intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, luận văn chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại địa phương. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành phố Pleiku trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành phố Pleiku trong thời gian đến

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG THỊ THAO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 ĐÀ NẴNG – NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 03 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại : - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động cả nước và có vị trí trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng trong công tác giáo dục, đào tạo. Vấn đề này có vị trí rất lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; là một trong những chiến lược quan trọng, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập. Đồng thời, góp phần thay đổi vị thế của người lao động ở nông thôn nước ta. Khu vực nông thôn nước ta chiếm khoảng 70% dân số và hơn 50% lực lượng lao động xã hội. Lao động nông thôn chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; hằng năm cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, lao động nông thôn trình độ nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đại hội XII của Đảng đã đánh giá những hạn chế về giáo dục, đào tạo (bao gồm đào tạo nghề) như sau “Chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học và đào tạo nghề cải thiện còn chậm; thiếu lao động chất lượng cao. Trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được các địa phương chú trọng. Trong đó có thành phố Pleiku – tỉnh Gia Lai, qua việc triển khai các mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho thấy, kỹ năng nghề của người nông dân đã được cải thiện, chất lượng cây trồng, năng suất lao động, thu nhập của người nông dân đã tăng lên rõ rệt. Nhờ đào tạo nghề, một bộ
  4. 2 phận lao động đã có điều kiện ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, đồng thời có định hướng phát triển nghề nghiệp, sản xuất theo hướng bền vững. Đặc biệt, người nông dân còn được cung cấp những kỹ năng về hội nhập kinh tế, về các tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm của thế giới và Việt Nam; về cách ứng xử với môi trường (công nghệ sạch) và bước đầu được trang bị những kiến thức về khởi nghiệp. Tuy nhiên, trong công tác đào tạo nghề vẫn có những hạn chế, đó là công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn còn chưa sát thực tế. Từ thực trạng đó, vấn đề giải quyết, tạo việc làm cho lao động nông nói chung và lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku nói riêng đang đặt ra một cách bức thiết. Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” với mong muốn góp phần tháo gỡ vấn đề mà thành phố Pleiku đang đặc biệt quan tâm là phát triển công tác đào tạo nghề, hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ nhu cầu về nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Pleiku. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, luận văn chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại địa phương.
  5. 3 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành phố Pleiku trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành phố Pleiku trong thời gian đến. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku như thế nào? - Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
  6. 4 - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. - Chương 3: Giải pháp tăng cường QLNN về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1.1. Lao động, lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Nguồn lao động nông thôn (LĐNT) là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động. Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. 1.1.2. Đào tạo nghề và đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, là quá trình mà người dạy học truyền đạt kiến thức, kỹ năng cho người lao động nông thôn để có được kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
  8. 6 1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động quản lý của cơ quan quản lý đào tạo nghề từ trung ương đến địa phương đối với các cơ sở đào tạo nghề nhằm hỗ trợ LĐNT học nghề, đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho thị trường lao động. 1.1.4. Vai trò của Nhà nƣớc trong QLNN về công tác đào tạo nghề cho LĐNT Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực đào tạo nghề QLNN góp phần thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề Tiêu chí đánh giá Việc triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thường xuyên và kịp thời. Nội dung của các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn sát với thực tế. Việc soạn thảo các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn có sự tham gia của các cơ sở đào tạo.
  9. 7 Sự phổ biến và tuyên truyền rộng rãi của các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn. 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT Tiêu chí đánh giá Định hướng của các chiến lược, chính sách và kế hoạch về Đào tạo nghề rõ ràng và dễ thực hiện. Khả năng giải quyết vấn đề của các chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề. Chiến lược và chính sách có tham khảo ý kiến của cơ sở. Chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề có phù hợp với thực tiễn. Việc tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề. Công tác tuyên truyền các chính sách, quy định pháp luật, định hướng phát triển đào tạo nghề tại địa phương. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề Tiêu chí đánh giá Sự phân cấp, phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề rõ ràng và cụ thể. Cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề có chuyên môn và hiểu biết sâu về đào tạo nghề. Cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề bám sát thực tiễn công tác. Cản bộ quản lý nắm vững các chính sách, quy định pháp luật và định hướng phát triển đào tạo nghề tại địa phương.
  10. 8 1.2.4. Quy định các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề Tiêu chí đánh giá Mục tiêu của các cấp trình độ đào tạo nghề sát với thực tế thị trường lao động. Phương pháp đào tạo phù hợp. Nội dung chương trình đào tạo nghề có sát với tình hình thực tế tại địa phương. Giáo trình đào tạo nghề gắn với chương trình và nội dung. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo. Cơ sở, vật chất, trang thiết bị phục vụ các lớp đào tạo nghề bảo đảo chất lượng. Hệ thống dịch vụ tư vấn cho nguời có nhu cầu học nghề tốt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đào tạo nghề tốt. 1.2.5. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề Tiêu chí đánh giá Nội dung kiểm định chất lượng đối với các cơ sở dạy nghề thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Công tác tự kiểm định chất lượng dạy nghề của các cơ sở dạy nghề tiến hành thường xuyên. Việc công khai các thông tin kiểm định về chất lượng dạy nghề của các cơ sở dạy nghề thực hiện tốt. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề Tiêu chí đánh giá Quy trình thanh kiểm tra của cơ quan chức năng.
  11. 9 Sự minh bạch trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề. Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác thanh tra. Đạo đức, thái độ của người làm công tác thanh tra, kiểm tra. 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ PLEIKU THỜI GIAN QUA 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Pleiku Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Gia Lai. Cơ cấu kinh tế năm 2018 tiếp tục chuyển dịch đúng hướng: Dịch vụ 51,17%; công nghiệp, xây dựng 43,97%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 4,86%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 61,11 triệu đồng, tăng 17,04% so với năm 2017.
  12. 10 Thành phố Pleiku được chia thành 23 đơn vị hành chính gồm 14 phường, 9 xã với 254 thôn, làng, tổ dân phố. Dân số năm 2018: 238.469 người. Tỉ lệ người dân tộc chiếm 11,6%; thành phố còn 436 hộ nghèo (tỷ lệ 0,82%), giảm 152 hộ so với năm 2017, hộ cận nghèo còn 556 hộ (tỷ lệ 1,05%), giảm 03 hộ so với năm 2017 (Hộ nghèo dân tộc thiểu số còn 217 hộ; hộ cận nghèo dân tộc thiểu số còn 213 hộ). Mức độ chênh lệch về mức sống dân cư giữa thành thị và nông thôn không đáng kể. 2.1.2. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku trong thời gian qua a. Tình hình nhu cầu đào tạo nghề Bảng 2.1. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo thành thị, nông thôn Năm Tổng số Phân theo thành thị, nông thôn Thành thị Tỷ lệ Nông thôn Tỷ lệ (Người) (%) (Người) (%) Năm 122.364 92.723 53,62 29.641 60,33 2014 Năm 126.759 96.463 55,02 30.296 60,96 2015 Năm 127.875 97.675 55, 06 30.200 59,97 2016 Năm 131.056 100.555 55,71 30.501 60,47 2017 Năm 134.114 103.092 56,20 31.022 61,14 2018
  13. 11 Bảng 2.2. Tình hình nhu cầu học nghề giai đoạn 2016-2020, giai đoạn 2021-2025 TT Giai đoạn Dự báo nhu cầu học nghề (ngƣời) Tổng Học nghề nông Học nghề phi nông số nghiệp nghiệp 1 2016 - 5.600 2.700 2.900 2020 2 2021-2025 9.000 2.500 6.500 b. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề, ngành nghề đào tạo Bảng 2.3. Số lớp, ngành nghề đào tạo nghề Nghề đào tạo Tổng Phi S số Nông Số học nông Số học Năm Số lớp TT học nghiệp viên viên viên (lớp) (ngƣời) nghiệp (ngƣời) (lớp) 1 2014 298 10 7 203 3 95 2 2015 160 5 2 65 3 95 3 2016 95 3 2 60 1 35 4 2017 65 2 1 30 1 35 5 2018 155 5 1 30 4 125 Cộng 773 25 13 388 12 385 c. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề Từ năm 2012 đến năm 2018, đã đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy nghề hơn 168 tỷ đồng (trong đó, kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm - Dạy nghề: 93,279 tỷ
  14. 12 đồng; kinh phí địa phương: 66,913 tỷ đồng) gồm: phòng học lý thuyết, máy móc, nhà xưởng thực hành phục vụ dạy nghề, .... [20]. d. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề cho LĐNT Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố Pleiku là 93 giáo viên, trong đó Thạc sỹ, Đại học: 19 người, Cao đẳng: 45 người, Trung cấp: 29 người. e. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Pleiku giai đoạn 2014-2018 Giai đoạn 2014-2018, thành phố chỉ đạo tổ chức điều tra, khảo sát, nắm bắt nhu cầu học nghề của người lao động và đã tổ chức mở được 35 lớp dạy nghề ngắn hạn cho người lao động với 773 học viên. Bảng 2.5. Số lao động có việc làm sau đào tạo nghề Việc làm sau đào tạo Không Tổng có việc Có việc S số làm Năm Số lớp làm sau Tỷ lệ Tỷ lệ TT học theo khi học (%) (%) viên nghề đã (Ngƣời) học (ngƣời) 1 2014 298 10 263 88,26 35 11,74 2 2015 160 5 152 95,00 8 5,00 3 2016 95 3 87 91,58 8 8,42 4 2017 65 2 64 98,46 1 1,54 5 2018 155 5 148 95,48 7 4,52
  15. 13 Việc làm sau đào tạo Không Tổng có việc Có việc S số làm Năm Số lớp làm sau Tỷ lệ Tỷ lệ TT học theo khi học (%) (%) viên nghề đã (Ngƣời) học (ngƣời) 6 Cộng 773 25 714 93,76 59 6,24 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Pleiku Tuy thành phố đã có xây dựng rất nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐNT và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo nghề, tuy nhiên đôi lúc còn trùng chéo nhau, chưa đồng bộ, thống nhất dẫn đến việc thực hiện chưa đúng, chưa kịp thời. 2.2.2. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT Thành phố đã thành lập, kiện toàn, ban hành qui chế hoạt động Ban chỉ đạo và phân công cụ thể cho các thành viên. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của thành phố Pleiku. Các đối tượng là cán bộ quản lý cho rằng công tác định hướng của các chiến lược, chính sách và kế hoạch về Đào tạo nghề là
  16. 14 tốt; các chiến lược và chính sách có tham khảo ý kiến của cơ sở, chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề có phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề vẫn còn chưa tốt, có thời điểm chưa phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố. 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn Về công tác tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp tại thành phố Pleiku gồm có: cơ quan được UBND thành phố giao nhiệm vụ thường trực theo dõi, tham mưu công tác giáo dục nghề nghiệp phòng là phòng Lao động – Thương binh & Xã hội thành phố, trong đó phân công 01 lãnh đạo và 01 Chuyên viên kiêm nhiệm theo dõi công tác dạy nghề. Để triển khai có hiệu quả việc QLNN về lĩnh vực ĐTN cho LĐNT, tại thành phố Pleiku bộ máy QLNN gồm có: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Các cơ quan khác có liên quan 2.2.4. Thực hiện Quy định các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề Việc thực hiện các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề được thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, các giáo viên, người đào tạo nghề phần lớn đều có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao đối với nghề tham gia giảng dạy. Các hình thức dạy nghề: được tổ chức đa dạng và linh hoạt, các lớp được tổ chức dạy tại địa bàn dân cư tạo điều kiện để người lao động đi lại học nghề được thuận tiện. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề: trong những năm qua các Trường và trung tâm dạy nghề đã có sự quan tâm đầu tư hoàn thiện
  17. 15 cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tuy nhiên tính đến thời điểm hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đào tạo nghề hiện nay. 2.2.5 Tình hình tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề Các văn bản quy phạm pháp luật về cơ bản đã đảm bảo cơ sở pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề, QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT; đã điều chỉnh được nhiều quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đào tạo nghề, đã tháo gỡ được phần nào những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn. 2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề Hàng năm Ban chỉ đạo đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát về công tác dạy nghề. Năm 2014 có 01 đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố giám sát đối với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn. Năm 2018 đã triển khai 03 đợt kiểm tra, giám sát tại 08 cơ sở dạy nghề với tổng số 66 lớp dạy nghề; Thành lập 01 đoàn thanh tra việc thực hiện pháp luật dạy nghề tại 02 cơ sở dạy nghề. Qua kiểm tra, giám sát nhìn chung các đơn vị đào tạo nghề cơ bản thực hiện theo đúng quy định của Quyết định số 1956/QĐ- TTg và các văn bản hướng dẫn của trung ương, địa phương.
