
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 4
download

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savanakhet, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ INTHAVA KEOPASIT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH SAVANNAKHET NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN HỒNG CỬ Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Savannakhet là một tỉnh thuộc miền Trung của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, là địa phương thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao nhất trong các tỉnh Trung Lào, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh còn nhiều hạn chế: nguồn vốn đầu tư chưa nhiều, qui mô các dự án còn nhỏ bé, cơ cấu đầu tư còn mất cân đối và hiệu quả của khu vực này chưa cao. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh ngày càng được hoàn thiện song cũng còn nhiều bất cập, thiếu tính tích cực, chủ động; qui hoạch FDI chưa phù hợp với thực tế; quản lý hoạt động FDI còn lỏng lẻo, môi trường đầu tư còn nhiều bất cập. Đây là lí do tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Savannakhet, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savanakhet, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- 2 - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savanakhet, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, xác định nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savanakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savannakhet trong phạm vi, chức năng, thẩm quyển của tỉnh theo quy định của nhà nước. - Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Savannakhet - Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 – 2018. Giải pháp đề xuất thực hiện từ nay đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: được thực hiện bằng việc tập hợp các nguồn dữ liệu về thực trạng phát triển kinh tế xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các số liệu thứ cấp trong báo cáo thống kê, báo cáo chuyên đề về quản lý nhà nước về đầu tư trực
- 3 tiếp nước ngoài của cơ quan thống kê, các sở, ban, ngành tại tỉnh Savannakhet. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: nhằm mục đích khảo sát các nội dung liên quan đến công tác QLNN về FDI. 5.2 Phƣơng pháp phân tích Sử dụng tổng hợp các phương pháp: mô tả, phân tích tổng hợp, so sánh, phân tích thống kê… để làm rõ thực trạng của công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 2014-2018 của tỉnh Savanakhet, đó là cơ sở để đánh giá ưu điểm, hạn chế của QLNN đầu tư trực tiếp nước ngoài. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương như sau: Chương 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quả lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savanakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, xác định nguyên nhân. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2025
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài a. Khái niệm * Khái niệm đầu tư Từ những quan điểm trên có thể rút ra khái niệm về đầu tư như sau: “đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội”. * Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI)“Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nghĩa là thu hút vốn gồm có tài sản, công nghệ và nhân lực của nước ngoài vào CHDCND Lào với mục đích kinh doanh”. * Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài Vậy: “QLNN về FDI là tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các DN có vốn FDI và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện những chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật. Công tác QLNN đã tạo ra một trật tự nhất định và sự ổn định cho các đối tượng mà nó quản lý, trong đó có các DN có vốn FDI, đưa các đối tượng đó vào một quy luật vận động chung dưới sự kiểm soát của pháp luật và các cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo cho các hoạt động này diễn ra theo đúng
- 5 quy định của pháp luật về đầu tư, hoạt động của DN và phù hợp với định hướng chung trong phát triển kinh tế- xã hội của nước sở tại”. b. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài * Phân loại theo hình thức đầu tư * Phân theo bản chất đầu tư * Phân theo tính chất dòng vốn * Phân theo động cơ của nhà đầu tư 1.1.2 Vai trò của QLNN về đầu tƣ trực tiếp ngoài a. Tạo lập môi trường chính trị thuận lợi, ổn định kinh tế vĩ mô cho hoạt động FDI b. Tạo lập môi trường pháp lý cho việc tăng cường thu hút FDI vào nền kinh tế c. Hoàn thiện môi trường đầu tư, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho sự vận động của FDI. 1.1.3 Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - Đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao năng xuất lao động - QLNN về FDI là nhằm khai thác được nguồn lực bên ngoài cho phát triển kinh tế xã hội. 1.1.4 Mục tiêu QLNN về FDI Thứ nhất, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai giám sát các DN FDI hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật nhà nướcI.
- 6 Thứ ba, QLNN đối với DN FDI nhằm đảm bảo tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng. Thứ tư, QLNN đối với các DN FDI còn nhằm thực hiện các mục tiêu thu hút vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Thứ năm, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế. Thứ sáu , tạo môi trường pháp lý, môi trường chính trị, KT- XH ổn định, những điều kiện cần thiết và thuận lợi cho FDI. Thứ bảy, phát hiện sớm các sai sót, hạn chế 1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.2.1 Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về FDI Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển là nội dung cơ bản của quản lý nhà nước. Các căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch: - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch FDI phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH và quy hoạch của tỉnh đã được phê duyệt. - Kế hoạch FDI phải được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định của nhà nước. - Xây dựng kế hoạch FDI phải dựa trên nhu cầu phát triển của địa phương, trên cơ sở lợi thế của địa phương về tài nguyên, lao động. - Kế hoạch FDI phải phù hợp với khả năng hấp thụ đầu tư của địa phương. - Đảm bảo nguyên tắc độc lập, tự chủ và bảo đảm an toàn quốc phòng an ninh quốc gia. * Nguyên tắc của việc lập kế hoạch FDI đối với cấp tỉnh:
- 7 - Phù hợp với quy hoạch chung về phát triển KTXH và qui hoạch phát triển FDI của cả nước. - Xây dựng qui hoạch, kế hoạch thu hút FDI cần phải có tính động, có sự liên kết giữa các vùng và các địa phương, đảm bảo lợi ích của cả hai bên. - Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt điều chỉnh. - Kế hoạch thu hút phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích hiện tại với lợi ích lâu dài, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. - Kế hoạch thu hút FDI phải được xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tiêu chí để đánh giá nội dung này chủ yếu dựa vào: việc đánh giá quy trình lập qui hoạch, kế hoạch có đảm bảo đúng các quy định không? Kế hoạch có phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương không? Các nguyên tắc xây dựng qui hoạch, kế hoạch có được đảm bảo không? 1.2.2 Ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách và pháp luật về quản lý FDI - Nhà nước phải xây dựng khung pháp lý và các quy định pháp luật cụ thể cho khu vực FDI, tạo lập môi trường pháp lý cho việc tăng cường thu hút FDI vào nền kinh tế. - Nhà nước cần hoàn thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy cải cách TTHC và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI. Tiêu chí để đánh giá nội dung quản lý này chủ yếu dựa vào: 1) Các văn bản QLNN được xây dựng, ban hành đã đảm bảo tạo được các điều kiện pháp lý cho việc thu hút và hoạt động của các doanh nghiệp FDI chưa?; cơ chế, chính sách của nhà nước được triển khai
- 8 thực hiện như thế nào? Mức độ phù hợp của chính sách đối với hoạt động FDI? 1.2.3 Thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tƣ các dự án FDI “Thẩm định cấp giấp phép đầu tư cho DN FDI là việc nghiên cứu, phản biện một cách có tổ chức, khách quan và khoa học những nội dung cơ bản của một dự án FDI nhằm đánh giá tính hợp lý, mức độ hiệu quả và tính khả thi của dự án trước khi quyết định cấp giấp phép đầu tư”, gồm các nội dung sau: + Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của đầu tư nước ngoài. + Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án FDI với quy hoạch chung. + Trình độ kỹ thuật, công nghệ áp dụng phù hợp với địa bàn tiếp nhận đầu tư. + Hiệu quả kinh tế - xã hội do DN FDI đi vào hoạt động tạo ra. + Mức độ hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng và vấn đề định giá tài sản. Công tác cấp giấy phép, điều chỉnh giấy phép được thực hiện sau công tác thẩm định. Thẩm định dự án đầu tư FDI có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua đó, lựa chọn được những dự án đầu tư hợp lý nhất, có khả năng tác động nhanh đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời ngăn chặn hoặc loại bỏ các dự án FDI có động cơ mục đích xấu, không đáp ứng được các tiêu chí về công nghệ, môi trường, thu hút lao động... Tiêu chí đánh giá nội dung này thường dựa vào: thời gian kể từ khi doanh nghiệp đăng ký đầu tư đến khi cấp giấy phép đầu tư; mức độ đảm bảo các yêu cầu của quá trình thẩm định, mức độ đơn giản hóa các thủ tục.
- 9 1.2.4 Thanh tra, kiểm tra và giám sát, xử lý sai phạm trong hoạt động FDI Hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát còn tạo ra nguồn thông tin phản hồi từ các doanh nghiệp FDI để các cơ quan quản lý nhà nước có căn cứ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách đã ban hành về quản lý FDI. Nội dung của thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan QLNN đối với FDI chủ yếu là: - Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về FDI; - Việc chấp hành pháp luật và các qui định của nhà nước trong lập, thẩm định, phê duyệt các dự án FDI; - Tình hình triển khai thực hiện các dự án FDI; - Tình hình thực hiện pháp luật nhà nước trong hoạt động của các doanh nghiệp FDI; 1.2.5 Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong hoạt động FDI Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong hoạt động quản lý FDI bao gồm: - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại giữa người lao động với DN. - Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện của DN trong vùng dự án về vấn đề tác động của dự án ảnh hưởng đến đời sống xã hội của nhân dân, vấn đề đất đai, môi trường, lao động.. - Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện của DN về các vấn đề liên quan đến tài chính và các điều kiện kinh doanh khác.
- 10 1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ FDI 1.3.1 Những yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội 1.3.2 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc 1.3.3 Cơ sở vật chất phục vụ quá trình quản lý KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TỰ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH SAVANNAKHET, NƢỚC CHDCND LÀO 2.1 KHÁT QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI TỈNH SAVANNAKHET 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý: Savannakhet nằm ở miền trung của Lào, là tỉnh lớn thứ hai và được xem như thủ phủ kinh tế của Lào với diện tích 21.774 km²; có 14 huyện và 1 thành phố. Diện tích đồng bằng chiếm 59% và miền núi 41% trong đó diện tích trồng trọt có khoảng 700.000 ha, diện tích rừng chiếm 61% của tổng diện tích toàn tỉnh. - Khí hậu: khí hậu của tỉnh được chia thành ba vùng: vùng miền núi, cao nguyên mát lạnh, độ ẩm cao, thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi. - Tài nguyên - Khoáng sản: tài nguyên khoáng sản của tỉnh Savannakhet có thạch cao, đá granit, vàng, bạc, đồng, muối… Savannakhet có nhiều sông rất thuận lợi về xây dựng thủy lợi, xây dựng nhà máy thủy điện. 2.1.2 Đặc điểm Kinh tế - xã hội a. Tình hình kinh tế tỉnh Savannakhet từ 2014-2018
- 11 Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 2014 – 2018 bình quân từ 9- 10%, Dự báo trong năm 2019, mức độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có thể đạt mức 8%. Trong cơ cấu kinh tế, lĩnh vực công nghiệp đóng góp 30,3%, nông lâm, ngư nghiệp đóng góp 41,7%, dịch vụ là 28%. Cơ cấu kinh tế của Tỉnh Savanakhet đang chuyển dịch về lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng nông, lâm, ngư nghiệp. GDP bình quân đầu người đạt từ 1.785 - 1.799 USD/năm. b. Tình hình xã hội, văn hoá Dân số là 985.212 người, chiếm 15,16% tổng số quốc dân Lào. GDP bình quân đầu người đạt từ 1.785 - 1.799 USD/năm. Sản phẩm lúa gạo (đạt khoảng gần 938.000 tấn) không những đủ tiêu dùng mà còn bán ra các địa phương khác và xuất khẩu. Hiện có hơn 84% số bản trong toàn tỉnh đã có điện, hơn 90,4% hộ gia đình có điện sử dụng. Lực lượng lao động (15 - 64 tuổi) là 610.710 người, chiếm 61,9% dân số. 2.1.3 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý FDI của tỉnh Savannakhet - Tỉnh trưởng; là trưởng ban quản lý FDI trên địa bàn tỉnh, có chức năng điều hành chung bộ máy QLNN về FDI. - Sở Kế hoạch và đầu tư và Sở Công thương là hai cơ quan chuyên môn giúp tỉnh quản lý chính trong hoạt động FDI. Bên cạnh đó cấp huyện cũng có bộ máy quản lý đầu tư do huyện trưởng là trưởng ban và phòng kế hoạch là phòng tham mưu nhưng huyện không có quyền cấp phép đầu tư đối với các dự án FDI.
- 12 2.2 TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH SAVANNAKHET 2.2.1 Tình hình vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài từ 2014 – 2018 Bảng 2.2: Quy mô vốn FDI của tỉnh Savannakhet giai đoạn 2014- 2018 TT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 2017 2018 1 Tổng số dự án Dự án 55 57 61 71 79 2 Số cấp mới trong năm Dự án 4 2 4 10 8 3 Tổng vốn đăng ký Tr.USD 305,9 319,09 319,74 553,62 952,5 VĐT cấp mới trong Tr.USD 13,19 0,65 5,63 228,25 398,74 4 năm 5 Vốn đầu tư thực hiện Tr.USD 216,6 277,7 315,3 622,1 831,9 (Nguồn : Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh Savannakhet) Vốn đầu tư thực hiện từ năm 2014 – 2018 tăng đều đặn qua các năm. Năm 2014 số vốn đầu tư thực hiện là 216,6 triệu USD thì đến năm 2018 đã tăng lên 831.9. 2.2.2. Cơ cấu FDI theo ngành tại tỉnh Savannakhet Các dự án FDI tại tỉnh Savannakhet chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Số dự án vào nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp. Bảng 2.3: So sánh cơ cấu FDI phân theo ngành của Savannakhet và cả nƣớc giai đoạn 2014 -2018 Cả nƣớc Chỉ tiêu Cơ cấu ngành Savannakhet (%) (%) Theo số dự án Công nghiệp 62,2% 55,8%
- 13 Nông nghiệp 12,6% 16,2% Dịch vụ 25,2% 28% Công nghiệp 48,1% 55,6% Theo tổng số Nông nghiệp 16,5% 19,1% vốn đăng ký Dịch vụ 35,4% 25,3% (Nguồn : Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh Savannakhet) Số lượng dự án FDI tại Tỉnh Savannkhet ở ngành công nghiệp chiếm tỉ lệ 62,2%, nông nghiệp là 12,6%, dịch vụ là 25,2%. So với cơ cấu cả nước tỉ lệ số lượng dự án FDI ở ngành công nghiệp cao hơn, tuy nhiên ở lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ thì lại ít hơn. Điều này là do tỉnh Savannkhet có nguồn tài nguyên, khoáng sản dồi dào, có các khu công nghiệp, khu kinh tế lớn, cơ sở hạ tầng phù hợp để phát triển các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, số vốn FDI đăng ký ở lĩnh vự Công nghiệp chỉ chiếm 48,1%, thấp hơn so với cả nước là 55,6%. Lĩnh vực dịch vụ có số vốn FDI chiếm tỉ lệ là 35,4% cao hơn so với cả nước là 25,3%. 2.2.3. Phân bố FDI trên địa bàn tỉnh Savannakhet Huyện Kaisonephomvihan là huyện có số dự án đầu tư nhiều nhất tỉnh Savannakhet với 19 dự án, tổng số VĐT là 309,5 triệu USD, chiếm tỉ lệ 24,1%/ Tổng DA và 34,5%/ Tổng VĐT toàn tỉnh. 2.2.4 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phân theo quốc gia Hiện nay, có 10 quốc gia có vốn đầu tư FDI tại tỉnh Savannakhet. Trong đó lớn nhất là Thái Lan với 22 dự án với số vốn là 323,5 triệu USD. Thứ nhì là Trung Quốc với 14 dự án với số vốn đầu tư là 210,3 triệu USD. Mặc dù các nhà đầu tư đến từ Úc có số dự án khiêm tốn với 7 dự án tuy nhiên, số vốn đầu tư lại đứng thứ 3. Việt Nam cũng là một đối tác chiến lược lớn của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và của tỉnh Savannkhet với 12 dự án đầu tư tại
- 14 đây. Số vốn mà Việt Nam đầu tư tại Tỉnh là 115,5 triệu USD chiếm vị trí thứ 4. Nhật Bản có số vốn đầu tư là 107,2 triệu USD với 10 dự án. 2.2.5. FDI phân theo hình thức đầu tƣ Số doanh nghiệp 100% FDI chiếm tỉ lệ 75,9% trên tỷ trọng dự án, chiếm 74,3% trên tỉ trọng vốn đầu tư. Trong khi doanh nghiệp liên doanh chỉ có 17 dự án, 229,3 triệu USD chiếm tỉ lệ 21,5% trong tỷ trọng dự án và 24% trong tỉ trọng vốn đầu tư. Hình thức đầu tư FDI bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm tỉ lệ rất thấp. Tính đến năm 2018 chỉ có 2 hợp đồng với 15,9 triệu USD. 2.2.6. Đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh a. Đóng góp vào GDP của tỉnh Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI vào GDP của tỉnh từ 28,8% năm 2014 đã tăng lên năm 2018 là 34,7%. Năm 2015, 2016 mức độ đóng góp của khu vực FDI giảm xuống lần lượt là 27,6%, 27,2%. Đến năm 2017 tăng mạnh lên 35,8%, năm 2018 lại giảm nhẹ 34,7%. b. Đóng góp vào sự chuyển dịch kinh tế Vốn FDI vào Savannakhet chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp với 48,1% số dự án đầu tư và 62,2% tổng vốn FDI, tiếp đó là ngành dịch vụ. Vốn FDI trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng không đáng kể. c. Đóng góp của khu vực FDI vào giá trị xuất khẩu Năm 2014, đóng góp của các doanh nghiệp FDI vào tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh là 166 triệu USD chiếm 32,5%, năm 2015 tăng vượt bật lên 38,8%. Năm 2016, 2017 có mức tăng nhẹ với mức đóng
- 15 góp là 258 triệu USD và 343 triệu USD chiếm tỉ lệ lần lượt là 42,9% và 43,4%. Năm 2018 là năm thành công của hoạt động FDI với giá trị đóng góp vào hoạt động xuất khẩu là 814 triệu USD, tỉ lệ đóng góp lên tới 48,9%. d. Đóng góp của FDI vào ngân sách và giải quyết việc làm Đến năm 2018 hoạt động đầu tư FDI đã giải quyết được 7530 lao động tại tỉnh, đóng góp 598,9 triệu USD cho ngân sách và nâng kim ngạch xuất khẩu lên 131,1 triệu USD. 2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH SAVANNAKHET 2.3.1 Thực trạng công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về FDI Công tác xây dựng qui hoạch, kế hoạch về thu hút, quản lý các dự án FDI luôn được tỉnh chú trọng. Về ưu điểm: - Quy hoạch và kế hoạch FDI của tỉnh đã bám sát quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Chính phủ Lào phê duyệt; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. - Phù hợp với điều kiện tự nhiên và nguồn lực của địa phương; - Kế hoạch FDI cũng thể hiện được các vùng cần ưu tiên. Về hạn chế - Công tác quản lý quy hoạch còn thiếu tính khoa học đặc biệt chưa chú trọng đến hoạt động sau cấp phép đầu tư. - Điều tra, khảo sát và quản lý tài nguyên, khoáng sản chưa tốt nên chưa cung cấp đủ thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư khi họ có ý định đầu tư.
- 16 Kết quả khảo sát ý kiến 50 doanh nghiệp cho thấy: Mức độ rất không đồng ý chiếm tỉ lệ 2%, không đồng ý là 8%, bình thường tới 64%. Trong khi tỉ lệ đồng ý và rất đồng ý lần lượt là 20% và 6%. Thực tế, trong các kỳ họp của UBND và HĐND tại tỉnh 2.2.2 Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật về quản lý FDI Việc thực thi các quy định chính sách về đất đai đối còn những hạn chế như: Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm; Thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải qua nhiều khâu trung gian. Thủ tục đền bù và giải phóng mặt bằng phức tạp, kéo dài gây mất cơ hội và thời gian của nhà đầu tư. Việc thực hiện các luật liên quan đến sự quản lý, giữ gìn, phát triển và sử dụng đất chưa nghiêm, thiếu hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan; việc thu tiền thuê đất, lệ phí, giá dịch vụ còn chồng chéo, gây nhiều cản trở cho nhà đầu tư nước ngoài. b. Chính sách tín dụng Chế độ cấp tín dụng cho xuất khẩu (cung cấp vốn lưu động cho doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực xuất khẩu) còn gặp nhiều trở ngại như thủ tục vay vốn phiền hà, những quy chế phức tạp về thế chấp. Hiện chưa có quy định về cơ chế doanh nghiệp FDI được thế chấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức tín dụng. c. Chính sách thuế Hiện nay, mức ưu đãi về thuế trong khu vực FDI được quy định theo 3 vùng. Nhìn chung, chính sách thuế vẫn chưa thực sự phù hợp, chưa tạo được động lực khuyến khích đầu tư. Chính sách ưu đãi về thuế chưa thực sự khuyến khích được các nhà đầu tư FDI. Những quy định ưu đãi về thuế thiếu ổn định,
- 17 chưa hợp lý, chưa có tính cạnh tranh so với các quốc gia trong khu vực để tạo sự hấp dẫn doanh nghiệp FDI lớn. d. Về pháp luật và thực thi pháp luật “Hệ thống luật pháp về FDI ở Lào đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu đồng bộ, chưa ổn định, chưa rõ ràng, minh bạch. Hệ thống văn bản hướng dẫn về ĐTNN chủ yếu tập trung vào giai đoạn thẩm định và cấp phép đầu tư, chưa chú ý tới việc quản lý và theo dõi các dự án sau khi được triển khai thực hiện. Việc thực thi pháp luật về FDI chưa nghiêm. Việc thực thi pháp luật về FDI chưa nghiêm, còn có khoảng cách khá lớn giữa các văn bản pháp luật với việc thực thi pháp luật, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quá nhiều. Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về đánh giá thực trạng việc ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật về quản lý FDI. Tiêu chí đánh giá N Mean Ý nghĩa Có nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư lôi cuốn 50 3,6 Khá tốt Các chính sách ưu đãi đầu tư FDI hấp dẫn 50 3,7 Tốt Hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư và Trung 50 3,2 FDI đồng bộ, nhất quán bình Chính sách ưu đãi thuế đất hấp dẫn 50 3,8 Tốt Trung Chính sách ưu đãi về thuế hấp dẫn 50 3,2 bình 2.3.3 Thực trạng công tác thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tƣ các dự án FDI Hiện nay, việc đăng ký kinh doanh chỉ cần 3 bước thực hiện và 5 loại giấy tờ. Sau khi cấp phép kinh doanh, doanh nghiệp FDI còn phải xin giấy phép riêng của cơ quan quản lý.
- 18 - Số lượng dự án chậm triển khai do vướng mắc thủ tục thẩm định, cấp phép vẫn còn chiếm tỉ trọng khá lớn. - Qui trình thẩm định, xét duyệt còn nhiều bất hợp lý. - Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN chưa liên thông. Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về thực trạng công tác thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tƣ các dự án FDI Tiêu chí đánh giá N Mean Ý nghĩa Thủ tục hành chính tại địa phương đơn 50 3,02 Trung bình giản, thuận tiện cho các doanh nghiệp FDI Công tác thẩm định và cấp giấy phép cho 50 3,06 Trung bình nhà đầu tư FDI nhanh chóng 2.3.4 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, xử lý sai phạm trong hoạt động FDI Từ 2014 – 2-18, đã phát hiện được những sai phạm trong đó chủ yếu là: sai phạm về môi trường 5 dự án (6,3%), sai phạm về thuế (10,1%), sai phạm về an toàn lao động (5%), sai phạm về sử dụng lao động (11,3%)….Kết quả khảo sát cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, xử lý sai phạm có mức đánh giá khá thấp, giá trị trung bình dưới 3,5. Công tác xử lý vi phạm chưa kiên quyết, còn buông lỏng, thậm chí thiếu chế tài xử lý. 2.3.5 Thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong hoạt động FDI Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong hoạt động FDI chỉ ở mức bình thường. Giá trị trung bình cho tiêu chí này là 3,22. Mức độ bình thường chiếm tỷ trọng lớn nhất với 42,0%, Không đồng ý chiếm tỉ lệ 20%, mức độ đồng ý chiếm tỉ lệ 34%, mức độ rất đồng ý chỉ chiếm tỉ lệ 4%.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1794 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1114 |
84
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1184 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
986 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1567 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1255 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1017 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
991 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1092 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1079 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1313 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
983 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
887 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
895 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
998 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
845 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
897 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
862 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
