Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ thực trạng QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Kon Tum, rút ra được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình thực hiện. Đề xuất, kiến nghị và đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ VĂN ĐẠT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN Phản biện 1: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã khẳng định “Kinh tế, xã hội và môi trường là ba trụ cột cho Việt Nam phát triển bền vững” qua đó, có thể thấy được mục tiêu phát triển KT-XH gắn liền với công tác BVMT luôn được đảng và nhà nước quan tâm. Bên cạnh những kết quả đạt được cùng với sự phát triển về kinh tế, văn hóa – xã hội, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao hơn thì cũng gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường, nổi lên trong thời gian gần đây là ô nhiễm rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng. Việt Nam hiện đứng thứ 4 trên thế giới với mỗi năm có khoảng 730.000 tấn rác thải nhựa ra biển, trong đó 80% lượng rác thải nhựa có nguồn gốc từ đất liền, gây ô nhiễm MT nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và thậm chí là mất an ninh trật tự xã hội. Tại phiên gặp gỡ, trao đổi cơ hội hợp tác đầu tư giữa tỉnh Kon Tum với các đối tác Hàn Quốc năm 2018. Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Kon Tum Nguyễn Văn Hùng đã từng nói“… tôi tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp có thực lực và tâm huyết đến với địa phương, đầu tư lâu dài và đồng hành cùng với chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế xanh, bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu”. Qua đó có thể thấy được sự song hành giữa thu hút đầu tư và bảo vệ môi trường luôn được Lãnh đạo tỉnh Kon Tum chú trọng. Sự quan tâm của các cấp Lãnh đạo tỉnh bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực, điển hình là trong vấn đề quản lý nước thải công nghiệp bước đầu đã được kiểm soát nhờ quyết tâm thực hiện Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 của UBND tỉnh Kon Tum, kết quả
- 2 đến nay đã có 17/20 cơ sở đã hoàn thành nâng cấp xử lý nước thải đạt loại A trước khi xả thải ra môi trường và 12/20 cơ sở truyền dữ liệu quan trắc nước thải 24/24h về Sở Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được trong kiểm soát ô nhiễm nước thải công nghiệp thì vấn đề ô nhiễm rác thải sinh hoạt, trong đó rác thải nhựa chiếm 8-12% không chỉ ở tỉnh Kon Tum mà Việt Nam và cả thế giới đang rất quan tâm và cụ thể hóa bằng Kế hoạch số 579/KH-UBND ngày 18/3/2019 của UBND tỉnh Kon Tum với mục tiêu đến năm 2025 có 90% rác thải sinh hoạt đô thị và 80% rác thải nông thôn được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về BVMT. Xuất phát từ tình hình thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum”. Tuy nhiên, để làm sâu sắc và cụ thể hơn nữa nội dung đề tài nghiên cứu và xuất phát từ tình hình thực tế diễn biến môi trường trong thời gian gần đây trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tôi chọn đối tượng quản lý là chất thải rắn sinh hoạt để phục vụ đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các quy định về hoạt động QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về MT, góp phần cải thiện MT, đảm bảo PTBV. Mục tiêu cụ thể: - Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- 3 - Làm rõ thực trạng QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Kon Tum, rút ra được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình thực hiện. - Đề xuất, kiến nghị và đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sự QLNN về MT bao gồm chính sách, biện pháp việc triển khai thực hiện công tác BVMT trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu: Công tác QLNN về MT tại tỉnh Kon Tum. Cụ thể trong giới hạn đề tài tập trung nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về môi trường đối với chất thải rắn sinh hoạt” trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Về không gian: nghiên cứu sự QLNN về MT tại tỉnh Kon Tum. - Về thời gian: + Thu thập dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn (2015 – 2018). + Thu thập dữ liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian (từ tháng 02/2019 đến tháng 04/2019). + Về tầm xa các giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp từ các nguồn có sẵn như: truy cập vào website Văn phòng UBND tỉnh Kon Tum, website Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
- 4 Kon Tum để cập nhật các văn bản pháp lý liên quan đến đề tài luận văn; Thu thập thông tin dữ liệu sơ cấp bằng cách tiến hành điều tra khảo sát qua bảng câu hỏi. Cỡ mẫu được xác định theo công thức: N n = 1+N*(e)2 (Nguồn: Trung Tâm Thông tin và phân tích dữ liệu Việt Nam (VIDAC)) * Tác giả sẽ khảo sát 49 cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về môi trường và 200 người dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum để đo lường mức độ hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về môi trường - Phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa; Phương pháp so sánh; Phương pháp đồ thị: thông qua điều tra khảo sát thông tin bằng bảng câu hỏi. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum (giai đoạn 2015-2018). Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.1. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NÝỚC VỀ MÔI TRÝỜNG. 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nýớc về môi trýờng. - Khái niệm Quản lý nhà nước về môi trường là xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững. - Mối quan hệ giữa Quản lý nhà nước về môi trường và Quản lý môi trường: QLNN về MT là một phần trong QLMT bao gồm: QLNN về MT quản lý môi trường do các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm; quản lý môi trường dựa trên cơ sở cộng đồng; quản lý môi trường có tính tự nguyện... Trong đó, quản lý nhà nước về môi trường đóng vai trò quyết định. 1.1.2. Các nguyên tắc của quản lý môi trƣờng. Tiêu chí chung của công tác QLNN về MT là đảm bảo quyền được sống trong MT trong lành, phục vụ sự PTBV của đất nước, góp phần gìn giữ MT chung của loài người trên Trái đất. Một số nguyên tắc chủ yếu như sau: - Hướng tới mục tiêu PTBV: nguyên tắc này quyết định mục đích của QLNN về MT, cần được thể hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, luật pháp, chính sách nhà nước, ngành và địa phương.