  18. 16 Bảng 2.13. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề ĐVT: đợt Năm Số đợt kiểm tra 2014 01 2015 02 2016 03 2017 03 2018 03 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QLNN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo và phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của thành phố đến năm 2020. Các lớp dạy nghề cho Lao động nông thôn cơ bản bám sát được mục tiêu của Đề án. Các cơ sở dạy nghề được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bố trí đội ngũ giáo viên để triển khai đào tạo nghề. Học viên sau khi học nghề đã vận dụng kiến thức để nâng cao năng suất lao động, cải tiến phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, sản phẩm làm ra ngày càng tiếp cận và đáp ứng với nhu cầu của thị trường. Lao động sau khi học nghề từng bước thu xếp được việc làm; đối với nhóm học nghề nông nghiệp có việc làm sau khi học nghề đạt hơn 70% và 80% lao động làm đúng với nghề được học.
  19. 17 Hầu hết lãnh đạo, cán bộ chủ chốt ở thành phố, các xã, phường và nhân dân trên địa bàn đã nắm bắt được nội dung, chính sách về dạy nghề cho lao động nông thôn. 2.3.2. Hạn chế Công tác tuyên truyền về nghề đào tạo, cơ hội việc làm, thu nhập... cho LĐNT, nhất là lao động dân tộc thiểu số còn hạn chế. Công tác khảo sát nhu cầu học nghề và xây dựng kế hoạch đào tạo nghề - dạy nghề cho lao động nông thôn của một số địa phương chưa sát với tình hình thực tế, chưa gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu của nhân dân. Công tác quy hoạch chưa phù hợp, quá tập trung các cơ sở đào tạo nghề tại trung tâm thành phố; ít cơ sở đào tạo, hoặc cơ sở phân hiệu tại các trung tâm cụm xã. Trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp nào có quy mô lớn và sức ảnh hưởng tiên phong trong một lĩnh vực nào đó. Nội dung, thời gian đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp chưa phù hợp với trình độ của người lao động. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LĐNT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 3.1 CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho LĐNT Một là, QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT theo hướng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. Hai là, QLNN theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, gắn liền với công tác giải quyết việc làm. Ba là, QLNN theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo. 3.1.2. Bối cảnh mới tác động đến QLNN về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku 3.1.3. Định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng QLNN về công tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn thành phố Pleiku trong thời gian tới Mục tiêu cụ thể cần thực hiện như sau: - Giai đoạn 2020 – 2025 toàn thành phố tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT là 9.000 người (bình quân khoảng 1.800 người/năm), trong đó: + Lao động đào tạo nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp: 6.500 người. + Lao động đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp: 2.500 người. - Sau đào tạo tỷ lệ lao động có việc làm mới hoặc làm việc cũ có thu nhập cao hơn đạt từ 72% – 80%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2