xã hội là trách nhiệm và nhiệm vụ của tất cả cộng đồng trong xã hội. - Nội dung chế độ bảo trợ xã hội được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau căn cứ vào tính ổn định hay nhất thời của trợ cấp, phụ thuộc vào nền kinh tế của địa phương. BTXH là sự trợ giúp của xã hội, sự đóng góp của các bên, sự chia sẻ từ cộng đồng. - Mục đích của bảo trợ xã hội mang tính xã hội, nhân đạo vì cộng đồng, thể hiện truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái của
  6. 4 dân tộc Việt Nam. 1.1.3 Vai trò quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội - Khi có rủi ro xảy ra với người lao động, hệ thống ASXH nói chung và BTXH nói riêng kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất. Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế - xã hội. - Bảo trợ xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 1.1.4 Ý nghĩa của việc quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội - Bảo trợ xã hội được xem như là nguồn tài chính đảm bảo cho họ có cuộc sống tối thiểu trong xã hội, giúp họ từng bước khắc phục được những khó khăn, hòa nhập cộng đồng. - Bảo trợ xã hội là biện pháp hỗ trợ tích cực của xã hội đối với mỗi thành viên của mình khi gặp rủi ro, và làm giảm thiểu những bất ổn trong xã hội, góp phần duy trì ổn định trong xã hội, trong đó có ổn định chính trị. 1.2 NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.2.1 Ban hành chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội a. Ban hành văn bản có liên quan đến bảo trợ xã hội Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong lãnh đạo đất nước. - Đại hội IX của ĐCS Việt Nam (4/2001): “Khẩn trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội”. [25, tr105]. - Tiếp đó Đại hội X chủ trương “Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động”[26, tr33].
  7. 5 - An sinh xã hội được Đại hội XI của Đảng xác định là một bộ phận của hệ thống chính sách xã hội, có vị trí trọng yếu, cơ bản trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đất nước. - Đại hội XII, quan điểm về CSXH phù hợp với các giai cấp, tầng lớp, cộng đồng dân cư được nhấn mạnh, nhận thức sâu sắc hơn. b. Hệ thống văn bản pháp luật về các chính sách xã hội ngày càng hoàn thiện, đầy đủ - Nhà nước ta đã xây dựng hành lang pháp lý, các cơ chế, pháp luật về chính sách xã hội ngày càng được đầy đủ, hoàn thiện, từ Hiến pháp đến các bộ luật, luật, văn bản luật… như: Bộ luật Lao động; Luật Việc làm, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Bảo hiểm xã hội, Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự Nhà nước (Bà mẹ Việt Nam anh hùng), Pháp lệnh ưu đãi người có công, các nghị định của Chính phủ: số 67 năm 2007, số 13 năm 2010, số 136 năm 2013; Thông tư liên tịch của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội: số 09 năm 2007, số 24 năm 2010, số 29 năm 2014, số 06 năm 2016. - Trong giai đoạn 1997 – 2013, Nhà nước đã ban hành 146 văn bản chính sách xã hội. Trong đó, có 02 văn bản chính sách về an sinh xã hội chung là Nghị quyết số 15/NQ-TW ngày 1-6-2012 và Nghị quyết 70/NQ-CP của Chính phủ ngày 1-11-2012. Còn lại 144 văn bản chính sách hiện hành về ASXH. - Tiếp đến giai đoạn 2014-2018 ban hành QĐ-1490/QĐ-TTg; Quyết định 1865- QĐ năm 2017. - Ngoài ra còn có các văn bản liên quan khác. c. Tiêu chí đánh giá việc ban hành các chính sách BTXH Hệ thống các văn bản được ban hành, sửa đổi và bổ sung các điều luật phù hợp với thực tiễn. Từ Nghị định 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung thành Nghị định 13/2010/NĐ-CP và Nghị định
  8. 6 136/2013/NĐ-CP. Tại đây quy định số nhóm đối tượng được hưởng, thời gian ban hành, kinh phí chính sách ban hành. 1.2.2. Tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BTXH - Mục đích: Nhằm làm cho nhân dân trên cả nước hiểu được nội dung các chính sách, chương trình của Nhà nước nước ban hành về bảo trợ xã hội, qua đó người được thụ hưởng hiểu được quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong các nội dung đó, và từ đó góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế. - Tùy từng đối tượng, từng khu vực sử dụng các hình thức tuyên truyền phù hợp hợp, đạt hiệu quả. Nội dung tuyên truyền phong phú theo đặc thù kinh tế, xã hội, văn hóa của từng vùng miền. 1.2.3 Tổ chức bộ máy nhà nƣớc về bảo trợ xã hội a. Các cơ quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội Theo Nghị định 14/2017/NĐ-CP của chính phủ thống nhất QLNN về bảo trợ xã hội, chỉ đạo xây dựng ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về bảo trợ xã hội. - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của Bộ. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện. - Trách nhiệm và quyền hạn của UBND cấp tỉnh, thành phố; UBND cấp quận, huyện; UBND cấp phường, xã cũng được quy định cụ thể trong nghị định này. b. Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động bảo trợ xã hội
  9. 7 Công tác bảo trợ xã hội chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Lao động Thương binh và xã hội và Ủy ban nhân dân các cấp. - Trung ương có Bộ Lao động – Thương binh và xã hội. - Tỉnh, thành phố có Sở Lao động – Thương binh và xã hội. - Quận, huyện có Phòng Lao động – Thương binh và xã hội. - Xã, phường, thị trấn có cán bộ, công chức phụ trách Lao động – Thương binh và xã hội. 1.2.4 Quản lý và tổ chức hoạt động tài chính về BTXH Quản lý tài chính trong bảo trợ xã hội thực chất là việc sử dụng công cụ tài chính của nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội. Nội dung chính bao gồm: dự toán thu, dự toán chi, quản lý thu, chi bảo trợ xã hội (theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013; thông tư 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC). 1.2.5 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hoạt động bảo trợ xã hội Thanh tra, kiểm tra là một nội dung quan trọng, vì hoạt động bảo trợ xã hội là hoạt động nhằm đảm bảo ASXH, công bằng xã hội đối tượng hưởng lợi là các đối tượng có mức sống dưới tối thiểu, đây là nhóm đối tượng rất nhạy cảm, dễ bị lợi dụng kích động rất cần sự quan tâm đặc biệt của nhà nước nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho nên việc thanh tra, giám sát thực hiện đúng theo quy định là hết sức cần thiết. Cơ quan nhà nước khi tiếp nhận thông tin tố cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động bảo trợ xã hội sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BTXH phải tuân theo các quy định của pháp luật; bảo đảm tính chính
  10. 8 xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời. Đoàn thanh tra, kiểm tra trong quá trình làm việc không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra; công tác thanh tra tiến hành thường xuyên gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan bảo trợ xã hội nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thu, chi BTXH góp phần tăng cường hiệu lực QLNN trong lĩnh vực bảo trợ xã hội. 1.2.6 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo Giải quyết khiếu nại, tố cáo hoạt động bảo trợ xã hội là việc xác minh tính hợp pháp của tình hình thực tế về nội dung tố cáo, khiếu nại việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội, từ đó có biện pháp giải quyết phù hợp đảm bảo lợi ích cho các đối tượng. Người thụ hưởng có quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan nhà nước về những bất hợp lý khi thực hiện các chế độ BTXH, các cơ quan nhà nước sẽ có trách nhiệm giải quyết hoặc giải thích việc khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Nghiêm cấm mọi trường hợp cố tình bao che, cố tình không giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.3.1 Năng lực của nền hành chính a. Hệ thống thể chế hành chính b. Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính c. Đội ngũ cán bộ 1.3.2 Nhân tố chính trị 1.3.3 Nhân tố kinh tế 1.3.4 Các nhân tố khác
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BTXH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU 2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA QUẬN ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN 2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên Liên Chiểu là cửa ngõ chính ra vào của thành phố, nằm trên trục giao thông Bắc-Nam, có đường sắt và quốc lộ 1A ngang qua, trải dài theo bờ biển tạo điều kiện quan trọng để khai thác tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Có đường hầm đèo Hải Vân, một trong những đường hầm dài nhất Đông Nam Á xuyên qua lòng núi. Có bờ biển dài 26 km, với nhiều bãi tắm tự nhiên đẹp tạo thuận lợi cho khai thác và phát triển du lịch. Ngoài ra còn có tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Quận còn có lợi thế về tài nguyên rừng, tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng lý tưởng được hình thành bởi quần thể sinh thái như sông Cu - Đê, Làng Vân, đường hầm đèo Hải Vân và thắng cảnh thiên nhiên Nam Ô. 2.1.2 Đặc điểm về xã hội Quận Liên Chiểu có 5 phường: Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Khánh Bắc, Hoà Khánh Nam, Hoà Minh. Là quận đô thị loại 1 theo Quyết định số 1908/QĐ-BNV ngày 31/5/2017 của Bộ Nội vụ, dân số của quận từ năm 2015 đến 2019 tăng 37.860 người (từ 158.239 người năm 2015 lên 196.099 người năm 2019); dân số phân bổ 100% ở thành thị, không có dân số
  12. 10 tại nông thôn. 2.1.3 Đặc điểm về kinh tế Nền kinh tế quận phát triển theo cơ cấu: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Trong đó CN - TTCN giữ vai trò chủ đạo, TM - DV giữ vị trí quan trọng, nông nghiệp sẽ giảm dần tỷ trọng đến mức ổn định. Trên địa bàn quận có các chợ: Hoà Khánh, Thanh Vinh, Nam Ô, Hoà Mỹ... và nhiều đại lý bán sỉ và lẻ các mặt hàng phong phú; quận còn là nơi hoạt động của Bến xe Trung tâm thành phố Đà Nẵng. Theo dữ liệu lấy từ nguồn niên giám thống kê quận Liên Chiểu thì giá trị sản xuất từ năm 2015 đến 2018 trên địa bàn quận tăng từ 23,326 tỷ đồng lên 36,318 tỷ đồng và giảm xuống 24,324 tỷ đồng trong năm 2019. Cơ cấu kinh tế của quận nhiệm kỳ 2015 – 2020 với tỷ trọng như sau: Công nghiệp 82,85%, Dịch vụ 16,8%, Nông nghiệp 0,39%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm giai đoạn 2015- 2017 đạt 13,65% 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU 2.2.1 Công tác ban hành văn bản về bảo trợ xã hội Triển khai thực hiện có hiệu quả 03 Quyết định do UBND thành phố Đà Nẵng chỉ đạo (Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND, Quyết định số 3478/2016/QĐ-UBND và Quyết định số 8868/QĐ- UBND). UBND quận phối hợp với các phòng, ban liên quan ban hành 03 Quyết định, 06 Kế hoạch, 09 Công văn và ra 03 Thông báo liên quan đến hoạt động BTXH và ASXH. Cụ thể: Các Quyết định số 3669/QĐ-UBND, số 783/QĐ-UBND, số
  13. 11 2637/QĐ-UBND; Kế hoạch số 196/KH-KHPH-SLĐTBXH- HTT&BVQTE-UBND, số 17/KH-PLĐTBXH, số 29-KH/QU, số 18/KH-UBND, số 86/KH-PLĐTBXH, số 37/KH-UBND; Công văn số 930/UBND-VP, số 1401/UBND-VP, số 49/UBND-LĐTBXH, số 25/UBND-VP, số 1286/UBND-LĐTBXH, số 1416/UBND- LĐTBXH, số 1548/UBND-PYT, số 239/UBND-VP, số 1527/UBND-VP; Thông báo số 147/TB-HĐND, số 148/TB-HĐND, số 158/TB-ĐGS;… 2.2.2 Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua các kênh của địa phương, bằng nhiều hình thức khác nhau để mọi người dân, người được thụ hưởng BTXH có thể tiếp cận thông tin kịp thời, đầy đủ. Phối hợp với các tổ chức Hội Từ thiện, Hội Đông y, Hội nạn nhân chất độc da cam, Hội Chữ thập đỏ giúp, tham gia chăm sóc đối tượng sống dựa vào cộng đồng. Phát triển mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi và chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội. Triển khai việc hỗ trợ bảo hiểm y tế, nước sạch, khám chữa bệnh cho người dân sống lân cận tại Bãi rác Khánh Sơn, phường Hòa Khánh Nam, người trực tiếp nhặt rác theo định kỳ hằng năm. Ban hành Hướng dẫn số 02/HD-UBND tuyên truyền sâu rộng, cổ động trực quan thực hiện Chương trình Thành phố 4 an từ nay đến năm 2020 và tổ chức hội thi liên quan đến chương trình. Phòng Lao động – Thương binh và xã hội triển khai thực hiện được 156 tin, bài, phóng sự liên quan đến hoạt động bảo trợ xã hôị đăng tải trên trang thông tin điện tử của quận, đài truyền hình quận và trạm phát thanh các phường. Phối hợp cùng các ban, ngành
  14. 12 đoàn thể, UBND các phường, đài truyền thanh đã thực hiện hơn 250 lượt tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo trợ xã hội. 2.2.3 Tổ chức bộ máy nhà nƣớc về bảo trợ xã hội a. Các cơ quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội Đơn vị thực hiện QLNN về BTXH quận Liên Chiểu là UBND quận, thực hiện quản lý về công tác BTXH. Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và xã hội quận là đơn vị có chức năng tham mưu, thực hiện QLNN về BTXH trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp phường có trách nhiệm rà soát các đối tượng bảo trợ xã hôị và hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ trên địa bàn mình quản lý, định kỳ và đột xuất có báo cáo về UBND quận để theo dõi và kịp thời chỉ đạo xử lý những vấn đề phát sinh. b. Tổ chức bộ máy hoạt động Cơ cấu tổ chức Phòng Lao động Thương binh và xã hội quận Liên Chiểu hiện nay, gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 03 chuyên viên thực hiện nhiệm vụ. Phòng Lao động – Thương binh và xã hội quận Liên Chiểu được giao chỉ tiêu 06 biên chế, đạt 100% biên chế theo quy định. Mỗi công chức phụ trách các mảng khác nhau. Trong đó phụ trách công tác bảo trợ xã hội được phân công cho 02 cán bộ trực tiếp phụ trách và theo dõi. Tại 05/5 phường thuộc quận, có 15 cán bộ, công chức đảm nhận công tác quản lý BTXH trên địa bàn, với nhiệm vụ cập nhật, theo dõi biến động và quản lý các đối tượng BTXH tại địa phương. Kết quả tổng hợp điều tra, lấy ý kiến của 150 đối tượng BTXH/05 phường cho thấy được nhiều kết quả đáng mừng, thể hiện sự chuyên nghiệp và nhanh gọn trong công việc, mang lại sự hài lòng
  15. 13 cho người dân trong công tác tổ chức hoạt động BTXH, cụ thể: - Về thủ tục xét duyệt hồ sơ BTXH: số lượt chọn quy trình xét duyệt hồ sơ chế độ BTXH đơn giản là 94 lượt (62,7%), rất đơn giản là 41 lượt (27,3%), mức rất phức tạp là 9 lượt (6%) và mức phức tạp 6 lượt (4%). - Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục BTXH: số lượt chọn rất rõ ràng, cụ thể là 40 lượt (26,7%), rõ ràng, cụ thể là 84 lượt (56%), rườm rà, phức tạp là 12% và mục rất rườm rà, phức tạp 5,3%. c. Mạng lưới bảo trợ xã hội Với mạng lưới BTXH hiện nay, quận Liên Chiểu đã cơ bản hoàn thành được nhiệm vụ QLNN về BTXH. Trong thời gian tới, tiếp tục củng cố lại trung tâm BTXH, hoàn thiện hệ thống BTXH tại cộng đồng, nâng cao vai trò của cán bộ thực hiện công tác BTXH đặc biệt là cộng tác viên tại các phường, ngày càng mở rộng đội ngũ cộng tác viên để tham mưu giải quyết tốt công tác BTXH. 2.2.4 Quản lý và tổ chức hoạt động tài chính về BTXH a. Quản lý hoạt động thu Nguồn thu là từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước cấp trong dự toán hàng năm về địa phương. Định kỳ hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế của UBND quận, thành phố sẽ phân bổ nguồn kinh phí hợp lý, đúng quy định. Theo thống kê của Phòng Lao động – Thương binh và xã hội quận thì tỷ lệ ngân sách địa phương so với tổng nguồn dự toán ngân sách nhà nước cấp đều tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2015 là 22,3 tỷ đồng, năm 2016 là 23 tỷ đồng, năm 2017 là 24,5 tỷ đồng, năm 2018 là 27,5 tỷ đồng và năm 2019 là 29 tỷ đồng. b. Quản lý hoạt động chi Thực hiện trên cơ sở nội dung Nghị định 136/2013/NĐ-CP