- 6 - Phòng ngừa tai biến, suy thóa MT cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục MT nếu để xảy ra ô nhiễm. - Người gây ô nhiễm phải trả tiền: đây là cơ sở để xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí MT và các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. 1.1.3. Vai trò, mục tiêu chung quản lý môi trƣờng. Vai trò của QLNN về MT: được thể hiện trong việc chỉ đạo tổ chức BVMT và phân phối nguồn lợi chung giữa chủ thể quản lý tài sản và xã hội. Tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên quốc gia và môi trường. Ngoài ra còn phối hợp với quốc tế về BVMT. Mục tiêu QLMT: là hướng tới phát triển bền vững, đảm bảo sự cần bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và BVMT. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng địa phương mà mục tiêu QLMT thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng. Ở Việt Nam hiện nay trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay là “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện MT ở những nơi, những vùng đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng MT ở các khu công nghiệp, đô thị, nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền vững, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG. 1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, văn bản pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trƣờng. a. Nghiên cứu xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch. - Nội dung quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường. - Quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường.
- 7 - Tiêu chí đánh giá. b. Nghiên cứu xây dựng và ban hành chính sách, chủ trương bảo vệ môi trường. - Chính sách quản lý MT là tổng thể các quan điểm, chuẩn mực, biện pháp và thủ thuật mà Nhà nước sử dụng nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước. - Nội dung chủ trương, chính sách được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trong nghị quyết. - Tiêu chí đánh giá. c. Nghiên cứu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương. - Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương. - Tiêu chí đánh giá. 1.2.2. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Nhằm mục tiêu “làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo”. Hình 1.1. Ba mục tiêu của tuyên truyền, phổ biến, giáo dục môi trường. Khả năng hành động Hiểu biết về Thái độ đúng có hiệu quả về MT MT đắn về MT - Kiến thức - Vấn đề - Vấn đề - Kỹ năng - Nguyên nhân - Nguyên nhân - Dự báo các tác động - Hậu quả - Hậu quả - Tổ chức hành động - Dự báo các tác động - Tổ chức hành động
- 8 - Nội dung tuyên truyền. - Biện pháp tuyên truyền. - Tiêu chí đánh giá. 1.2.3. Tổ chức, xây dựng quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trƣờng và dự báo diễn biến môi trƣờng. - Hệ thống quan trắc MT tại địa phương. - Báo cáo hiện trạng môi trường địa phương. - Tiêu chí đánh giá. 1.2.4. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trƣờng. - Đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Kế hoạch bảo vệ môi trường. - Nội dung cơ bản của Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Kế hoạch bảo vệ môi trường. - Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường. - Tiêu chí đánh giá. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. a. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường. - Hình thức thanh tra, kiểm tra. - Trình tự thanh tra về bảo vệ môi trường. - Tiêu chí đánh giá. b. Xử lý các vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. - Các nguyên tắc cơ bản trong xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
- 9 - Hình thức, mức độ xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả. - Tiêu chí đánh giá. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và văn hóa - xã hội. 1.3.2. Tổ chức bộ máy và nguồn lực quản lý môi trƣờng. - Tổ chức bộ máy. - Nguồn lực con người. - Nguồn lực tài chính. 1.3.3. Nhân tố khoa học công nghệ. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TẠI VIỆT NAM 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đối với chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Lâm Đồng. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đối với chất thải rắn sinh hoạt ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 1.4.3. Bài học rút ra cho tỉnh Kon Tum. Học tập kinh nghiệm trong công tác lập quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có điều kiện vị trí địa lý, văn hóa và xã hội tương đồng với tỉnh Kon Tum; Học tập kinh nghiệm trong công tác tổ chức, duy trì, thống nhất giữa các cơ quan chức năng trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Học tập kinh nghiệm tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong công tác tuyên truyền, vận động nhiều tầng lớp từ cán bộ quản lý đến doanh nghiệp và người dân tham gia; kinh nghiệm duy trì thường xuyên phong trào, mô hình bảo vệ môi trường kinh nghiệm xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể…
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM 2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. Tỉnh Kon Tum là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở Bắc Tây Nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp các tỉnh Attapư, Sê Kông (nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) và tỉnh Ratanakiri (Vương quốc Camphuchia); có đường biên giới dài 292,522 km (giáp Lào 154,222 km, giáp Campuchia 138,3 km); có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, 102 đơn vị hành chính cấp xã, với 874 thôn (làng), tổ dân phố. Diện tích tự nhiên là 9.690,46 km2 chiếm 3,1% diện tích toàn quốc; nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. 2.1.2. Đặc điểm văn hóa-xã hội. Kon Tum có 22 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người Kinh chiếm 46,9%, dân tộc thiểu số chiếm 53,1% dân số, đông nhất là người Xê Đăng (24% dân số tỉnh), Ba Na (12% dân số tỉnh), còn lại là các dân tộc ít người khác như: Dẻ -Triêng, Gia Rai, BRâu, Rơ Mâm...Tình hình dân di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc và khu vực miền Trung vào tỉnh Kon Tum làm thay đổi mật độ cũng như kết cấu phức tạp, cư trú theo từng lãnh thổ, có quá trình phát triển không đồng nhất, đa dạng về ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng tạo sức ép lớn tới đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- 11 2.1.3. Đặc điểm kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ướt đạt 13.443 tỷ đồng (so sánh năm 2010); tỷ lệ nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Kon Tum có xu hướng giảm dần. Công nghiệp và xây dựng có tăng tuy nhiên còn ở mức thấp. Khu vực dịch vụ có xu hướng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng gần 40% trong cơ cấu kinh tế. 2.1.4. Đặc điểm về hiện trạng môi trƣờng. - Hiện trạng môi trường nước (nước mặt và nước ngầm). - Hiện trạng môi trường không khí. - Hiện trạng môi trường đất. Chất lượng môi trường khá tốt, đa số các chỉ tiêu môi trường điều nằm trong ngưỡng quy chuẩn cho phép và an toàn cho con người. 2.1.5. Tình hình thực hiện chỉ tiêu Môi trƣờng trong Chƣơng trình nông thôn mới. Việc tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong đó có tiêu chí về môi trường sẽ góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong bảo vệ môi trường, giúp cải thiện môi trường khu vực nông thôn, giảm áp lực lên cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. 2.1.6. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt. - Tình hình phát sinh (xem bảng 2.5). - Tình hình phân loại, thu gom và vận chuyển. - Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Công tác quản lý CTR.
- 12 Bảng 2.1. Khối lượng CTRSH phát sinh, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý. Khối Khối lƣợng CTR CTR tiêu lƣợng (tấn/ngày) và tỷ lệ (%) hủy, xử lý Loại CTR phát (tấn/ngày) CTR Tái sử dụng, sinh Thu gom tái chế (tấn/ngày) CTRSH 92 69 75 4,6 0,05 69 đô thị CTRSH nông 120 60 50 6 0,05 60 thôn 2.1.7. Tổ chức bộ máy và nguồn lực thực hiện quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng: a. Cơ cấu tổ chức : b. Nguồn nhân lực quản lý môi trường. Nguồn lực về con người cho công tác QLNN về MT bước đầu được hình thành và cơ bản đã giải quyết được một số vấn đề MT chung. Tuy nhiên, về số lượng và trình độ cán bộ làm công tác BVMT như hiện nay chưa đáp ứng và theo kịp với tình hình thực tế các vấn đề cấp bách về MT; số lượng cán bộ bố trí cho công tác quản lý CTR rất ít, không đáp đáp ứng được yêu cầu quản lý. c. Nguồn lực tài chính. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
- 13 2.2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành chính sách, văn bản pháp luật và quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trƣờng. Ngay khi Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được thông qua. Trong gia đoạn từ năm 2015-2018, UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành 23 văn bản quy phạm pháp luật mang tầm chiến lược về lĩnh vực bảo vệ môi trường (xem Bảng 2.10). Bảng 2.2. Số văn bản về công tác BVMT đã ban hành Loại văn bản Năm ban hành 2015 2016 2017 2018 Tổng Nghị quyết 1 2 2 1 6 Quyết định 1 1 1 2 5 Tiêu chuẩn, quy chuẩn Có kế hoạch nhưng chưa xây dựng địa phương Văn bản, kế hoạch 2 2 8 1 2 mang tầm chiến lược Tổng 4 5 11 4 23 Qua phân tích, đánh giá ta nhận thấy, công tác tham mưu, xây dựng, ban hành VBQPPL, tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật về BVMT trong quản lý CTRSH, trên địa bàn Kon Tum trong thời gian qua được thực hiện còn chậm, chưa chủ động, chính sách hỗ trợ cho các công trình xử lý CTRSH còn hạn chế, chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; việc chậm lập quy hoạch quản lý CTR, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích đối với các hoạt động tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR và đối với sản phẩm tái chế từ chất thải là điểm nghẻn trong thu hút đầu tư đối với các Nhà đầu tư đang mong muốn đầu tư vào lĩnh vực BVMT…
- 14 2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, về bảo vệ môi trƣờng. Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường. Thông qua nhiều kênh khác nhau: - Thông qua phương tiện thông tin đại chúng. - Thông qua tổ chức sự kiện môi trường quốc gia và quốc tế. - Thông thông qua các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội. - Thông qua thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới. Qua phân tích, đánh giá ta nhận thấy, nhận thức về Công tác BVMT của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư ngày càng được nâng cao; Công tác thông tin truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT đã có nhiều chuyển biến tích cực và hoạt động trên diện rộng, có chiều sâu. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phố biến pháp luật về môi trường và giáo dục ý thức về BVMT cho người dân, cộng đồng dân cư tại các cấp xã, phường chưa được quan tâm đúng mức tình trạng vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường vẫn thường xảy ra; Việc phổ biến về các chính sách, các quy định, quy trình và thủ tục QLNN về MT chưa được các cấp chính quyền tiến hành thường xuyên, rộng khắp nên chưa thể thay đổi được thói quen, hành động của xã hội trong BVMT. 2.2.3. Thực trạng xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trƣờng và dự báo diễn biến môi trƣờng. Công tác xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường và dự báo diễn biến môi trường bước đầu
- 15 đã được quan tâm đầu tư và hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý nhà nước còn hạn chế, năng lực cán bộ làm công tác quan trắc môi trường đa số là trẻ kinh nghiệm chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong tình hình mới; Việc chưa có kinh phí đầu tư mạng lưới quan trắc môi trường tự động, liên tục và tần suất quan trắc cố định tương đối thấp (04 lần/ năm) dẫn đến dữ liệu quan trắc, dự báo diễn biến môi trường có mức độ tin cậy chưa cao. 2.2.4. Thực trạng thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng. Công tác QLNN về MT được cải thiện đáng kể một phần nhờ vào công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM và kiểm tra, xác nhận kế hoạch BVMT; Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT; Công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án được tiến hành chặt chẽ, hiệu quả và nhanh chóng. Bảng 2.3. Thống kê số lượng cấp phép, phê duyệt hồ sơ môi trường. Năm Năm Năm Năm Hồ sơ môi trƣờng 2015 2016 2017 2018 Báo cáo ĐTM; Đề án 19 30 07 18 BVMT chi tiết Kế hoạch BVMT; Đề án BVMT đơn 152 165 199 226 giản Xác nhận hoàn thành công tình biện pháp 07 02 01 03 BVMT Phương án CTPHMT 11 15 18 08
- 16 2.2.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Qua phân tích, đánh giá ta nhận thấy, trong công tác thanh tra, kiểm tra còn gặp nhiều hạn chế chưa mang lại kết quả thiết thực. Do lực lượng thanh tra về lĩnh vực BVMT còn mỏng lại bị ràng buộc bởi các thủ tục hành chính; công tác xử lý hành vi vi phạm pháp luật về BVMT đối với người dân với hành vi xả thải rác thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp trọng sản xuất …tại khu vực địa phương cấp xã còn gặp nhiều hạn chế; đối với các đơn vị xử lý rác thải việc xử lý các cơ sở này trên thực tế gặp rất nhiều khó khăn, đặt biệt là việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động, kéo theo hệ quả rác thải sẽ không được thu gom, vận chuyển gây ô nhiễm môi trường càng nghiêm trọng hơn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM. 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. Công tác tham mưu, xây dựng, ban hành nhiều VBQPL trong thời gian qua được thực hiện kịp thời, đúng quy trình, thủ tục theo Luật ban hành VBQPL và giải quyết kịp thời một số vấn đề phát sinh trong quá trình chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum điển hình: xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum tại Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 04/7/2018; chỉ đạo, thực hiện Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng hệ thống tiếp nhận, quản lý dữ liệu quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh. Theo đó, đến nay đã có 15/20 (đạt 75% kế hoạch) cơ sở đang hoạt động sản xuất có phát sinh nước thải công nghiệp đã hoàn thành việc lắp đặt
- 17 hệ thống quan trắc tự động liên tục và 18/2 cơ sở đã hoàn thành việc thực hiện xử lý nước thải loại A (đạt 90% kế hoạch). Công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM, kế hoạch BVMT đối với các dự án được tiến hành chặt chẽ, hiệu quả, nhanh chóng và chất lượng ngày càng được cải thiện. Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành, có sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương, duy trì đường dây nóng (trên Website, điện thoại…), bố trí cán bộ trực tiếp công dân để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của cộng đồng dân dư và phản ánh của báo chí trong công tác BVMT. Công tác thu hút nguồn lực từ xã hội hóa công tác BVMT bước đầu đã thu hút được nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân tham gia công tác BVMT với tổng mức đầu tư là 800 tỷ đồng, trong đó đầu tư vào các công trình xử lý CTR là 570 tỷ đồng (từ 02 dự án Nhà máy xử lý rác thải Song Nguyên tại Thành phố Kon Tum và Nhà máy xử lý chất thải rắn Đăk Hà). 2.3.2. Tồn tại, hạn chế. - Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, chưa đủ chi tiết, chưa hệ thống hóa, cụ thể đáp ứng các yêu cầu trong thực tế; thiếu cán bộ làm công tác BVMT cấp xã; Việc điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn chưa thể triển khai; Chưa thực hiện điều tra thống kê chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương mới chỉ dừng ở khâu xây dựng Kế hoạch, chưa tổ chức thực hiện. - Công tác tuyên truyền, giáo dục, phố biến pháp luật về môi trường tới cộng động dân cư còn hạn chế, chỉ dừng lại ở việc phổ biến, tuyên truyền, hiệu lực, hiệu quả chưa cao; Việc phổ biến về các
- 18 chính sách, các quy định về bảo vệ môi trường chưa được các cấp chính quyền duy trì thường xuyên. - Công tác tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; thông tin dự báo môi trường chưa đủ độ tin cậy, chưa đánh giá được chính xác hiện trạng môi trường. - Công tác thu gom và xử lý CTR sinh hoạt còn nhiều bất cập như: chưa có sự phân loại rác thải tại nguồn; tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn và đô thị có sự chênh lệch lớn 75% đối với khu vực đô thị và 50% đối với khu vực nông thôn; Vẫn chưa có phương pháp quản lý tổng hợp; Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt còn lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên từ rác. 2.3.3. Nguyên nhân: Ý thức BVMT chưa được quan tâm đúng mức ở các cấp Lãnh đạo chính quyền địa phương; ý thức về BVMT vẫn chưa trở thành thói quen, nếp sống của một bộ phận dân cư; ý thức chấp hành Luật BVMT và giữ gìn vệ sinh MT của các cơ sở sản xuất kinh doanh còn thấp; Ý thức trong giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng cũng như trong phân loại rác thải sinh hoạt của người dân, doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về BVMT chưa có sự phối hợp kịp thời và chặt chẽ giữa các cơ quan thông tin, báo chí; Công tác triển khai các hoạt động tuyên truyền pháp luật BVMT chưa thường xuyên. Kon Tum là một tỉnh nghèo, nguồn thu không đủ chi nên kinh phí cho sự nghiệp BVMT còn nhiều hạn chế; việc huy động các nguồn lực từ xã hội cho công tác BVMT gặp nhiều khó khăn; vai trò hỗ trợ về cơ chế, chính sách, hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực BVMT còn nhiều hạn chế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn