intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, giải quyết việc làm cho một lượng lớn dân cư, góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo, ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM NGỌC HIỂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 2: PGS.TS. HỒ ĐÌNH BẢO Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Trong cuộc sống của con người từ xưa đến nay, không ai có thể phủ nhận vai trò của đất đai. Đất đai có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam là nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp, gắn liền với văn minh lúa nước. Và ngay cả khi đất nước ta đang trên đà phát triển, đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước thì ngành sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong GDP. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của nước ta trong những năm gần đây khá phức tạp. Quá trình tổ chức quản lý và sử dụng đất cũng đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh nhiều vấn đề mới nằm ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông có vị trí quan trọng, không chỉ đóng góp tiềm lực kinh tế cho tỉnh, góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, giải quyết việc làm cho một lượng lớn dân cư, góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo, ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thực trạng việc sử dụng đất ở tỉnh Gia Lai nói chung và huyện Chư Prông nói riêng còn nhiều vấn đề quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “ Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu.
  4. 2 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCVỀ ĐẤT NN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ QLNN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp - Theo Docuchaev : “ Đất nông nghiệp là một thể độc lập cũng giống như khoáng vật, động vật, thực vật, đất không ngừng thay đổi theo không gian và thời gian. Nó được hình thành do tác động của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian”. - Căn cứ theo điều 10 Luật đất đai 2013 1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về đất nông nghiệp 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp a. Đảm bảo sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả b. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước c. Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng 1.1.4. Đặc điểm đất nông nghiệp ảnh hƣởng đến QLNN - Đất đai là tư liệu sản xuất đất đặc biệt và không thể thay thế, diện tích đất là có hạn. - Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. - Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nước và do người sử dụng cụ thể thực hiện. - Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. 1.1.5. Nguyên tắc quản lý đất nông nghiệp
  5. 3 a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước b. Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp mang tính mệnh lệnh hành chính chấp hành cao. c. Tiết kiệm và hiệu quả. 1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ ĐẤT NN 1.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp Để có cơ sở pháp lý cho việc QLNN về đất NN, Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt những quy định pháp lý mang tính nguyên tắc chung về quản lý đất NN. 1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp QLNN về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên đất. Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện 4 cấp thực hiện theo nguyên tắc kết hợp từ trên xuống và từ dưới lên. 1.2.3. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp * Công tác Giao đất, cho thuê đất: Theo luật đất đai 2013: - “Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”. - “Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”. Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào:
  6. 4 + “ Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn”. + “Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”. * Công tác thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất: - Theo luật đất đai năm 2013 “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật”. Có 02 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp: + Thứ nhất: chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của Nhà nước được quy định tại điều 57 luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, phải có sự đăng ký với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. + Thứ hai: chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép (trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong cùng một loại đất). 1.2.4. Quản lý tài chính về sử dụng đất nông nghiệp Quản lý tài chính về sử dụng đất nông nghiệp bảo đảm sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, tiết kiệm, tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi để tổ chức. Việc thu tài chính đất đai nói chung và đất NN nói riêng phải tuân theo quy định của pháp luật. Về phía người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình như: thuế sử dụng đất đai, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản phí và lệ phí…Về phía cơ quan ban ngành quản lý thực hiện: quản lý nguồn thu chặt chẽ tránh gây thất thoát sử dụng bừa bãi.
  7. 5 Việc tính toán tiền sử dụng đất cần phải căn cứ vào diện tích, thời hạn sử dụng đất, khung giá đất tương ứng, tuân theo các văn bản hướng dẫn để thi hành. Nguồn thu tài chính từ đất NN là khá lớn và đa dạng. Nguồn thu đó phải được tận dụng sử dụng đúng mục đích mang lại kết quả cho người sử dụng, người quản lý. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm về đất nông nghiệp - Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai. - Việc thanh tra đất đai đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, nghiệp vụ và lực lượng thanh tra đủ lớn… Mục đích của công tác thanh tra là mang lại thông tin nhanh và chính xác về tình hình sử dụng đất đai, phát hiện sớm những trường hợp vi phạm để kịp thời xử lý. Mặt khác thanh tra đội ngũ thực hiện công tác QLNN để phát hiện hành vi gian lận, tham ô, thanh lọc bộ máy, hạn chế, triệt tiêu hành động có hại cho lợi ích xã hội, lợi ích cá nhân. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: - Yếu tố địa hình - Điều kiện khí hậu, thủy văn - Yếu tố thổ nhưỡng
  8. 6 - Thảm thực vật: - Tai biến thiên nhiên: 1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội 1.3.3. Yếu tố khoa học và công nghệ ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
  9. 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN CHƢ PRÔNG 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Chư Prông nằm phía Tây Nam của tỉnh Gia Lai, có diện tích tự nhiên 169.551,56 ha, chiếm 10,92% diện tích tự nhiên của tỉnh. Huyện nằm trong khoảng cao độ từ 13018’11’ đến 13055’35 độ vĩ bắc, từ 107036’00 đến 108001’36 độ kinh đông. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Thực trạng dân số b. Thực trạng nguồn lao động c. Thực trạng kinh tế - xã hội huyện Chư Prông Bảng 2.2: Giá trị - Cơ cấu sản xuất nông nghiệp 2005-2016 Giá trị sản xuất (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Chỉ tiêu 2005 2010 2016 2005 2010 2016 Tổng GTSX 208,793 492,063 2.140,494 100,0 100,0 100,0 (Giá HH) 1- Trồng trọt 188,381 460,877 2.015,931 90,2 93,7 94,2 2- Chăn nuôi 20,165 30,514 122,241 9,7 6,2 5,7 3- Dịch vụ 0,274 0,672 2,322 0,1 0,1 0,1 Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Chư Prông 2016.
  10. 8 Trồng trọt chiếm 94,2%, chăn nuôi kém phát triển chỉ chiếm 5,7%, dịch vụ nông nghiệp chiếm 0,1%. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu trong những năm qua theo hướng: Tỷ trọng trồng trọt tăng, chăn nuôi và dịch vụ giảm. Trong nội bộ trồng trọt và chăn nuôi: tỷ trọng giá trị sản xuất các cây, con có ưu thế như: Cây công nghiệp lâu năm (cao su, cao su, tiêu), chăn nuôi gia cầm tăng. d. Điều kiện cơ sở hạ tầng 2.1.3. Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện tới công tác QLNN về đất nông nghiệp a. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên b. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội 2.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN CHƢ PRÔNG – TỈNH GIA LAI 2.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp Trên cơ sở Luật Đất đai năm 2013, các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành và văn bản chỉ đạo triển khai thực. Năm 2018, tham mưu UBND huyện ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện nghiêm các văn bản đã ban hành. Phòng Tài nguyên Môi trường đã phối hợp chặt chẽ với các ngành, UBND các xã, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện; phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai và các quy định liên quan đề quản lý đất nông nghiệp cho đội ngũ cán bộ và toàn thể nhân dân trên địa bàn thông qua các khóa tập huấn, các phương tiện truyền thanh, truyền hình.
  11. 9 Ngoài ra, UBND Huyện cũng đã ban hành nhiều kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn. Nhờ hệ thống văn bản này mà công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng đã thu được rất nhiều kết quả. Năm 2018 cho thấy có 70% tổ chức và 65% người dân nắm được các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai nói chung trong đó với đất nông nghiệp là 65% và 58% với hai đối tượng này. Tuy nhiên, công tác ban hành văn bản phải được tiến hành tích cực bổ sung đầy đủ các văn bản còn thiếu, hướng dẫn cụ thể cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cũng như cơ quan nhà nước có trách nhiệm. 2.2.2. Hiện trạng về lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chƣ Prông – Tỉnh Gia Lai * Thống kê về đất đai phục vụ quy hoạch Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện được tiến hành 5 năm một lần. Trong cơ cấu bộ máy quản lý của Huyện, huyện luôn có 1 bộ phận ban cán bộ chuyên thực hiện công tác thống kế, kiểm kê đất đai. Trong quá trình thực hiện công việc, huyện luôn luôn có sự chỉ dẫn, hướng dẫn kịp thời. Công tác thống kê, kiểm kê đất được ban cán bộ huyện dựa trên sổ sách, hệ thống hồ sơ địa chính, được báo cáo lên trên để tổng hợp tình hình sử dụng đất của các xã…
  12. 10 * Lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Bảng 2.3: Biến động sử dụng đất nông nghiệp 2014-2018 Năm 2014 Năm 2018 Tăng, Mục đích Cơ Cơ TT Diện tích Diện tích giảm sử dụng đất cấu cấu (ha) (Ha) (ha) (%) (%) Tổng diện tích tự nhiên 16.9551,6 100 16.9551,6 100 - Đất nông nghiệp 15.0947,3 89.03 146.075,9 86,15 -4.871,37 1 Đất sản xuất nông nghiệp 4.9064,3 28.94 56.607,1 33,39 7.542,88 a) Đất trồng cây hàng năm 18.519,64 10.92 14.076,85 8,30 -4.442,79 - Đất trồng lúa 2.416,21 1.43 2.104,94 1,24 -311,27 - Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 6,83 6,83 - Đất trồng cây h/năm khác 16.103,43 9.5 11.965,08 7,06 -4.138,35 b) Đất trồng cây lâu năm 30.544,62 18.01 42.530,29 25,08 11.985,67 2 Đất lâm nghiệp 101.846 60.07 89.374,8 52,71 -12.471,2 a) Đất rừng sản xuất 81.523,93 48,08 76.584,43 45,17 -4,939.5 b) Đất rừng phòng hộ 20.322,04 11,99 12.790,35 7,54 -7.531,69 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 37,03 0,02 93,97 0,06 56,94 Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường Chư Prông Việc lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chư Prông – Tỉnh Gia Lai cho thấy: Thứ nhất, diện tích đất nông nghiệp của huyện không giảm mà tăng trong 5 năm qua là một điểm đáng ghi nhận trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp.Thứ hai, huyện dường như đã có sự điều chỉnh quá lớn và nhanh với diện tích đất nông nghiệp từ đất lâm nghiệp sang đất sản xuất cây lâu năm và hàng năm. Ở đây có dấu hiệu áp lực về mặt kinh tế rất lớn trong quản lý quy hoạch đất nông nghiệp.
  13. 11 Thứ ba, việc giảm nhiều diện tích rừng nhất là rừng phòng hộ quá lớn cũng là 1 trong những vấn đề cần phải xem xét. 2.2.3. Hiện trạng về giao đất, cho thuê đất nông nghiệp, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp * Công tác giao đất, cho thuê đất nông nghiệp trên địa bàn được triển khai theo đúng trình tự, thủ tục và hướng dẫn của Sở và bộ Tài nguyên môi trường. Đến nay toàn huyện đã hoàn thành việc giao đất nông, lâm nghiệp cho các hộ nông dân theo Nghị định 64/CP và Nghị định 02/CP của Chính phủ, đồng thời tiến hành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât nông nghiệp cho người sử dụng hợp pháp, 19/19 xã đã lập xong phương án giao đất theo nghị định 64/CP và đã được phê duyệt. * Cho thuê đất: Năm 2015, UBND huyện Chư Prông đã quyết định cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp với tổng diện tích hơn 10 ha; phòng Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra thẩm định trình UBND huyện quyết định cho thuê 12 trường hợp xin thuê đất nông nghiệp khác với tổng diện tích 5 ha; cho thuê đất đối với 05 hộ kinh doanh cá thể tại xã Thăng Hưng và thị trấn Chư Prông với diện tích 38.312 m2 đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. * Thu hồi đất: để tiến hành quy hoạch cũng như triển khai các dự án trên địa bàn huyện, từ năm 2014 – 2018 phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chư Prông phối hợp với Sở tài nguyên và Môi trường tham mưu thu hồi đất với tổng diện tích là 442,76 ha, chủ yếu là thu từ đất nông nghiệp.
  14. 12 Bảng 2.5: Diện tích đất nông nghiệp thu hồi từ 2014-2018 ĐVT: ha Loại đất Diện tích thu hồi Đất ở 0,3 Đất sản xuất nông nghiệp 169,66 Đất khác 272,91 Tổng 442,76 Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Chư Prông Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp và đất khác nhằm phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Đây là một xu hướng chung của sự phát triển: giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp và thương mại. Xu hướng này phù hợp với định hướng phát triển mà Đảng bộ huyện Chư Prông đã đề ra. Tuy nhiên, trong tương lai huyện cần phải có một chính sách quản lý hợp lý để đảm bảo chất lượng, năng suất, giá trị cho ngành nông nghiệp… * Chuyển mục đích sử dụng đất: Bảng 2.6: Diện tích đất NN chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở giai đoạn 2014-2018 ĐVT: ha Loại đất Giai đoạn 2014-2018 Đất trồng cây hàng năm -4442.8 Trong đó: Đất trồng lúa -311.27 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi + 6.83 Đất trồng cây h/năm khác -4138.4 Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Chư Prông
  15. 13 * Kết quả đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp Bảng 2.7: Kết quả đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NN Chỉ tiêu 1. Diện tích đất nông nghiệp đã được giao cho hộ gia đình (Ha) 35.971,34 2. Số hộ gia đình đã được giao đất nông nghiệp (Hộ) 272.471 3. Số hộ đã đăng ký quyền sử dụng đất nông nghiệp (Hộ) 42.543 4. Số hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Hộ) 39.238 5. % số hộ được cấp / số hộ đăng ký (%) 92,23 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chư Prông Tình hình thực hiện quy định đăng ký đất đai bắt buộc theo quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai: Nhằm đảm bảo công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp và ngày càng chặt chẽ, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND các xã, thị trấn tiến hành rà soát để kê khai, đăng ký, đảm bảo người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Pháp luật. *Tình hình đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Huyện Chư Prông đã thực hiện công tác đo đạc lập bản đồ địa chính “Dự án tổng thể” tại 03/20 xã và một số xã được đo đạc bổ sung từ năm 2004 đến nay. Sản phẩm bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của các xã triển khai dự án được lập đúng theo thiết kế kỹ thuật được phê duyệt. Đến năm 2018, toàn huyện đã đo đạc thành lập bản đồ địa chính diện tích 72.135,17 ha, đạt 60,3 % diện tích cần đo. Cấp được 39.238 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện
  16. 14 tích 35.971,34 ha, đạt tỷ lệ 92,23% diện tích cần cấp. 2.2.4. Thực trạng Quản lý tài chính về sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông – Tỉnh Gia Lai Bảng 2.8: Tình hình thực hiện thu thuế đất tại huyện Chư Prông giai đoạn 2014-2018 Chỉ tiêu 2014 2018 Thay đổi Dự toán (Tỷ đồng) 6.892 9.853 2.961 Thực hiện (Tỷ đồng) 5.876 8.971 3.095 So sánh TH/DT (%) 85.26 91.05 Trong đó tỷ lệ thu từ đất nông nghiệp Dự toán (Tỷ đồng) 2.274 3.497 1.223 Thực hiện (Tỷ đồng) 2.056 3.274 1.218 So sánh TH/DT (%) 90.42 93.61 Nguồn: Phòng KH-TC huyện Chư Prông Tiền thuê đất theo báo cáo năm 2014 của toàn huyện thu thuế đất đạt 6.892 tỷ đồng đạt 85.26% so với dự toán. Đến năm 2018 đạt 9.853 tỷ đồng đạt 87.27% so với kế hoạch. Trong đó thu từ đất nông nghiệp đều cao hơn so thuế đất chung. Điều này thể hiện công tác quản lý việc thu thuế đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng thấp hơn dự toán và do đó công tác này cũng cần phải được xem xét và cải thiện tốt hơn. Ngoài các nguồn thu từ phí và lệ phí của huyện cũng chiếm một phần đáng kể như: chứng nhận biến động đất đai, phí thu từ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, trích lục bản đồ… 2.2.5. Hiện trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm về đất nông nghiệp
  17. 15 Hàng năm UBND huyện cùng với các cơ quan chức năng như phòng Tài nguyên Môi trường và Thanh tra huyện đã tiến hành nhiều đợt thành kiểm tra về sử dụng đất nông nghiệp ở các xã và các đơn vị có sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn. Tình hình thanh kiểm tra được thể hiện qua bảng 2.9 Bảng 2.9 : Thực trạng thanh kiểm tra về đất nông nghiệp tại huyện Chư Prông giai đoạn 2014-2018 ĐVT: Đợt STT Nội dung 2014 2018 Thay đổi 1 Số đợt thanh kiểm tra về sử dụng đất 18 15 -3 đai Trong đó: 1.1 Số đợt thanh kiểm tra về sử dụng đất 11 9 -2 nông nghiệp 1.2 Số vụ xử lý vi phạm 36 30 -6 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chư Prông Huyện Chư Prông cũng là một nơi có nhiều cuộc tranh chấp, khiếu kiện xảy ra, thực hiện công tác QLNN UBND huyện và phòng Tài nguyên Môi trường luôn phấn đấu giải quyết tốt công tác này. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư, được quan tâm thực hiện đúng quy định, có nhiều chuyển biến tích cực so với trước, tỷ lệ giải quyết hoàn thành các đơn thư cao. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG – TỈNH GIA LAI 2.3.1. Những mặt đạt đƣợc
  18. 16 - Việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Chư Prông được triển khai thực hiện có hiệu quả đã góp phần đưa nền kinh tế - xã hội của huyện chuyển dịch đúng hướng; là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý nhà nước về đất đai; đồng bộ với quy hoạch xây dựng, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch nghành, lĩnh vực khác có sử dụng đất; - UBND huyện đã xây dựng phòng một cửa điện tử, theo dõi hồ sơ và thời gian thực hiện của từng thủ tục hành chính theo Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 28/5/2018 UBND tỉnh Gia Lai. - Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của huyện đến nay gần như đã hoàn thành, còn một số trường hợp chưa được cấp chiếm tỷ lệ nhỏ. - Tinh thần trách nhiệm của người dân cũng tăng đáng kể. Trong nhiều trường hợp giải quyết khiếu nại, sau khi được giải thích làm rõ khúc mắc, nhiều cá nhân đã tự nhận thấy điểm sai và rút đơn khiếu kiện, hoặc tự hòa giải với nhau hợp tình hợp lý. - Huyện đã và đang triển khai hệ thống bản đồ hiện đại số hóa để phục vụ công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn cho công tác quản lý. Tạo điều kiện cho việc quản lý, giấy tờ sổ sách, lưu trữ hồ sơ địa chính dễ dàng cung cấp thông tin, trích lục khi cần thiết… - Bước đầu giải quyết xây dựng hồ sơ sổ sách tồn đọng từ trước đến nay. -Công tác thống kê, kiểm kê được huyện thực hiện đúng thời hạn, đúng quy định do Nhà nước ra đặt ra, thực hiện đồng bộ các nội dung ở các xã, thôn làng.
  19. 17 - Công tác thanh tra, kiểm tra của huyện được chú trọng quan tâm đến các vướng mắc của dân chúng. -Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, ham học hỏi, luôn tiếp nhận những cái mới để phục vụ cho công tác QLNN. Hệ thống cơ quan quản lý có sự phối hợp nhịp nhàng... 2.3.2. Những mặt hạn chế - Văn bản, quy định của huyện còn ít, thậm chí còn thiếu, còn chậm ban hành…Gây khó khăn cho người làm quản lý, cho các xã huyện. - Tiến độ lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chậm, chỉ tiêu phân bổ của cấp tỉnh cho cấp huyện chưa phản ảnh sát với nhu cầu thực tế của địa phương nên hiệu quả chưa cao. - Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ còn chưa khoa học. - Các công trình đo đạc bổ sung manh mún, đo tiếp biên với các khu đo cũ đã biến động nhiều về hiện trạng sử dụng đất, nên chưa thể xây dựng được cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể của các xã. - Chư Prông là huyện biên giới có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, dân cư chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số có tập quán du canh du cư, trình độ dân trí thấp; hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư hoàn chỉnh. -Khiếu kiện còn xảy ra nhiều, khiếu kiện vượt cấp là một vấn đề lớn. -Nguồn kinh phí địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng được kinh phí đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhân dân. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẤT NN TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG ,TỈNH GIA LAI 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2030 3.1.2. Quan điểm về quản lý đất nông nghiệp của huyện 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG – TỈNH GIA LAI TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.1.3. Tăng cƣờng tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin về đất nông nghiệp - Thường xuyên kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch triển khai Chương trình, Đề án về phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ luật, Luật, Nghị quyết về đất đai - Xây dựng và ban hành quy định để xác định rõ trách nhiệm cụ thể giữa huyện và các xã, thị trấn. - Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật để mọi người có ý thức trong quản lý và SDĐ NN tiết kiệm, hiệu quả, bền vững. - Triển khai các Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất nông nghiệp thông qua Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp Gia Lai. - Chính quyền huyện cần rà soát toàn bộ các văn bản pháp luật về đất đai, hệ thống thành lập văn bản. - Triển khai xây dựng “Tủ sách pháp luật”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2