Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN ĐĂNG VŨ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRƢƠNG HỒNG TRÌNH Phản biện 1: PGS.TS Đặng Văn Mỹ Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 02 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế cửa khẩu là một xu hướng mới trong chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế nhằm khai thác lợi thế về vị trí địa lý kinh tế, chính trị, các tiềm năng và nguồn lực vùng biên giới nói chung và của từng địa phương nói riêng. Phát triển kinh tế cửa khẩu góp phần thúc đẩy mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa; thúc đẩy quá trình chuyển dịch nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Sự phát triển của thị trường do các khu kinh tế cửa khẩu cũng đem lại nhiều cơ hội việc làm cho người lao động không chỉ ở khu vực cửa khẩu mà còn ở các vùng lân cận, góp phần xóa đói giảm nghèo, đời sống của nhân dân theo đó từng bước được nâng lên. Gia Lai là một tỉnh nằm ở khu vực biên giới Tây Nguyên, có vị trí quan trọng đặc biệt trong sự phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hợp tác giữa Việt Nam - Lào - Campuchia, là một tỉnh với nhiều tiềm năng để phát triển các sản phẩm NN, các ngành CN chế biến, giao thương và dịch vụ KTCK. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, các điều kiện sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Đến nay Gia Lai vẫn là một tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người năm 2017 so với mức bình quân của cả nước là 76,6%. Thu hút đầu tư để xây dựng và phát triển KKTCK Quốc tế Lệ Thanh là nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một hình thức để huy động nguồn lực, động viên các nguồn vốn trong nước, ngoài nước, tiết kiệm trong dân cư vào sản xuất kinh doanh để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- 2 Những kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK Quốc tế Lệ Thanh thực sự vẫn chưa tương xứng với tiềm năng; lợi thế. QLNN đối với KKTCK Quốc tế Lệ Thanh còn nhiều mặt hạn chế. Từ đó đặt ra vấn đề cần có những biện pháp trong công tác quản lý nhà nước để phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh nhằm khắc phục những khó khăn, vướn mắt, nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với Khu kinh tế cửa khẩu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với KKTCK Quốc tế Lệ Thanh trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế xã hội Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển kinh tế xã hội Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi: - Thực trạng của việc quản lý nhà nước về Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh hiện nay như thế nào? - Cần có những giải pháp, hay những đề xuất thay đổi gì trong trong công tác quản lý nhà nước về KKTCK Quốc tế Lệ Thanh tỉnh Gia Lai để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động?
- 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với Khu kinh tế cửa khẩu. Trong khuôn khổ đề tài chỉ tập trung chủ yếu về phát triển kinh tế xã hội tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong phạm vi đối với luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. Chủ thể quản lý là chính quyền cấp tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc. - Về không gian: Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai - Về thời gian: Luận văn khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giai đoạn 2014 - 2018; định hướng phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn sau năm 2030. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ bản là phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp tiếp cận hệ thống. 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và một số sở, ban, ngành có liên quan; các văn bản pháp quy của các cơ quan Nhà nước liên quan đến hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu; số liệu từ niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, của huyện Đức Cơ, Cổng thông tin điện
- 4 tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, website Tỉnh ủy Gia Lai, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh… Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Từ các nguồn dữ liệu thứ cấp được xử lý bằng các phương pháp cơ bản như: Sao chép, tổng hợp, phân nhóm, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp so sánh, phương pháp suy luận logic. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn *Về lý luận: Đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa đồng thời xây dựng được khung phân tích về QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK dưới góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế. *Về thực tiễn: Đề tài góp phần đánh giá, phân tích hiện trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK Quốc tế Lệ Thanh, giai đoạn 2014- 2018 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng; đồng thời cũng chỉ ra những kết quả đạt được cả về mặt ưu và bất cập; bên cạnh đó cũng đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về KKT trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, nghiên cứu và hoạch định, thực thi chính sách quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu Giáo trình “Quản lý Nhà nước về kinh tế”, Khoa Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2016.
