intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet, Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về hoạt động Xuất nhập khẩu. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động Xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet. Đề xuất quản lý để hoàn thiện việc quản lý nhà nước về hoạt động Xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet, Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ OUTHAITHONG PHANOUSIT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI TỈNH SAVANNAKHET, CHDCND LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý Kinh tế họp tại Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 Tháng 2 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất nhập khẩu là một ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân , đảm nhận chức năng lưu thông hang hóa dịch vụ giữa trong và ngoài nước, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Hoạt động này cũng cần phải được quản lý theo một cơ chế nhất định, mang tính đặc thù. Đó là cơ chế quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu. Thời gian qua, Nhà nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng, đã tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động XNK, song trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện nay, quản lý nhà nước về hoạt động XNK còn biểu hiện nhiều vấn đề bất cập : Hệ thống pháp luật về xuất nhập khẩu chưa được xây dựng đồng bộ và tương thích với luật pháp quốc tế. Nhà nước Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng giờ chưa sử dụng đồng bộ , linh hoạt các công cụ, biện pháp kinh tế để điều tiết hoạt động XNK như : công cụ lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả, tín dụng, thuế VAT, thuế quan và các biện pháp phi thuế … nên hiệu lực và hiệu quả quản lý chưa cao. Công tác hoạch định chiến lược, chính sách còn chưa đánh giá đúng khả năng trong nước, tính áp đặt chủ quan còn khá lớn. Năng lực về đội ngũ cán bộ còn hạn chế, còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Nhìn chung, chưa đáp ứng với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trong thời gian tới là một yêu cầu cấp thiết . Xuất phát từ lý do đó. Tác gia đã chọn đề tài "Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet, Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào" làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về hoạt động XNK. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại tỉnh Savannakhet. - Đề xuất quản lý để hoàn thiện việc quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại tỉnh Savannakhet trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu là
  4. 2 như thế nào ? - Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu là những nhân tố nào ? - Để hoàn thiền việc quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu cần thực hiện những giải pháp cụ thể nào ? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: tất cả những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại tỉnh Savannakhet. - Phạm vi nghiên cứu: quản lý nhà nước về hoạt động XNK gồm rất nhiều vấn đề, tuy nhiên trong khuôn khổ của luận văn, chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lien quan đến các chính sách quản lỷ và công cụ quản lý nhà nước về hoạt động XNK nói chung và hoạt động XNK tại tỉnh Savannakhet nói riêng. - Không gian: luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại tỉnh Savannakhet. - Thời gian: Số liệu trong luận văn phân tích từ năm 2015 đến năm 2018, các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong giai đoạn trước mắt (5 năm). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp như sau : - Cácphươngphápphântíchthựcchứng,phântíchchuẩntắc, - Phươngphápkhảosát, - Phươngphápphântích,sosánh,tổnghợp, - Phươngphápkhác. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu 9. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động XNK. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại tỉnh Savannakhet. Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động XNK tỉnh Savannakhet thời gian tới.
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬ KHẨU 1.1. KHÁI QUÁT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK 1.1.1. Một số khái niệm a. xuất, nhập khẩu Có nhiều khái niệm khác nhau về ngoại thương hay XNK. Song x ét về đặc trưng thì XNK được định nghĩa là việc mua , bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Tức là vai trò của nó như chiếc cầu nối giữa cung , cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước về số lượng , chất lượng và thời gian sản xuất. ( ví dụ : lao động và vốn ), nhất là XNK trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Các nhà kinh tế học còn dùng định nghĩa XNK như là một công nghệ khác để sản xuất hàng hóa và dịch vụ ( thậm chí cả các yếu tổ sản xuất ). Như vậy, XNK được hiểu như là mổ quá trình sản xuất gián tiếp. Trong hoạt động XNK : Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho người ngoài và nhập khẩu là phụ vụ yêu cầ phát triển kinh tế trong nước, không ngừng nông cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu là để nhập khẩu; nhập khẩu là nguồn lợi chính từ ngoại thương hay XNK. b. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động XNK đã được đề cập ở tài liệu trong nước và quốc tế: Thực chất quản lý hoạt động TMQT là việc sử dụng các công cụ cần thiết nhằm đảm bảo cân bằng cán cân thương mại của quốc gia. Theo đo, quản lý TMQT là nổ lực của các nước nhằm duy trì mục tiêu thương mại trong quá trình hợp tác quốc tế. Quản lý XNK là phương thức mà qua đó, Nhà nước tác động có định hướng theo những điều kiện nhất định dối với các đối tượng ( chủ thể và khách thể ) tham gia hoạt động XNK nhằm đảm bảo cho ựu tự vận động của hoạt động XNK hướng đến các mục tiêu kinh tế - xã hội đã định của Nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK Quản lý nhà nước về hoạt động XNK là nền kinh tế quốc dân
  6. 4 ( hoặc vắn tắt là quản lý nhà nước về kinh tế ) là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lục kinh tế trong và nước ngoài, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Quản lý nhà nước về kinh tế là nội dung cốt lãi của quản lý các hoạt động xã hội liên quan đến kinh tế nói chung và nó phải gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội. Quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản lý kinh tế của nhà nước. 1.1.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất nhập khẩu. Ý nghĩa của quản lý nhà nước về hoạt động XNK bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hóa sản xuất và xuất nhập khẩu. Lực lựơng sản xuất và trình độ phát triển sản xuất hàng hóa càng cao thì càng cần thiết phải thực hiện vai trò này một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tùy theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hàng hóa trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân ngành của nền kinh tế có những mối quan hệ tỷ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các nguồn lực và phát triển. Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất, sự tác động thương xuyên hay biến động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng như quốc tế luôn là những nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỷ lệ nói trên, trước tình hình đó, nhà nước là người nhận thức đúng các quy luật vận động phát triển, nắn vững và dự báo được các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội trong nước và quốc tế để vạch ra cac chiến lược và kế hoạch phát triển thể chế hóa các chủ trương đường lối phát triển nông nghiệp thành các quy chế, luật lệ để hướng dẫn và sử dụng các kích thích kinh tế nhằm định hướng phát triển nền kinh tế nói chung và hoạt động XNK nói riêng phát triển đúng hướng và có hiểu quả. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK. 1.2.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về XNK Chiến lược XNK là một bản luận cứ cơ sở khóa học xác định mục tiêu và đường hướng phát triển XNK của đát nước trong khoảng thới gian 10 năm hoặc dài hơn, là cắn cứ để hoạch định các chính sách
  7. 5 XNK. Chiến lược XNK xã định tầm nhìn của một quá trình phát triển mong muốn, thế hiện sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản để thục hiện mục tiêu XNK. Quy hoạch phát triển hoạt động XNK là sự thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và không gian, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao về hoạt động XNK. Chức năng của quy hoạch XNK là cụ thể hóa chiến lược XNK, là một bước triển khai biến chiến lược XNK thành thực tế ở khía cạnh thời gian, không gian và tổ chức. Kế hoạch phát triển hoạt động XNK là các công cụ quản lý và điều hành hoạt động XNK, nó xác định một cách có hệ thống những hoạt động nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách của hoạt động XNK trong một thời kỳ nhất định. Kế hoạch có chức năng cụ thể hóa các tầm nhìn chiến lược phát triển XNK và mục tiêu của quy hoạch XNK để từng bước thực hiện và biên. 1.2.2. Tuyên truyền và thực hiện các văn bản quy định về hoạt động XNK. Việc tuyên truyền các quy định về hoạt động XNK là chuyển tải thông tin phổ biển kiến thức và pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK đến nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Savannakhet hiểu biết đầy đủ về các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác hoạt động XNK. Để người dân và doanh nghiệp trong tỉnh nắm bắt được các thông tin về hoạt động XNK, Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động XNK còn thường xuyên cập nhật và tuyên truyền kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong đó, tuyên truyền các thông tư, nghị định, quy định, điều kiện quyền lợi và trách nhiệm về hoạt động xuất, nhập khẩu. - Tuyên truyền về quản lý nhà nước về hoạt động XNK nhằm: + Nâng cao nhân thức về hoạt động xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tỉnh giao dịch dễ dàng hơn. + Nâng cao hiểu biết và ý thức tự giác của người dân về hoạt động XNK 1.2.3 Tổ chức hoạt động XNK a. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK là cần phải
  8. 6 có lựa chọn một cơ quan nhận nhiệm vụ chính thức chủ trí thực thi và một số cơ quan khác tham gia. Do mỗi chiến lược có liện quan tới nhều ngành nhiều cấp. Khi thực hiện như vậy mới xác định trách nhiệm cụ thể của mỗi cơ quan. Cơ quan chủ trì thực hiện phải có các điều kiện: - Đảm bảo về mặt chính trị và phát luật. - Có đủ nguồn lực. - Bảo đảm và thông tin gián tiếp. - Được quarn lý và phân bổ ngân sách. - Có vấn đề về kỹ thuật… Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK là cần phải chủ trọng công tác lựa chọn đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực thi chiến lược, đây có thể coi là khâu quyết định trong việc thực thi thành công chiến lược. Cán bộ là những người trực tiếp tham gia hoạt động triển khai chiến lược vào cuộc sống, thực thi các giải pháp chiến lược. Họ là người nắm chắc nội dụng chiến lược hiểu biết thực tế để triển khai và điều chỉnh. Từ thực tế thực thi chiến lược họ sẽ khuyến nghị điều chính chiến lược. b. Tổ chức hoạt động XNK Tổ chức hoạt động XNK là quá trình tổ chức, sắp xếp, bố trí các hoạt động để thực hiện chiến lược XNK với các công cụ đã có và việc triển khai chiến lược có vai trò quyết định sự thành công của chiến lược. Đây là nhiệm vụ và bộ máy tổ chức thực hiện chiến lược phải hoàn thành. Một bộ máy tốt phải tổ chức triển khai để đựa chiến lược vào cuộc sống. Muốn triển khai sâu rộng chiến lược trước thế cần khai thác tốt kênh truyền tài để triển khai chiến lược. Vì những thông tin về chiến lược như mục tiêu chiến lược, đối tượng phạm vi chiến lược, những tiêu chuẩn điều kiện quy định của chiến lược cũng như thời gian bắt đầu có hiệu lực và kết thúc… cần phải truyền tài tới các đối tượng chiến lược hay diện bao phủ của chiến lược. Do đó kênh truyền tài sẽ truyền đẫn thông tin tới nơi cần thiết. Có nhiều kênh khác nhau cần phải sử dụng tùy theo điều kiện cũng như nguồn lực. 1.2.4. Thiết lập và sự dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK a. Thuế quan Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa và dịch vụ khi qua cửa khẩu của một nước. Công cụ thuế là công cụ hữu hiệu trong
  9. 7 quản lý nhà nước về XNK. Khi muốn kích thích hay hạn chế XNK hàng hóa dịch vụ nào thì thuế sẽ được giảm hay tăng. Công cụ này khiến cho chi phí và giá bán các hàng hóa dịch vụ này giảm hay tăng qua đó tác động tới lượng hàng hóa XNK. b. hạn ngạch Hạn ngạch NK là việc nhà nước chỉ cho phép NK một loại hàng hóa nào đó với một số lượng nhất định trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Hạn ngạch NK có thể mang tính chất chung khi nó chống lại việc NK từ tất cả các nhà sản xuất trên thế giới; có thể mang tính chất riêng khi nó nhằm chống lại một số nhà sản xuất của một hay một vài nước hoặc một liên minh kinh tế. 1.2.5. Tổ chức kiểm trà, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động XNK Việc tổ chức kiểm trà, kiểm soát hoạt động XNK là nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định XNK. Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát đới với tất cả các hoạt động XN trong phạm vi cả nước và thống nhất toàn ngành, đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế đối ngoại. Trên cơ sở nội dung quản lý nhà nước về XNK đã quy định, các cơ quan chủ thể quản lý XNK Trung ương đến đí phương tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiến hành những biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để điều chỉnh các hoạt động XNK đi đúng hướng. Các cơ quan quản lý nhà nước về XNK hoạch định chiến và kế hoạch XNK ở tầm vĩ mô, định hướng phát triển và mục tiêu XNK cho từng thời kỳ và điều tiết tổng thể các mối quan hệ về XNK. Trong đó, Bộ Công Thương là cơ quan trực tiếp được Nhà nước giao thực hiện chức năng quản lý thống nhất đối với các hoạt động XNK trên phạm vi cả nước. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỚNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên. 1.3.2. Đặc điểm xã hội. 1.3.3. Đặc điểm kinh tế. 1.3.4. Toàn cầu hóa. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TỈNH SAVANNAKHET 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH SAVANNAKHET 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Savannakhet nằm trong miền trung của nước Lào, Phương Bác giáp với tỉnh Khammouane với chiều dài 314 Km, Phương Nam giáp với tỉnh Salavan với chiều dài 259 Km, Phương Đông giáp với nước CHXHCN Việt Nam với chiều dài 135.8 Km, Phương Tây giáp với Vương quốc Thái Lan với chiều dài 153 Km, có diện tích 21,774 km2, với dân số 1,037,553 người (năm 2015), được chia thành 15 huyện. 2.1.2. Đặc điểm xã hội Tỉnh Savannakhet xây dựng và phát triển theo đường lối của Đảng Bộ tỉnh Savannakhet với một hệ thống chính trị và thể chế chặt chẽ bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp từ trung ương đến địa phương. Hệ thống chính trị gồm các cấu thành quyền lực: Đảng bộ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân. Thực thi quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị phù hợp với lợi ích của nhân dân, tạo ra được sự đồng thuận xã hội, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân hành động vì ích chung và lợi ích của mỗi thành viên xã hội. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế a. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian vừa qua cũng chưa thay đổi nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông - lâm nghiệp còn các lĩnh vực khác chỉ mới là bước đầu. Về vốn đầu tư trong thời gian qua chủ yếu là dựa vào vốn ngân sách Nhà nước, ngoài ra còn có các nguồn vốn khác nhưng rất ít. Bảng 2.4. Nhịp độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2015- 2018) Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Mức tăng trưởng hàng năm (%) 12 11 9,52 9,32 GDP bình quân đầu người (USD) 1.722 1.799 1.952 2.023 Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian vừa qua cũng chưa thay đổi nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông - lâm nghiệp còn các
  11. 9 lĩnh vực khác chỉ mới là bước đầu. Về vốn đầu tư trong thời gian qua chủ yếu là dựa vào vốn ngân sách Nhà nước, ngoài ra còn có các nguồn vốn khác nhưng rất ít. Bảng 2.5. Nhịp độ cơ cấu kinh tế của tỉnh Savannakhet trong 4 năm qua Đơn vị tính : %. Bình quân Ngành, lĩnh vực 2015 2016 2017 2018 4 năm Nông-lâm nghiệp 36,1 31,6 30,3 29,2 31,84 Công nghiệp 35,6 35,1 35,9 36,1 35,71 Dịch vụ 28,1 33,2 33,7 34,6 32,44 ( Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Savannakhet). Kết quả tổng hợp nhất là nhờ có chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản đúng đắn mà vị thế của tỉnh đã nâng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tình hình chính trị ổn định, tạo đà tiếp tục cho tỉnh Savannakhet phát triển đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. GDP bình quân đầu người trong năm 2015 chỉ đạt được 1.722 USD/người/năm. Đến năm 2018 GDP đạt tới 2.023 USD/người/năm. Điều này đã làm thay đổi cuộc sống của nhân dân trong tỉnh b. Tình hình kim ngạch XNK của tỉnh Savannakhet trong thời gian qua Tính đến năm 2018, Ba đối tắc thương mại lớn của tỉnh Savannakhet là Thái lan, Trung Quốc và Việt nam, Mặt hàng chính của tỉnh xuất khẩu là khoáng sản, sản phẩm gỗ, cao su, cà phê... Tỉnh Savannakhet ngày càng xuất khẩu hàng hóa sang các nước xung quanh nhiều, Do vậy trong thời gian vừa qua tình hình kim ngạch XNK của tỉnh Savannakhet được cân đối thặng qua các năm được thể hiện qua bảng 2.6 Bảng 2.6. kim ngạch XNK trong giai đoạn năm 2015 – 2018 Đơn vị tính: Triệu USD Chia ra Năm Tổng số Cân đối Xuất khẩu Nhập khẩu 2015 1.122,19 605,87 516,32 89,55 2016 1.728 906,5 821,5 85 2017 1.947,72 1.060,35 887,37 172,98 2018 2.475,02 1.416,33 1.058,69 357,64
  12. 10 Tổng 7.269,93 3986,05 3283,88 702,17 ( Nguồn: Sở Công Thương Tỉnh Savannakhet ). Qua bảng chung ta có thể thấy tổng số kim ngạch XNK của tỉnh Savannakhet trong thời gian qua đối với xuất khẩu đã có xu hướng tăng dần từ 1.119,87 triệu USD năm 2015 lên tới 2.475,02 triệu USD vào năm 2018. Trong đó kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhập khẩu qua các năm. 2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực phục vụ và thanh tra, kiểm tra a. Nguồn nhân lực phục vụ Về bản chất công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ do hai bộ ngành phối hợp quản lý là bộ công thương và bộ tài chính với hai cơ quan trực tiếp quả lý là Tổng cục Quản lý xuất nhập khẩu thuộc bộ Công Thương và Tổng cục Hải quan thuộc bộ Tài Chính. Hiện nay là một công tác nghiệp vụ với sự gắn kết, đan xen của hai bộ hoạt động: thu thập, xử lý thông tin và áp dụng kỹ thuật quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Tại Tỉnh Savannakhet là do cục quản lý xuất nhập khẩu Savannakhet và cục Hải quan Savannakhet. Cục quản lý xuất nhập khẩu tỉnh bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 6 phòng với 38 cán bộ đã đạt trình độ 100% đại học và trên đại học. b. Tranh tra, kiểm tra - Kiểm soát bộ hồ sơ Trong những năm qua để đảm bảo cho quy trình được thực hiện đúng quy định mà vẫn tạo điều kiện cho doanh nghiệp, ngay từ đầu, trước khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận tại các chi cục trực tiếp phụ trách đã có sự tư vấn, hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hiểu rõ bản chất loại hình này để tránh những vướng mắc trong quá trình làm thủ tục và thanh khoản hồ sơ sau này. cho thấy từ năm 2015-2018 Tỉnh Savannakhet đã kiểm tra và phát hiện bình quân 43.870.193 bộ hồ sơ chưa đạt. Năm 2015 số hồ sơ khai chưa đạt là 11.205.288 bộ đến năm 2018 giảm xuống 8.060.250 bộ. Số hồ sơ chưa đạt này chủ yếu là do doanh nghiệp chưa hiểu rõ thủ tục hải quan nên còn làm nhầm lẫn thủ tục hoặc khai nhầm các thông tin theo quy định của pháp luật.
  13. 11 2.2. THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK CỦA TỈNH SAVANNAKHET 2.2.1. Thực trạng của xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về xuất nhập khẩu. Cùng với đổi mới kinh tế và tăng cường hội nhập, quản lý XNK từng bước được chuyển đổi cả về tư duy, nội dung và phương pháp quản lý, taho môi trường pháp lý thuân lợi cho lưu thông hàng hóa XNK và hoạt động của thương nhân trong nước và quốc tế. Chiến lược đẩy mạnh hoạt động XNK của tỉnh nhằm tập trung vào các mục tiêu: định hướng các hoạt động phục vụ nền kinh tế đang chuyển đổi và nhanh chóng tiếp cận với TMTQ. Quá trình này được thực hiên theo từng giai đoạn, gắn liền trình độ năng lực của nền kinh tế đất nước và theo hướng lại bỏ những cấm đoán, hạn chế XNK và giảm dầu sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính. Để quản lý các hoạt động XNK đi đúng hướng và hiệu quả, khi thực hiện các bộ luật cơ bản như Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Công ty, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu… Tỉnh đã ban hành hàng loạt văn bản dưới luật. như Quyết định và nhiều văn bản khác về quản lý nhà nước về hoạt động XNK, đầu tư nước ngoài và đổi mới cơ chế quản lý hoạt động XNK. Song song với ban hành các công cụ chính sách trong nước, Tỉnh đã xác lập quan hệ thương mại song phương, tham gia các tổ chức kinh tế - thương mại hu vực và quốc tế để phục vụ cho chính sách ngoại thương và mở đường cho hoạt động XNK vươn ra thế giới. Quá trình đổi mới công tác quản lý XNK đã tác động tích cực đến kinh tế - xã hội đất nước, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh XNK vận hành theo cơ chế thị trường, góp phần hơi dậy tiềm năng, sáng tạo và tính chủ động của các đơn vị kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt, công tác quản lý XNK đã hắc phục được tình trạng phần biệt đối xử, tạp dựng được thế và lực của Tỉnh trong TMTQ, hai thông thị trường mới, mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi, tạo ra nhiều thuận lợi cho XNK hàng hóa. Đổi mới quản lý XNK cũng tạo thuận lợi thu hút đầu tư, tiếp thu trình độ quản lý và chuyển giao công nghệ tiên tiến, đồng thời tham gia sâu hơn vào quá trình phân công lao động quốc tế.
  14. 12 Nhìn chung, Những năm qua cùng với sử đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế nước CHDND Lào theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mô hình quản lý XNK của tỉnh cũng đã có những thay đổi cơ bản từ kiểu quản lý tập trung bao cấp sáng quản lý theo cơ chế thị trường của nhà nước. Cơ chế này theo hướng mở hơn và được điều chỉnh liên tục cho phù hợp với cấc cam kết song và địa phương của Lào với các nước và tổ chức quốc tế cũng như đặc điểm tình hình của nền kinh tế. Các công cụ thị trường đã được vận dụng há linh hoạt trong quản lý XNK và bộ quản lý cũng tinh giảm gọn nhệ và hiệu quả hơn. 2.2.2. Thực trạng tuyên truyền và thực hiện các văn bản quy định về hoạt động XNK. Chính phủ rất chú trọng việc điều tiết và quản lý XNK thông qua chính sách tài chính, giá cả như : Danh mục các mặt hàng thuộc diện nhà nước quản lý giá tính thế nhập khẩu “ Bảng giá mua tối thiểu ”đối với xá mặt hàng thuộc diện Nhà nước quản lý giá tính thuế; thay đổi giá “ sàn ” đới với hàng xuất khẩu và giá “ trần ” đới với hàng nhập khẩu; thay đổi thuế suất và tỷ lệ phụ thu đối với một số mạt hàng XNK phù hợp với điều kiện của tứng thời kỳ… Thủ tục XNK được đơn gian hóa theo hướng đồng bộ hóa giữa các Bộ, ngành quản lý; bao gồm thủ tục cấp phép, kiểm tra chuyên ngành, thủ tục hải quan và quy trình thu thuế XNK nhằm tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động XNK. Quan hệ phối kết hợp quản lý XNK giữa các Bộ, Nhanh đã có những tiến bộ rõ rệt, như quản lý, phân phối chỉ hạn ngạch, xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU, điều chỉnh đầu mới và quy định lượng nhập khẩu và xuất khẩu … đảm bảo được mục tiêu chung, không gây ách tắc trong lưu thông hàng hóa, bảo hộ tượng đối hợp lý đối với hàng sản xuất trong nước. Nhà nước tập trung ban hành nhiều văn bản pháp luật trong lĩnh vực XNK, trong đó có những quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh các hoạt động XNK như Luật Doanh Nghiệp, Luật Hải quan, các Nghị định của Chính phủ … Trong đó, Luật Doanh Nghiệp đa đạt nền tảng cho những thay đổi cơ bản trong hệ thống quản lý XNK và mở rộng hơn nữa quyền tự do XNK theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa. Các văn bản pháp quy phần lớn bảo đảm được tính thống nhất, sử đồng bộ giữa luật và các văn bản dưới luật , giữa thể chế quản lý và các chế tài liên quan.[18].
  15. 13 Tiếp tục rà soát các văn bản quản lý của các Bộ, Ngành chức năng để sửa đổi bổ sung theo hứng giảm bớt các thủ tục, quy trình rườm rà không càn thiết, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá doanh nghiệp hoạt động XNK; nghiên cứu cải tiến việc cấp giấy phép XNK để phù hợi với yêu cầu phát triển kinh tế trong nước và thích ứng với điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên trong giai đoạn này mức thuế quan vẫn còn cao. Công tác cải cách thủ tục hành chính nói chung và hệ thống quản lý XNK nói riêng đã có những tiến bộ vượt bậc. Trong đó, có việc giao quyền rộng rãi cho các Ủy ban nhân dân địa phương, các Ban quản lý hu chế xuất, hu công nghiệp cấp phép, xét duyệt hạn ngạch, kế hoạch XNK, đơn gian hóa thủ tục đăng ký kinh doanh XNK, tạo môi trường sản xuất kinh doanh XNK thuận lợi. 2.2.3. Thực trạng về tổ chức hoạt động XNK Tổ chức quản lý hoạt động XNK bao gồm các cơ quan lập pháp và hành pháp từ Truong ướng đến địa phương, phân thành 3 nhóm: Nhóm quản lý theo cấp hành chính : do Chính phủ thông qua các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố và Ủy ban nhân dân casc quận, huyện trực thuộc điều chỉnh các chủ thể XNK. Nhóm lý trực tiếp : do Chính phủ trực tiếp điều hành cà thông qua Bộ Công Thương, các cơ quan đại diện Bộ Công Thương ở các hu vức để điều chỉnh các chủ thể XNK. Nhóm quản lý chuyên ngành : do Chính phủ thông qua các Bộ chuyên ngành và các cơ quan chuyên ngành trực thuộc để điều chỉnh các chủ thể XNK. Bộ Công Thương vừa trực tiếp vừa chỉ đạo Sở công thương tỉnh điều hành hoạt động XNK hoặc Bộ Công Thương thông qua các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương điều chỉnh các chủ thể XNK nhằm tuân thủ các mục tiêu đã hoạch định. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động XNK. - Thực trạng bộ máy quản lý hoạt động XNK Cùng giống như các nước trên thế giới, nước Lào đều thiết lập hầu hết các công cụ chính sách cần thiết để điều chỉnh các hoạt động XNK. Đồng thời tùy theo mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn để thực thị các công cụ và giải pháp đã được thiết lập cho thích hợp.
  16. 14 Trong gian đoạn này, quan hệ kinh tế đói ngoại chủ yếu với khối các nước XHCN và mang nặng tính chất quan hệ giữa Nhà nước với Nhà nước. Nhà nước là chủ thể đàm phán ký kết các hiệp định thương mại và nghị định thư trao đổi , buôn bán hàng hóa hàng năm. Giá cả hàng hóa được xác định theo những nguyên tắc được thỏa thuận giữa các Chính phủ, chủ yếu chỉ để ghi “ có ” và ghi “ nợ ” giữa bên bán và bên mua. Về tỷ giá hối đoái được áp dụng theo cơ chế tỷ giá cố định ( tỷ giá giữa đồng Lào và đồng do la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố đã ấn nđịnh giá trị đồng nội tệ rất cao và cố định kéo dài hàng năm, ít thay đổi ). [17]. Hay nói cách khác, các công cụ quản lý XNK dường như có nhưng chỉ đơn thuần ở chức năng tính toán đo lường chứ chưa phát huy vai trò tác động tới XNK. 2.2.4. Thực trạnag thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK. - Hệ thống các công cụ quản lý XNK thời gian qua Trong giai đoạn đổi mới từ năm 2000 cho đến nay Nhà nước tiếp tục sử dụng hệ thống công cụ thuế quan và phi thuế quan để điều tiết XNK hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế, ban hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thuế XNK) mới. Kèm theo đó, Biểu thuế XNK đã có những thay đổ cơ bản, với việc đưa vào áp dụng Danh mục hàng hóa XNK dựa trên Danh mục HS quốc tế (Harmonized System) để xây dựng biểu thuế thay cho Danh mục hàng hóa của Hội đồng Tương trợ kinh tế. Miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu; giảm thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu vẫn là một trong những nguồn thu chủ yếu[20]. Những năm tiếp theo, Chính phủ tiếp tục cải cách hệ thống chính sách thuế XNK theo hướng hiện đại hóa và phù hợp với các cam kết quốc tế và khu vực. Để hỗ trợ cho chính sách thuế trong quản lý XNK một công cụ khác cũng được Chính phủ Lào sử dụng là hạn ngạch và giấy phép. Trong những năm qua mặc dù đã có nhiều sửa đổi nhưng giai đoạn này, giấy phép và hạn ngạch XNK vẫn là những công cụ được sử dụng một cách khá rộng rãi. Bện cạnh đó, một số hàng hóa XNK khác còn phải có giấy phép của các cơ quan quản lý chuyên ngành, như Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Quốc phòng, Ngân
  17. 15 hàng Nhà nước... Tuy nhiên, xu hướng nới lõng những mặt hàng quy định phải cấp phép XNK và hạn ngạch vẫn tiếp tục. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động XNK Thực trạng thanh tra kiểm tra hoạt động XNK là bên cạnh những mặt tích cực, những tiêu cực trong lĩnh vực XNK ngày càng gia tăng phức tạp, trật tự, kỷ cương trong hoạt động XNK và thực thi chính sách pháp luật về thương mại vẫn chưa khôi phục triệt để. Tình trạng vi phạm pháp luật, buôn lậu, lợi dụng phân cấp, phân quyền để làm trái quy định; chia cắp theo cấp, ngành, địa phương; cạnh tranh không làm mạnh… vẫn chưa chấm dứt. Khuynh hướng “ thương mại hóa ”, chạy theo lợi nhuận, buôn lâu, gian lận thương mại, buôn bán hàng hóa giả mạo, vi phạm bản quyền , lợi dụng mở cửa XNK để hoạt động trái phép đang có chiều hướng gia tăng. Công tác thanh tra, Kiểm tra hoạt động XNK là một trong những yếu tố cấu thành của quản lý hoạt động X N K Nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cơ quan Hải quan thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tỷ giá luôn là một công cụ phục vụ cho quản lý XNK. Trong suốt quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (sau năm 2000 tới nay) Tuy nhiên, hệ thống các công cụ chính sách quản lý XNK áp dụng trong thời gian qua vẫn mang nặng tính chủ quan áp đặt theo kiểu tư duy của một nước chậm phát triển, vì vậy chưa tạo sự đột phá để đạt mục tiêu chiến lược và tối đa hóa hiệu quả hoạt động XNK. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK CỦA TỈNH SAVANNAKHET 2.3.1. Thành tựu và hạn chế a. thành tựu - Chính sách, cơ chế điều hành XNK từng bước được hoàn thiện, ổn định lâu dài và có thể nhận biết trước. - Quyền kinh doanh XNK và phân phối ngày càng được mở rộng tối đa, chấm dứt độc quyền XNK của doanh nghiệp Nhà nước.
  18. 16 - Chính phủ công bộ lộ trình thực hiện các công cụ bảo hộ mới theo thông lệ quốc tế như hạn ngạch thuế quan, thuế tự vệ, thuế chống phá giá và thuế chống trợ cấp. - Hệ thống pháp luật về thương mại và quản lý XNK cơ bản được ban hành thực sự là công cụ thiết yếu điều chỉnh cáchoạtđộng thươngmạiđiđúnghướngvàthúcđẩyXNKpháttriển. - Hệ thống chính sách thuế XNK tiếp tục cải cách theo lộ trình và các cam kết quốc tế, bám sát các mục tiêu: nâng cao năng lực cạnh tranh cảu hàng hóa tỉnh trên thị trường thế giới với yêu cầu bảo về và hỗ trợ nền sản xuất trong tỉnh, đảm bảo nguồn thu Ngân sách. - Từng bước ban hành những chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá phù hợp với diễn biến của thị trường tiền tệ quốc tế và thực tiễn hoạt động XNK, đã cải thiện cơ bản cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế của Lào. - Đẩy mạnh tiến trình hội nhập, tham gia sâu vào các tổ chức quốc tế và khu vực. - Các đối tương XNK từng bước được hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa, đảm bảo hiệu quả và tuân thủ thông lệ quốc tế. b. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu, quản lý XNK vẫn chưa ngang tầm với yêu cầu và mục tiêu đạt ra. hệ thống pháp luật về quản lý XNK vẫn chưa đồng bộ và phù hợp với cơ chế thị trường và thực tiễn phát triển nhanh chóng của TMQT. Tình trạng, luật, pháp lệnh đã ban hành nhưng chậm được triển hai, trì trệ vì còn phải chờ hướng dẫn của các văn bản dưới luật vẫn còn phổ biến. Đây là một trong những nguyên nhân chú yếu đãn đến việc thực thi pháp luật không nghiêm và trì trệ, cản trở đến hoạt động XNK 2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế Xu hướng toàn cầu hóa và tự do thương mại diễn ra ngày càng mạnh mẽ tạo sức ép và khó khăn rất lớn đối với Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng, trong quá trình cam kết mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế. Đặc biệt, trong việc đàm phán gia nhập WTO, Lào phải chấp nhận cắt giảm thuế, mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ trong hoản cảnh một nước vừa mới tham gia hội nhập, nền kinh tế còn non yếu. Savannakhet vẫn là tỉnh sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động còn thấp, cơ sở vật chất ỹ thuật trọng yếu và công nghiệp hóa vẫn
  19. 17 còn nghèo nàn, khai thác tài nguyên và gia công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ chậm phát triển, ngân sách nhà nước vẫn bị thiếu hụt, giá cả hàng hóa có xu hướng tăng, nhập siêu không giảm, Nhà nước vẫn thiếu vớn đầu tư cho nền kinh tế KẾT LUẬN CHƢƠNG2
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK TẠI TỈNH SAVANAKHET 3.1. PHƢỚNG HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI 3.1.1. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Savannakhet trong giai đoạn trƣớc mắt 5 năm. a. Chiến lƣợc phát triển kinh tế. Đảm bảo mức độ tăng trưởng của tổng thu nhập quốc dân (GDP) tăng trung bình 11.5%/năm. Trong đó ngành nông ngiệp - lâm ngiệp tăng 7-7,5% chiếm 27-28.79%, công nghiệp tăng 14-15% chiếm 37- 38.85%, và ngành dịch vụ tăng 13-14% chiếm 31-32.36% của GDP. Thu nhập bình quân đầu người đạt được 22.79 triệu kíp (2,780 USD)/năm. Trước mắt 5 năm phấn đấu sản xuất thóc đạt được hơn 1.106.740 tấn, sản xuất gạo nếp để xuất khẩu 8.000 tấn/năm. - Mở rộng màng lưới phân phối điện đến nông thôn sử dụng 100 % gia định có điện dùng chiếm 95 %. - Phát triển cơ sở hạ tầng, đổ đường nhựa từ nội thành đến ngoài thành xây dựng đường đến khu du lịch, trung tâm xã để có thể sử dụng được cả hai mùa, mở rộng hệ thống các nước sách để có thể sử dựng được tất cả các huyện. Nâng cấp đường quốc lộ số 9 và 13 thành đường cao tốc. Mở rộng màng lưới dịch vụ viễn thông từ nội thành ra nông thôn phấn đấu phải được 100 % của các làng trên toàn tỉnh. b. Chiến lƣợc ngành xã hội Phấn đấu giảm số lượng hộ gia đình nghèo, làng và huyền phải đạt được 100% . + Ngành giáo dục: - Chỉ số vào trường mẫu giáo (3-5 tuổi) đạt đến 55%. - Chỉ số vào trường chung của trẻ con 5 tuổi chuẩn bị vào trường cấp 1 chiếm hơn 80%. Chỉ số vào trường cấp 1 chiếm 100 %. Đến 2025 chỉ số lên cấp học ( từ lớp 1 – 5 ) đạt được 95 %, chỉ số nhập học cấp 2 đạt được 88 %, cấp 3 đạt được 76 % và chỉ số vào trường nghề nghiệp đạt được 3 %. + Ngành Y tế - Tăng tuổi thọ trung bình đến 73 tuổi, giảm chỉ số chết của phụ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2