  16. 14 ngày 21/10/2013 của Chính phủ và các văn bản liên quan. Hoạt động trợ cấp xã hội bao gồm trợ cấp thường xuyên và trợ cấp đột xuất từ nhiều nguồn khác nhau. Thống kê của Phòng Lao động – Thương binh và xã hội quận qua các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, thì: Tình hình hoạt động chi BTXH trên địa bàn quận tăng dần qua các năm lần lượt là 16.594 triệu đồng, 17.663 triệu đồng, 18.866 triệu đồng, 20.647 triệu đồng và 23.591 triệu đồng. - Năm 2015 số đối tượng BTXH là 3.096 chiếm tỷ lệ 1,9% và tăng dần đến năm 2019 với 4.321 đối tượng chiếm tỷ lệ 2,2% so với dân số trên địa bàn quận. Qua đó thể hiện được sự quan tâm đặc biệt của chính quyền địa phương đối với công tác này. - Đối tượng được bảo trợ thường xuyên (trừ trường hợp liên quan đến người khuyết tật) lần lượt qua các năm 2015-2019 là 1.681 người, 1.564 người, 1.644 người, 1.727 người và 1.680 người; Kinh phí thực hiện bảo trợ lần lượt là 501.930.000 đồng, 473.715.000 đồng, 496.125.000 đồng, 673.400.000 đồng, 650.125.000 đồng. - Đối tượng khuyến tật được bảo trợ thường xuyên trung bình là 1.702 người, có tăng giảm qua các năm nhưng không đáng kể; kinh phí thực hiện bảo trợ tăng từ 819.855.000 đồng lên 1.064.525.000 đồng. - Đối tượng cứu trợ đột xuất tăng từ 614 người lên 1.192 người; kinh phí hỗ trợ tăng từ 382,9 triệu đồng lên 768,8 triệu đồng. Qua điều tra, khảo sát ý kiến đối tượng về mức hỗ trợ BTXH tỷ lệ chưa hài lòng còn cao (58%), ngoài ra các ý kiến về thực hiện chi trả BTXH, thực hiện thủ tục nhận tiền chi trả và thái độ phục vụ của cán bộ chi trả đều được đánh giá tốt, tích cực.
  17. 15 2.2.5 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc chấp hành pháp luật về BTXH Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm luôn được chú trọng, thực hiện nghiêm túc qua các năm và tiếp tục đẩy mạnh thực hiện trong thời gian đến theo đúng quy định của pháp luật. Trong những năm qua đã xử lý nghiêm 45 trường hợp xác định đối tượng BTXH không đúng theo quy định, 2/5 phường có quy trình xét hồ sơ chưa minh bạch về 34 trường hợp cứu trợ đột xuất do thiên tai. UBND quận đã kịp thời ban hành văn bản xử lý các trường hợp sai phạm, ủy ban nhân dân các phường có trường hợp vi phạm họp kiểm điểm công khai và bồi thường số tiền đã chi sai. Qua kết quả tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về sự cần thiết của công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ BTXH có đến 54 lượt chọn là rất cần thiết (36%) và 87 lượt chọn cần thiết (58%) còn lại 6% chọn chưa cần thiết và không cần thiết. Kết quả cho thấy hơn 90% đối tượng vẫn chưa thực sự hài lòng, tin tưởng vào đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chế độ BTXH tại địa phương. 2.2.6 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BTXH Trong 05 năm (từ 2015 đến 2019) Phòng Lao động – Thương binh và xã hội quận đã chủ động nghiên cứu sâu các văn bản về chế độ, chính sách có liên quan đến chế độ BTXH. Tham mưu UBND quận giải quyết tốt các chế độ cho đối tượng BTXH, hạn chế tối đa hiện tượng khiếu nại, khiếu kiện về chế độ bảo trợ trong nhân dân. - Qua các kênh thông tin, cán bộ chuyên môn của quận và phường nhận được 6 đơn thư khiếu nại trong việc thực hiện chính sách BTXH trên địa bàn. Những đơn thư khiếu nại đã được UBND quận kiểm tra, xác minh làm rõ và giải thích cặn kẽ cho người dân theo đúng quy định của pháp luật, không để khiếu kiện, khiếu nại
  18. 16 kéo dài thời gian gây bức xúc trong nhân dân. - Theo khảo sát, tiến độ giải quyết hồ sơ, đơn thư khiếu nại tại địa bàn quận Liên Chiểu là kịp thời với 77 lượt chọn (51,3%) và rất kịp thời là 45 lượt chọn (30%), bên cạnh đó có 28 lượt chọn chậm trễ và rất chậm trễ (18,7%). Sự đánh giá của người dân về việc xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, khiếu kiện của UBND quận trong những năm gần đây được đánh giá cao, chất lượng tốt, tuy nhiên sự đánh giá đó là không tuyệt đối. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1 Thành công đã đạt đƣợc và hạn chế a. Thành công đã đạt được - Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến BTXH ngày càng hoàn thiện. Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ xã hội ngày càng được tăng cường và đảm bảo về số lượng và chất lượng. - Nguồn kinh phí thực hiện bảo trợ xã hội ngày càng tăng, huy động được từ nhiều nguồn khác nhau. - Công tác thực hiện việc chi trả bảo trợ xã hội từ dịch vụ bưu điện bước đầu phát huy được tính hiệu quả. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về BTXH được chú trọng, đạt hiệu quả tích cực. b. Hạn chế - Một số các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo chưa rõ ràng, không cụ thể; quy trình xét duyệt các đối tượng còn chồng chéo. - Công tác tuyên truyền về bảo trợ xã hội chưa được triển khai thường xuyên, sâu rộng. - Đối tượng bảo trợ xã hội luôn biến động nên việc lập dự toán thu, chi gặp nhiều khó khăn, chưa kịp thời. - Cán bộ QLNN về BTXH cấp cơ sở còn mỏng, còn kiêm
  19. 17 nhiệm nhiều nhiệm vụ khác, trình độ năng lực chuyên môn hạn chế. - Việc chi trả chế độ hàng tháng cho đối tượng người khuyết tật còn nhiều bất cập. - Việc thanh tra, kiểm tra bảo trợ xã hội chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan. 2.3.2 Nguyên nhân của hạn chế - Đội ngũ làm công tác BTXH còn mỏng, thiếu tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến việc thực hiện bảo trợ xã hội. - Sự quan tâm của các cấp trong hoạt động BTXH chưa thường xuyên, việc thực hiện còn cứng nhắc, thiếu đổi mới, sáng tạo. - Tuyên truyền ở cấp cơ sở còn mang tính hình thức, nội dung chưa rõ ràng. - Do tính chất công việc của ngành bưu điện phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau nên việc thực hiện chi trả tại nhà cho những đối tượng khuyết tật nặng chưa được thực hiện kịp thời. - Chưa phát huy hết vai trò, tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm dẫn đến còn phát sinh tiêu cực trong công tác quản lý bảo trợ xã hội.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU 3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1 Mục tiêu công tác quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu đến năm 2025 a. Mục tiêu tổng quát Đến năm 2025 cơ bản hình thành hệ thống ASXH bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ; bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng hạnh phúc của nhân dân. b. Mục tiêu cụ thể Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với năng ngân sách nhà nước. Bảo đảm người dân thuộc đối tượng BTXH được hỗ trợ kịp thời để vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất, việc làm, bảo đảm thu nhập, ổn định cuộc sống. Đảm bảo 100% người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng, người đơn thân đang nuôi con còn đang học văn hóa… thuộc diện hộ nghèo được hưởng chính sách trợ cấp xã hội tại cộng đồng; 100% người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi; người khuyết tật đặc biệt không có người chăm sóc được nuôi dưỡng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1