- 5 Võ Xuân Tiến (2013), Giáo trình “Chính sách công, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội: Tài liệu về Luật, Thông tư, Hội thảo, báo cáo của các ban ngành có liên quan, các Tạp chí về quản lý nhà nước, Kinh tế, các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận án tiến sỹ, thạc sỹ, các giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo các bài báo khoa học, các báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết 10 năm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai, báo cáo thường niên của Chi cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum... 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu nghiên cứu - Nguyễn Mạnh Hùng (Chủ biên) (2000), Vai trò, vị trí, lý thuyết về khuyến khích đầu tư thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam, đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu, đánh giá vai trò, thực trạng phát triển thương mại tại các Khu kinh tế cửa khẩu, sực ần thiết phải phát triển thương mại tại các Khu Kinh tế cửa khẩu qua đó đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư thương mại vào các Khu Kinh tế cửa khẩu. - Lê Thanh Tuấn (2019), Luận án Tiến sĩ về Phát triển Kinh tế biên giới Việt - Trung (tỉnh Quảng Ninh): Vấn đề và Giải pháp. Luận án đã đi sâu phân tích những vấn đề cơ bản liên quan đến hợp tác kinh tế biên giới và các khu kinh tế cửa khẩu, nhất là quan hệ thương mại biên giới. - Nguyễn Minh Hiếu, Một số vấn đề kinh tế Cửa khẩu Việt Nam trong quá trình hội nhập, Nhà xuất bản Giáo dục tại Tp Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu của mình, tác giả nêu lên được các mô hình và động thái vận hành của các Khu kinh tế Cửa khẩu; một số vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập.
- 6 Hội thảo tham gia góp ý xây dựng Cơ chế, chính sách đặc thù cho Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh. Những điều kiện cần thiết, quan trọng để thu hút các doanh nghiệp quyết định đầu tư. Đánh giá về mô hình tổ chức bộ máy trong việc quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh (đặc biệt là huyện Đức Cơ có các vấn đề liên quan đến Đầu tư và quản lý đất đai), phân tích đi sâu vào những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện các cơ chế, chính sách. 9. Bố cục dự kiến của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục các bảng biểu số liệu, nội dung chính của luận văn gồm có 4 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về Khu kinh tế cửa khẩu Chương 2. Thực trạng công tác Quản lý nhà nước về Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh tỉnh Gia Lai. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh
- 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 1.1.1 Khái niệm về Khu Kinh tế Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh. - Khu kinh tế quy định tại Nghị định 82 bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu; - Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này; - Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này 1.1.2. Khái niệm về Cửa khẩu Cửa khẩu được hiểu như là cửa ngõ để ra - vào một quốc gia, là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, và qua lại biên giới quốc gia; bao gồm cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không. Trong khuôn khổ đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về cửa khẩu biên giới đất liền. [13] 1.1.3. Đặc điểm cơ bản của Khu kinh tế cửa khẩu - Các Khu kinh tế cửa khẩu cách xa trung tâm kinh tế chính trị:
- 8 - Dân cư tại các KKTCK ở các nước có sự tương đồng về văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng và truyền thống - Trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu - Hợp tác và giao lưu kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi. 1.1.4. Vai trò của Khu kinh tế cửa khẩu Có thể nói rằng Khu kinh tế cửa khẩu từ lâu đã đóng góp một phần rất lớn đối với nền kinh tế đất nước, nó tác động đến tất cả mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng. Tuy nhiên, trong luận văn này, chỉ xét đến những vai trò được thể hiện rõ nét, bao gồm: - Tạo điều kiện phát huy tiềm năng, ưu thế các địa phương biên giới; - Góp phần mở rộng giao lưu buôn bán, mở rộng thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh trước mắt và lâu dài cho các sản phẩm, ngành hàng chủ lực; - Xây dựng các hệ thống, mạng lưới phân phối, cung cấp các dịch vụ đi kèm; - Cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo công ăn việc làm, giúp người dân địa phương từng bước ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo; - Hạ tầng cơ sơ vật chất kĩ thuật được cải thiện đáng kể, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. 1.2 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ QUẢN NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu
- 9 Quản lý nhà nước đối với KKTCK là tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với KKTCK, dựa trên việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển; việc ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về KKTCK; đồng thời hướng dẫn khai thác, sử dụng, cũng như kiểm tra, giám sát nhằm phát triển bền vững các nguồn lực, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho KKTCK 1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK là quá trình chính quyền cấp tỉnh thực thi, vận hành cơ chế quản lý phù hợp với quy định pháp luật, phù hợp với điều kiện KT-XH, phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan để tác động vào KKTCK nhằm đạt các mục tiêu đề ra.[34, tr.37] Vai trò của QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK bao gồm: - Hình thành và định hướng phát triển các KKTCK. - Điều hành, dẫn dắt sự phát triển của KKTCK theo các mục tiêu đã đề ra thông qua việc xây dựng, ban hành và thực thi các khung pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách đăc thù cho KKTCK. - Hỗ trợ các hoạt động, thúc đẩy sự phát triển và trọng tài giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong KKTCK. 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH VỀ KKTCK Có 04 nội dung chủ yếu Quản lý nhà nước về Khu kinh tế cửa khẩu phải thực hiện trong quá trình quản lý, cụ thể là: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
- 10 Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế. 1.3.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển khu kinh tế cửa khẩu a. Xây dựng quy hoạch Quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: Quy hoạch phát triển Khu kinh tế cửa khẩu; quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu; các quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế cửa khẩu. b. Xây dựng kế hoạch phát triển Kế hoạch phát triển Khu kinh tế cửa khẩu gồm: Kế hoạch tổng thể phát triển Khu kinh tế cửa khẩu; Các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm. Kế hoạch tổng thể phát triển Khu kinh tế cửa khẩu được xây dựng căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu. 1.3.2. Ban hành và triển khai thực hiện các chính sách phát triển đối với Khu kinh tế cửa khẩu
- 11 Chính sách phát triển Khu kinh tế cửa khẩu chủ yếu được xây dựng, ban hành chủ yếu từ cấp Trung ương, bao gồm: Chính sách ưu đãi đầu tư đối với Khu kinh tế cửa khẩu; về huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội Khu kinh tế cửa khẩu; Các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú, tạm trú ở Khu kinh tế cửa khẩu; Các chính sách về tài chính và tín dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu; và một số quy định riêng áp dụng đối với một số Khu kinh tế cửa khẩu. 1.3.3. Điều hành, quản lý các hoạt động chủ yếu của KKTCK Các hoạt động của một Khu kinh tế cửa khẩu hết sức đa dạng, liên quan đến nhiều chủ thể từ doanh nghiệp đến người lao động và cơ quan quản lý các cấp. Việc điều hành, quản lý các hoạt động dựa vào các kế hoạch và các chính sách phát triển của từng Khu kinh tế cửa khẩu. Tuy nhiên, khác với các khu kinh tế thông thường, Khu kinh tế cửa khẩu có nhiều đặc thù riêng do sát biên giới với nước láng giềng, nên việc quản lý điều hành của KKTCK tập trung chủ yếu vào các hoạt động: *Hoạt động xuất nhập khẩu và thu ngân sách: *Đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh: *Phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại: *Đầu tư cơ sở hạ tầng: *Xúc tiến đầu tư và thương mại vào Khu kinh tế cửa khẩu: 1.3.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu * Về kiểm tra, giám sát: Ban quản lý KKTCK kiểm tra, giám sát và thanh tra (theo thẩm quyền) việc tuân thủ pháp luật, các chính sách, quy chế, quy
- 12 hoạch, kế hoạch,... của các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu, * Về xử lý vi phạm và xử lý các vấn đề phát sinh: - Ban quản lý KKTCK và Ban quản lý cửa khẩu quyết định xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo thẩm quyền; đối với những trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền thì kiến nghị lên chính quyền cấp tỉnh xem xét phương án xử lý. - Các lực lượng chức năng chuyên ngành trong Khu kinh tế cửa khẩu tiến hành xử lý vi phạm theo quy định đối với các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan chủ quản cấp trên xử lý đối với các trường hợp không thuộc thẩm quyền. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 1.4.1. Về điều kiện tự nhiên 1.4.2. Về trình độ phát triển kinh tế - xã hội 1.4.3. Chính sách về đối ngoại và tình hình chính trị của các nƣớc trong khu vực 1.4.4. Trình độ năng lực quản lý, tổ chức bộ máy KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH 2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH 2.1.1. Đặc điểm Khu Kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tỉnh Gia Lai được thành lập theo Quyết định số 139/2001/QĐ-TTg ngày 21/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ, gồm các xã: Ia Kla, Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Dom và thị trấn Chư Ty. Là địa bàn biên giới có xuất phát điểm kinh tế thấp, kết cấu hạ tầng thiếu và không đồng bộ. Song nhờ sự quan tâm của Chính phủ, sự chỉ đạo sâu sát và kịp thời của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cùng các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của các ngành, nên đầu tư Khu kinh tế Cửa khẩu bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực. Tình hình an ninh tại Khu kinh tế được củng cố và giữ vững. Kim ngạch xuất nhập khẩu và số lượt người xuất nhập cảnh năm sau cao hơn năm trước; hoạt động thương mại biên giới dần hình thành và đi vào nề nếp; hệ thống kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước sinh hoạt, chợ Cửa khẩu và bãi đỗ xe được đầu tư xây dựng góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng tại Cửa khẩu. Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh được Chính phủ 3 nước Việt Nam – Lào - Campuchia đặc biệt quan tâm. Sự phát triển của khu vực này có tác động lớn đến quá trình phát triển của tỉnh Gia Lai cả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh, đồng thời góp phần hỗ trợ cho sự phát triển của các tỉnh Đông Bắc Campuchia và các tỉnh Nam Lào. Khu vực này có nhiều tiềm năng
- 14 để phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, xuất nhập khẩu nông sản, phát triển các ngành công nghiệp chế biến, giao thương và dịch vụ kinh tế Cửa khẩu với nước bạn, đặc biệt là Campuchia. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Là địa bàn biên giới có xuất phát điểm kinh tế thấp, kết cấu hạ tầng thiếu và không đồng bộ. Song nhờ sự quan tâm của Chính phủ, sự chỉ đạo sâu sát và kịp thời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cùng các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của các ngành, nên đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực. Tình hình an ninh tại khu kinh tế cửa khẩu được củng cố và giữ vững. Kim ngạch xuất nhập khẩu và số lượt người xuất nhập cảnh năm sau cao hơn năm trước hoạt động thương mại biên giới dần hình thành và đi vào nề nếp; hệ thống kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước sinh hoạt, chợ cửa khẩu và bãi đỗ xe được đầu tư xây dựng góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng tại cửa khẩu. 2.1.3. Đặc điểm xã hội Dân số trung bình trên địa bàn huyện năm 2018 là 74.185 người; Trong đó: Tỷ lệ dân số theo giới tính nam chiếm 49,4%, nữ chiếm 50,6%; dân số theo đô thị (chủ yếu tập trung ở thị trấn Chư Ty) chiếm 19%; Tốc độ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn huyện hàng năm có xu hướng giảm dần nhưng vẫn cao so với tỉnh, năm 2018 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,59%o. 2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc tại Khu Kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh Hiện nay, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ
- 15 Thanh. Bên cạnh đó, Ban Quản lý KKT tỉnh đã thành lập Văn phòng đại diện tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, gồm 07 biên chế làm việc trực tiếp tại cửa khẩu. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH TỈNH GIA LAI 2.2.1. Thực trạng về xây dựng quy hoạch, mục tiêu phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh Để phát huy lợi thế cửa khẩu, tỉnh Gia Lai đã sớm xác định mục tiêu xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh trở thành một khu kinh tế phát triển toàn diện, năng động theo hướng kinh tế mở; tạo thành trung tâm liên kết kinh tế trên hành lang kinh tế Đông – Tây để thúc đẩy phát triển kinh tế. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh trở thành khu đô thị biên giới với chức năng là trung tâm giao lưu kinh tế của tam giác phát triển. Từ mục tiêu đó một số quy hoạch cũng đã triển khai bao gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Cửa khẩu (gồm 04 xã: Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Dom, Ia Kla và thị trấn Chư Ty) đến năm 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tại Quyết định số 1284/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 10 năm 2008. Về quy hoạch chi tiết xây dựng: Đến nay, quy hoạch chi tiết xây dựng tại các khu chức năng trong Khu kinh tế Cửa khẩu gồm: Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm với quy mô 155,12 ha và Khu công nghiệp với quy mô 210,10 ha. Về phía tỉnh Gia Lai, đã tập trung tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trước mắt tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng tại khu trung tâm khu kinh tế cửa khẩu theo hướng phát triển đô
- 16 thị và nâng cấp xây dựng đường giao thông, hình thành các phân khu chức năng… - Về hệ thống giao thông: Đến nay, các tuyến đường giao thông nối liền Khu kinh tế cửa khẩu với nội địa được xây dựng, góp phần thúc đẩy phát triển và liên kết với các vùng trong cả nước cũng như với nước bạn Campuchia như: Cơ sở hạ tầng tại Khu trung tâm Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh chủ yếu được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước trên phần đất đã chuyển đổi. Giai đoạn từ 2003-2018, tổng nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh là 260,69 tỷ đồng (trong đó: vốn ngân sách Trung ương là 253,15 tỷ đồng, vốn ngân sách của tỉnh là 7,54 tỷ đồng) Mặc dù cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh được Thủ tướng Chính phủ nâng cấp từ cửa khẩu quốc gia lên cửa khẩu quốc tế theo Quyết định số 306/QĐ-TTg ngày 13/3/2007. Tuy nhiên, đến nay khu kinh tế cửa khẩu vẫn chưa có quy hoạch chung về xây dựng. Do đó, việc phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh chưa có định hướng tổng thể về mặt không gian kiến trúc, chưa quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật; cũng như chưa có cơ sở để xây dựng kế hoạch ưu tiên đầu tư và xác định nguồn lực đầu tư. 2.2.2. Thực trạng về triển khai thực hiện các chính sách đối với Khu Kinh tế cửa khẩu Gia Lai là một tỉnh Tây Nguyên có điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi bằng các tỉnh đồng bằng; do đó việc thu hút đầu tư đặc biệt là thu hút các dự án lớn rất khó khăn. Chính vì vậy các ưu
- 17 đãi và hỗ trợ đầu tư của Chính phủ đối với Khu kinh tế cửa khẩu có vai trò lớn, tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của địa phương, góp phần thu hút các nhà đầu tư đến với KKTCK quốc tế Lệ Thanh. Các chính sách áp dụng cho KKTCK Quốc tế Lệ Thanh được ban hành ở 02 cấp Trung ương và địa phương. 2.2.3. Thực trạng về điều hành, quản lý các hoạt động chủ yếu của Khu kinh tế cửa khẩu a. Hoạt động xuất nhập cảnh Quản lý hoạt động XNC tại cửa khẩu quốc tế lệ Thanh do Trạm biên phòng cửa khẩu chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh chủ yếu là phương tiện vận chuyển hành khách tuyến cố định và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. b. Hoạt động xuất nhập khẩu Hoạt động quản lý XNK, XNC và thu ngân sách tại KKTCK thực hiện theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Biên giới quốc gia; Nghị định của Chính phủ về quản lý biên giới đất liền và các quy định có liên quan khác của pháp luật. c. Công tác quản lý thuế Số thu Ngân sách nhà nước trong năm 2018 được 66.524.755.193 đồng giảm 61,58% so với cùng kỳ năm 2017. Nguồn thu chủ yếu là thuế GTGT mặt hàng gỗ nguyên liệu và cao su. Nguyên nhân giảm là do thị trường gỗ nguyên liệu có nhiều biến động các doanh nghiệp nhập khẩu với số lượng ít làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước. d. Hoạt động hỗ trợ đầu tƣ cho các dự án
- 18 Hiện nay, các doanh nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu chủ yếu được hưởng ưu đãi đối với các dự án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (được nêu tại Phụ lục II, ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ). 2.2.4. Thực trạng về kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh Công tác phát hiện và xử lý vi phạm được đơn vị thực hiện đúng quy định, quy trình, thủ tục. Tang vật vi phạm được bảo quản và bàn giao xử lý theo đúng quy định. Cụ thể, qua báo cáo sơ bộ, trong năm 2019, đã xử phạt 10 vụ vi phạm hành chính số tiền 24.000.0000 đồng. Phát hiện và bắt giữ xử lý 04 vụ vận chuyên trái phép hàng hóa qua biên giới với trị giá tang vật ước tính 33.260.000 đồng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH 2.3.1 Những thành công chủ yếu Thứ nhất, xây dựng quy hoạch, mục tiêu phát triển KKTCK quốc tế Lệ Thanh đang được thực hiện và triển khai tốt. Thứ hai, việc ban hành và triển khai thực hiện các chính sách bước đầu có hiệu quả. Thứ ba, việc quản lý và điều hành các hoạt động chủ yếu của Khu kinh tế cửa khẩu đang được thực hiện tốt. Thứ tư, bước đầu tạo dựng được cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường sống cho người dân, mở rộng quan hệ hợp tác, củng cố tình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn