Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý giảm nghèo. Từ đó làm nền tẳng phân tích, đánh giá thực trạng và rút ra những thành công, hạn chế. Đề xuất những giải pháp đề hoàn thiện công tác quản lý giảm nghèo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ ĐÌNH THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ Phản biện 2: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 15 năm xây dựng và trưởng thành, huyện Tu M Rông đ phát triển trên tất cả các mặt: kinh tế, văn hóa, x hội, quốc phòng, an ninh, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Tu M Rông đạt 16,34%/năm; tổng mức đầu tư h n 13.294 tỷ đồng. Đặc biệt, công tác an sinh x hội được tập trung triển khai mạnh mẽ và phát huy hiệu quả tích cực, huyện đ đầu tư nhiều công trình, dự án trọng điểm và hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp góp phần phát triển kinh tế của huyện, tăng thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Tính đến cuối năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm còn 58,66%, thu nhập bình quân đầu người đạt 19,12 triệu đồng. Những kết quả trong công tác quản lý giảm nghèo ở huyện Tu M Rông mới chỉ là bước đầu, nên còn khá nhiều bất cập như: tình trạng tái nghèo vẫn diễn ra; việc sử dụng các nguồn lực trong giảm nghèo chưa đạt được hiệu quả như mong muốn; việc tuyên truyền nâng cao ý thức thoát nghèo cho người dân còn hạn chế... Tuy nhiên, làm sao để thoát nghèo nhanh nhưng bền vững ở một địa bàn với đặc điểm đại bộ phận nhân dân sống bằng nghề nông - lâm nghiệp, sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ đang là vấn đề đang được cả hệ thống chính trị địa phư ng và người dân hết sức quan tâm. Tuy nhiên, huyện Tu M Rông vẫn là huyện nghèo, có tỷ lệ hộ nghèo thuộc diện cao nhất nhì tỉnh Kon Tum, công tác quản lý giảm nghèo vẫn còn một số hạn chế, khó khăn nhất định. Huyện Tu M Rông chưa có một đề tài nghiên cứu nào cụ thể để đưa ra các giải pháp giảm nghèo hiệu quả, bền vững góp phần phát triển kinh tế-xã
- 2 hội đúng mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu, tìm ra các giải pháp phù hợp, khắc phục hạn chế và tận dụng thế mạnh của địa phư ng để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, thoát nghèo bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý giảm nghèo. Từ đó làm nền tẳng phân tích, đánh giá thực trạng và rút ra những thành công, hạn chế. Đề xuất những giải pháp đề hoàn thiện công tác quản lý giảm nghèo. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiển đối với hoạt động quản lý nhà nước về công tác quản lý giảm nghèo . - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo ờ huyện Tu M Rông, tỉnh Kon Tum trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo trong thời gian đến. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý nhà nước về công tác quản lý giảm nghèo ở huyện Tu M Rông thực hiện như thế nào? Ưu điểm, tồn tại những hạn chế gì, nguyên nhân của những hạn chế đó. - Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trong thời gian đến. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo ở huyện Tu M
- 3 Rông. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Tu M Rông + Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tu M Rông + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu M Rông, giai đoạn 2016 - 2018. Các giải pháp được đề xuất tới năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập thông tin Dữ liệu thu thập: Từ 2 nguồn: + Thứ cấp bao gồm số liệu từ nguồn Niên giám thống kê, các báo cáo của UBND huyện, các văn bản, NQ của Huyện uỷ, HĐND huyện. + S cấp bao gồm ý kiến của cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước và hộ nghèo trên địa bàn huyện. Các bước thực hiện: Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra khảo sát: Nghiên cứu s sở lý thuyết, văn bản pháp luật (Quyết định số 09/2011/ QĐ – TTg ngày 30/1/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 59/2015/ QĐ – TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành nghèo tiếp cận nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 – 2020,…) cũng như các bài luận văn đ được công bố trước đây để tiến hành thiết kế phiếu điều tra, sau đó xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện phiếu điều tra. Bước 2: Tiến hành điều tra khảo sát: Thực hiện điều tra trực tiếp tại 290 hộ nghèo của 3 xã có hộ nghèo cao nhất và 50 cán bộ
- 4 công chức làm công tác quản lý giảm nghèo tại Huyện Tu M Rông. (xem phụ lục 1, 2) Bước 3: Phân tích kết quả điều tra: Dựa trên dữ liệu thu thập được qua quá trình điều tra khảo sát, tác giả tiến hành xử lý và phân tích thông tin đ thu thập bằng phần mềm Microsoft Excel, từ đó lập bảng để đánh giá tình hình thực hiện công tác QLNN về giảm nghèo tại Huyện Tu M Rông. 5.2. Phương pháp phân tích 5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011-2015, báo cáo s kết tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch gđ 2016-2020, báo cáo s kết thực hiện Kế hoạch thực hiện chư ng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016- 2020, báo cáo kết quả kinh tế-xã hội hàng năm và báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo hằng năm huyện Tu M Rông...tiến hành đánh giá, mô tả thực trạng về công tác quản lý giảm nghèo trên địa bàn huyện để rà soát, đưa ra các giải pháp phù hợp, thực tế h n cho công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Sử dụng phư ng pháp thống kê mô tả và nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau, từ các số liệu, tài liệu đ thu thập được thông qua các dữ liệu s cấp và thứ cấp để đánh giá tình hình, chuyển biến trong công tác quản lý giảm nghèo theo từng giai đoạn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế tại Huyện Tu M Rông 5.2.2. Phương pháp so sánh: Sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau, từ các số liệu và tài liệu thu thập được, để phân tích, so sánh và đánh giá thực trạng giảm nghèo qua các năm, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
- 5 giảm nghèo của huyện Tu M Rông, tỉnh Kon Tum. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan nghiên cứu 9. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn gồm 3 chư ng: Chư ng 1. C sở lý luận QLNN về giảm nghèo. Chư ng 2. Thực trạng công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu M Rông, tỉnh Kon Tum. Chư ng 3. Giải pháp hoàn thiện QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu M Rông, tỉnh Kon Tum.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢM NGHÈO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo Tháng 6/ 2008, tuyên bố của Liên hợp quốc được l nh đạo của tất cả các tổ chức trong Liên hiệp quốc (UN) thông qua đ nêu: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn”[1]. a) Nghèo đa chiều và tiêu chí đánh giá: Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị TƯ lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ư ng khoá XI về chính sách x hội giai đoạn 2012-2020 đ đề ra nhiệm vụ bảo đảm an sinh x hội, chú trọng đến việc làm, bảo hiểm x hội, trợ giúp x hội cho những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít người, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và một số dịch vụ xã hội cơ bản như khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, nước sạch, thông tin, truyền thông. b) Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam: Chuẩn nghèo về thu nhập do Bộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội đ 3 lần điều chỉnh chuẩn nghèo và tháng 11 năm 2015 Thủ
- 7 tướng Chính phủ đ ký quyết định ban hành chuẩn nghèo mới tiếp cận với nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam thời kỳ 2006 – 2020 Đơn vị: đồng/ người/ tháng Giai đoạn 2006 – 2010 2011 – 2015 2016 – 2020 Khu vực Nông thôn 200.000 400.000 700.000 Thành thị 260.000 500.000 900.000 (Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) Các dịch vụ xã hội c bản được đề cập trong quyết định mới nhất của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tháng 11/2015 bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo 1.1.3. Vai trò, chức năng của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo cho ngƣời dân Hỗ trợ triển khai các nội dung có liên quan đến xây dựng, tổ chức thực hiện các chư ng trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo; xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ Trung ư ng tới c sở; tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là c sở; tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện chư ng trình; phát triển, tăng cường hoạt động
- 8 trang thông tin điện tử về giảm nghèo. 1.2.2. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo - Chư ng trình giảm nghèo là một hệ thống các giải pháp của nhà nước trong việc tạo điều kiện cho đối tượng nghèo thoát nghèo có chủ đích. - Kế hoạch giảm nghèo là các công cụ của quản lý nhà nước có mục tiêu, thời hạn và đưa ra các giải pháp để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đó. Nội dung của chư ng trình giảm nghèo là xác định vai trò, vị trí và lợi thế của địa bàn, thông qua đó phân tích, đánh giá các ưu, nhược điểm mà rút ra giải pháp và đề xuất biện pháp triển khai hiệu quả chính sách giảm nghèo. 1.2.3. Triển khai thực hiện các chính sách, chƣơng trình, dự án về giảm nghèo Tổ chức thực hiện chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đ đề ra. Nếu công tác tổ chức thực hiện chính sách không tốt sẽ dẫn đến thiếu l ng tin. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách: Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đ phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Qua tổ chức thực hiện, c quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được x hội và đại đa số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc sống hay không. 1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo - Cấp Trung ư ng: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ Lao động - Thư ng bình và X hội là c quan chủ trì thực hiện
- 9 chư ng trình giảm nghèo bền vững quốc gia, đồng thời phối hợp với các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. - UBND cấp tỉnh: “UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư ng chịu trách nhiệm thực hiện chư ng trình giảm nghèo bền vững tại địa phư ng; lập kế hoạch và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch, dự án giảm nghèo thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối và chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phư ng với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các sở ban, ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo hàng năm của huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chư ng trình giảm nghèo gửi Bộ Lao động - Thư ng binh và X hội tổng hợp báo cáo Chính phủ” [5]. - UBND cấp huyện: Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo. - UBND cấp x : Là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án. 1.2.5. Kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Công tác kiểm tra, giám sát là chức năng rất quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý giảm nghèo , qua đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu trong qua trình triển khai thực hiện và kịp thời chấn chỉnh các sai sót, đề xuất các giải pháp thực hiện tốt h n mang lại hiệu quả cho xã hội. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.3.1. Nhân tố bên trong 1.3.2. Nhân tố bên ngoài
- 10 1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Đăk Tô, Tỉnh Kon Tum 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.2.1. Thực trạng về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho hộ nghèo UBND huyện đ chỉ đạo Ph ng LĐ-TB&XH phối hợp với trung tâm văn hoá-thể thao và du lịch huyện, UBND các x đẩy mạnh việc tuyên truyền các chủ trư ng, chính sách về giảm nghèo cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo thông qua phư ng tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyền thanh, truyền hình và hội họp ở các thôn, làng, các lớp tập huấn, giám sát về công tác quản lý giảm nghèo ước tính có hàng nghìn người tham gia (số buổi tuyên truyền), đặc biệt là đoàn viên, hội viên, BCĐ giảm nghèo các xã đ tổ chức tuyên truyền, vận động đến hộ nghèo, hộ cận nghèo chủ động vư n lên thoát nghèo có sự tham gia, giúp đỡ của cộng đồng. Với điều kiện là huyện nghèo có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số trên 90% dân số, cần có giải pháp “thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững” để vận động đồng bào DTTS mạnh dạn tiếp thu khoa học kỹ thuật, các chư ng trình khuyến nông vào sản xuất của hộ gia đình để
- 12 thực chất xoá đói giảm nghèo cho chính mình. Chính sách tuyên truyền văn bản pháp luật: Công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo được quan tâm thực hiện, qua đó các đối tượng yếu thế được trang bị các kiến thức pháp luật cần thiết. Đặc biệt trong năm 2015, đ tổ chức 11 buổi đối thoại về các chính sách giảm nghèo và chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Huyện ở 11 đ n vị hành chính cấp xã để lắng nghe tiếng nói của người nghèo trong việc hưởng thụ chính sách giảm nghèo và chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. Qua đó đ giúp cho người dân nắm rõ h n các chế độ chính sách đối tượng đang hưởng và nâng cao ý thức của người dân trong công tác quản lý giảm nghèo cũng như thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo trên địa bàn Huyện. Ngoài ra, để từng bước khẳng định được vai trò là đ n vị đi đầu trong công tác giảm hộ nghèo của tỉnh, Huyện Tu M Rông đ triển khai, thực hiện mục tiêu “Không còn người lang thang, xin ăn” trên địa bàn Huyện, Tu M Rông đ thành lập các tổ công tác xã hội, giúp người lang thang, xin ăn trở lại với cuộc sống bằng việc đẩy mạnh các biện pháp sau: - Siết chặt công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu, vận động các chủ hộ cam kết không để người lang thang, ăn xin đến trú ngụ. - Thực hiện kịp thời các chính sách bảo trợ xã hội, khuyến khích các nhà hảo tâm, các tổ chức hỗ trợ hoặc nhận đỡ đầu nhất là con em của những gia đình thuộc hộ nghèo, người tàn tật, người già neo đ n không n i nư ng tựa - Ưu tiên chính sách dạy nghề và tạo việc làm đối với người đ và có nguy c lang thang, xin ăn. - Tổ chức cho các gia đình, nhóm hộ, địa phư ng ký cam kết
- 13 không có người lang thang, xin ăn. 2.2.2. Thực trạng xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo Đối với huyện Tu M Rông, Ban chấp hành đảng bộ Huyện đ l nh đạo, chỉ đạo quán triệt các nghị quyết, chư ng trình giảm nghèo đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn huyện, tập trung phát triển kinh tế, kh i lên ý chí thoát nghèo từ người dân, chỉ đạo các c quan, đ n vị thực hiện nghiêm túc có hiệu quả c chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện đời sống của người nghèo. Gắn chư ng trình mục tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, các chính sách án sinh xã hội; gắn chư ng trình đào tạo nghề lao động nông thôn với giải quyết việc làm sau đào tạo và đưa đi xuất khẩu lao động nước ngoài theo hợp đồng, đảm bảo cho người nghèo khu vực nông thôn miền núi có việc làm ổn định; giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng về thu nhập và đời sống giữa khu vực nông thôn miền núi với thành thị, chăm lo gia đình chính sách và bảo vệ trẻ em, phụ nữ nghèo. 2.2.3. Thực trạng triển khai các chính sách, chƣơng trình, dự án về giảm nghèo trên địa bàn huyện Chính sách về Hỗ trợ phát triển sản xuất Chính sách hỗ trợ y tế cho ngƣời nghèo Chính sách hỗ trợ giáo dục cho ngƣời nghèo Chính sách hỗ trợ nhà ở, điện và nƣớc sinh hoạt cho hộ nghèo Chính sách trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo 2.2.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Cấp huyện: Thành lập BCĐ giảm nghèo do 1 PCT UBND
- 14 huyện làm trường ban, trưởng ph ng LĐ-TBXH là phó ban, thành viên là các phòng ban liên quan Ph ng LĐ-TB&XH là c quan thường trực của BCĐ, tham mưu UBND huyện ban hành chư ng trình, kế hoạch; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện; tham mưu UBND huyện s kết, tổng kết đánh giá chư ng trình… 2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Hàng năm, UBND huyện ban hành kế hoạch và chỉ đạo rà soát hộ nghèo trên địa bàn để làm s sở đánh giá triển khai thực hiện chư ng trình, dự án trong chư ng trình đảm bảo đúng đối tượng; Ph ng Lao động - Thư ng binh và X hội ban hành hướng dẫn hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát; hướng dẫn quy trình kiểm tra, đánh giá định kỳ ở các cấp... Đồng thời, Ban chỉ đạo giảm nghèo của huyện đ thành lập các đoàn đi kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chư ng trình mục tiêu giảm nghèo tại các x , phường, phân công các đồng chí trong Ban chỉ đạo theo dõi tại từng x và thị trấn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.3.1. Những thành tự đạt đƣợc 2.3.2. Hạn chế
- 15 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo của huyện Tu Mơ Rông a) Mục tiêu chung: Giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh x hội là quan điểm, chủ trư ng lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước được đề ra xuyên suốt thời kỳ 2011-2020 trong các Nghị quyết, Quyết định. Chủ trư ng giảm nghèo đa chiều bền vững và an sinh xã hội phải được đặt trong Chư ng trình tổng thể phát triển kinh tế-xã hội chung. b) Mục tiêu cụ thể: - Tỷ lệ giảm hộ nghèo hàng năm 6-8% theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020; - Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo; tăng thu nhập của hộ nghèo, đáp ứng một phần khả năng tiếp cận các dịch vụ x hội như: y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin,...; - 100% các x có đường bê tông hoặc nhựa hóa đến trung tâm x theo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; - 100% thôn, làng có đường bê tông cứng hóa đến trung tâm thôn theo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; - 72,72% x đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 7/11 x đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; - 84% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt h p vệ sinh; - 90,90% x có mạng lưới trường mầm non, phổ thông và
- 16 học tập cộng đồng; - 100% cán bộ làm công tác quản lý giảm nghèo được đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ về phát triển cộng đồng; - 100% hộ dân nghèo được tiếp cận các chính sách, chủ trư ng của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất, phát triển kinh tế - x hội. 3.1.2. Định hƣớng về công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông trong thời gian đến Để thực hiện được các mục tiêu trên, trong giai đoạn 2011 – 2020 sẽ tiếp tục thực hiện những chư ng trình, dự án, chính sách giảm nghèo đ và đang thực hiện: Chư ng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, thực hiện Chư ng trình 135 giai đoạn 3, tiếp tục thực hiện Nghị quyết 80/2011/NQ-CP của Chính phủ và các chư ng trình phát triển kinh tế x hội khác. Nguồn lực đề thực hiện hoạt động giảm nghèo sẽ được huy động tối đa, không chỉ bằng ngân sách Nhà nước mà c n huy động được sự tham gia với tinh thần trách nhiệm cao của các tập đoàn kinh tế, các Tổng Công ty nhà nước, Ngân hàng thư ng mại,… và đặc biệt là từ chính bản thân người nghèo. Phối hợp nhiều phư ng thức hỗ trợ người nghèo như hỗ trợ người nghèo trong vay vốn tín dụng ưu đ i, hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về cung cấp và tạo điều kiện duy trì với các loại dịch vụ, hỗ trợ giao đất, giao rừng; về đào tạo nguồn nhân lực,… Đồng thời khắc phục những hạn chế như: Các chư ng trình giảm nghèo triển khai chưa toàn diện, nhiều chính sách, chư ng trình giảm nghèo được ban hành nhưng c n mang tình ngắn hạn, chồng chéo, nguồn lực cho giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, lại bị phân tán, dàn trải, thiếu giải pháp cụ thể gắn kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh x hội, việc phối hợp chỉ đạo thực
- 17 hiện giữa các bộ, ngành, địa phư ng chưa chặt chẽ, hiệu quả,… Thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo an sinh x hội, mở rộng đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp của x hội. Huy động các nguồn lực trợ giúp cho hộ nghèo, hộ thuộc diện không thể thoát nghèo (gồm những hộ cao tuổi, mất sức lao động, khuyết tật, ốm đau bệnh tật, không có sức lao động); Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của đối tượng nghèo; tạo điều kiện để người nghèo được tiếp cận ngày càng thuận lợi h n với các dịch vụ x hội c bản. 3.1.3. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông - Phát huy nguồn lực tại chỗ, nâng cao nhân thức cho người nghèo để nỗ lực, phấn đấu thoát nghèo. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần để người dân nhận thức về năng lực bản thân trong việc thoát nghèo. Giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công bằng, ổn định xã hội.. - Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo - Đưa nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo và thoát nghèo bền vững là mục tiêu l nh đạo, chỉ đạo xuyên suốt trong mọi hoạt động của cấp ủy đảng, chính quyền địa phư ng. Thường xuyên theo dõi, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo, để điều chỉnh kịp thời các nội dung không còn phù hợp. Đề xuất khen thưởng kịp thời các địa phư ng có kết quả xuất sắc trong thực hiện chư ng trình giảm nghèo, nhân rộng các điển
- 18 hình về tổ chức quản lý thực hiện chư ng trình hiệu quả... 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của hộ nghèo về xoá đói giảm nghèo Với cách tiếp cận mới về giảm nghèo, điều quan trọng là cần đẩy mạnh tuyên truyền nhằm góp phần thay đổi nhận thức về giảm nghèo của cán bộ, chính quyền các cấp và người dân. Áp dụng chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam là một phư ng thức để hiện thực hóa mục tiêu giảm nghèo bền vững và phù hợp với nhận thức chung của thế giới trong cuộc chiến chống đói nghèo toàn cầu. Chúng ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn trong giảm nghèo đa chiều bền vững. Vượt qua những thách thức ấy, đ i hỏi phải thay đổi nhận thức và hành động của nhiều ngành, nhiều cấp và của chính người dân - đối tượng trực tiếp của các chính sách giảm nghèo. Thay đổi nhận thức là cả một quá trình và không hề đ n giản đối với các cấp chính quyền và người dân. Nhìn chung, để góp phần thực hiện giảm nghèo đa chiều bền vững trong thời gian tới, cần có sự đổi mới về công tác tuyên truyền một cách đồng bộ và hiệu quả, nhằm nâng cao nhận thức về mô hình, c chế và các chính sách giảm nghèo. Đồng thời, cần tạo sự đồng tâm và đồng lòng của cấp ủy, chính quyền và nhân dân trong công cuộc xóa đói giảm nghèo bền vững, góp phần thực hiện thành quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Huyện. Từ thực tiễn về cách tiếp cận giảm nghèo mới - giảm nghèo đa chiều, tác giả cho rằng, cần có s kết, tổng kết chư ng trình giảm nghèo 3 năm; 5 năm; 10 năm nhằm đánh giá những kết quả đ đạt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn