Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHAN QUỐC TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng – Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đình Thao Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới toàn diện nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế của nước ta đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nước ta. Đây là ngành trực tiếp sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho xã hội và cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế khác, giải quyết vấn đề việc làm cho nhiều người dân lao động nông thôn; góp phần to lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh lương thực ở mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong những năm qua, mặc dù nông nghiệp của nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn và tương đối toàn diện nhưng xét một cách tổng thể, năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh vẫn còn thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này, trong đó không thể không nhắc đến vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Các chính sách của Nhà nước và địa phương trong ngành nông nghiệp, nông thôn còn chưa hợp lý. Trong thời gian qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhưng dường như những chính sách này chưa đủ mạnh, đủ hiệu quả và đảm bảo tính khả thi để để thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển. Đại Lộc là một huyện trung du phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Những năm qua, nhờ phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội và tranh thủ nhiều nguồn lực đầu tư nên sản xuất nông nghiệp tại huyện Đại Lộc đã đạt được nhiều
- 2 kết quả tích cực, tốc độ tăng trưởng ngành nông – lâm – thủy sản năm 2018 đạt 1.960 tỷ đồng [33]. Kết quả này đã từng bước giúp kinh tế của huyện từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp của huyện Đại Lộc vẫn còn nhiều hạn chế như sản xuất manh mún, thâm canh suy giảm, mô hình sản xuất có hiệu quả nhưng chưa được nhân rộng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao, thu nhập từ nông nghiệp thấp hơn so với các ngành khác, các nông dân chủ yếu giữa ruộng để sản xuất quảng canh,… Công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện vẫn tập trung nhiều vào định hướng phát triển và phê duyệt những quy hoạch tổng thể; các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp của Nhà nước về việc quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất còn chậm; mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người nông dân chưa được quan tâm nhiều; vai trò của nhà nước trong quản lý nông nghiệp còn mờ nhạt, chưa hiệu quả. Cụ thể, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, công tác tuyên truyền còn hạn chế; năng lực quản lý của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế; còn tồn tại nhiều vi phạm về vật tư nông nghiệp giả, an toàn thực phẩm, chất cấm, kháng sinh trong chăn nuôi,… Hơn nữa, trước những xu thế thay đổi chung hiện nay, ngành nông nghiệp cần phải nỗ lực thay đổi nhiều hơn để thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng các yêu cầu của thị trường và tuân thủ các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Vì các lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý nhà nước về nông nghiệp n n huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam làm đề tài cho luận văn cao học của mình với hi vọng giúp ngành
- 3 nông nghiệp của huyện sẽ có những bước phát triển đáng kể và hiệu quả trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về nông nghiệp. - hân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; . - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp gồm những nội dung gì và có vai trò như thế nào? - Hiện nay, thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam diễn ra như thế nào? - Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, cần thực hiện những giải pháp nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu:
- 4 + Phạm vi không gian: Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Dữ liệu thứ cấp: Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu đã được công bố trên các nguồn như tạp chí, sách báo, Internet, … Các dữ liệu này được sử dụng để phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài liệu này gồm: - Dữ liệu sơ cấp: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp bằng hệ thống các bảng câu hỏi để thu thập số liệu. + Đối tượng: cán bộ quản lý tại UBND huyện Đại Lộc + Kích thước mẫu: 70 phiếu. Mục đích khảo sát là đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp một cách khách quan, chính xác hơn. 5.2.2. Phương pháp phân tích 5.2.3. Phương pháp thống kê 5.2.4. Phương pháp so sánh 5.2.5. Phương pháp tổng hợp
- 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Luận văn là công trình khoa học đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và qua đó, giúp kinh tế địa phương phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp cho các nhà quản lý địa phương có những biện pháp khả thi, và có thể xem xét vận dụng vào công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu Luận án tiến sĩ Đổi mới quản lý nh nước ối với nông nghiệp Việ N m ước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của TS Hoàng Sỹ Kim [19]. Giáo trình Quản lý nh nước về kinh tế của Mai Văn Bưu & Ct (2005), Nhà xuất bản Lao động – xã hội [6]. Các báo cáo thường niên của UBND huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 8. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 9. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp.
- 6 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp Quản lý nhà nước về nông nghiệp được hiểu là một bộ phận trong quản lý kinh tế quốc dân, thể hiện sự tác động, chi phối có định hướng bằng quyền lực và thông qua bộ máy nhà nhà nước; thực hiện bằng các biện pháp, công cụ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, hiệu quả xã hội. 1.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp a. Khắc phục được những khuyết tật do thị trường tạo ra trong quá trình phát triển nông nghiệp b. Bảo đảm môi trường thuận lợi, an ninh cho phát triển nông nghiệp c. Nhà nước đảm nhận những mặt, những khâu hay một số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp bằng thực lực của nền kinh tế Nhà nước
- 7 1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp a. Quản lý nhà nước về nông nghiệp có tính phức tạp cao b. Quản lý nhà nước về nông nghiệp khó khăn hơn so với các ngành khác c. Quản lý nhà nước về nông nghiệp cần sự phối hợp của nhiều cấp, ngành 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.2.1. dựng qu hoạch kế hoạch phát triển n ng nghiệp 1.2.2. Xây dựng ban hành các qu định đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp 1.2.3. Tổ chức triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chính sách qu định trong quản lý nhà nƣớc về n ng nghiệp trên địa bàn hu ện 1.2.4. Tổ chức bộ má quản lý nhà nƣớc về n ng nghiệp 1.2.5. C ng tác kiểm tra giám sát và ử lý các vi phạm trong lĩnh vực n ng nghiệp 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa ã hội 1.3.3. Tình hình phát triển n ng nghiệp tại địa phƣơng 1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.4.1. Kinh nghiệm của nƣớc ngoài a. Trung Quốc
- 8 b. Nhật Bản 1.4.2. Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong nƣớc a. Huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam b. Huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh 1.4.3. Bài học r t ra cho hu ện Đại Lộc Một số bài học rút ra trong quản lý nông nghiệp cho huyện Đại Lộc như sau: - Chú trọng đến công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, trong đó phải phù hợp với thực tế địa phương, nhu cầu của thị trường, nhu cầu vốn, nguồn nhân lực của địa phương. - Tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp. - Đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC liên quan đến các hoạt động đầu tư. - Phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, gắn với đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật. - Tăng cường tuyên truyền, vận động người nông dân nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong sản xuất, kinh doanh; thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước. - Tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trong mọi công tác, từ quản lý, kiểm tra, giám sát sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp;
- 9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN ĐẠI LỘC THỜI GIAN QUA 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đại Lộc là một huyện trung du nằm ở phía Bắc của Quảng Nam có diện tích tự nhiên 587,085 km2. Toàn huyện được chia thành 18 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 17 xã và 01 thị trấn, được chia thành 03 vùng. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đại Lộc luôn duy trì ở mức khá, quy mô tăng trưởng giá trị sản xuất liên tục tăng qua các năm. 2.1.3. Đặc điểm xã hội Đại Lộc là một huyện có dân số đông, diện tích tự nhiên rộng. 2.1.4. Tình hình phát triển nông nghiệp trong 05 năm (2014-2018) Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp trong 05 năm từ 2014-2018 của huyện Đại Lộc giữ ổn định và có xu hướng tăng qua các năm, bình quân ngành nông nghiệp trong 5 năm 2014-2018 là 4,23% (giá so sánh 2012), đạt so với chỉ tiêu điều chỉnh của Đảng bộ huyện.
- 10 Trong đó, giá trị sản xuất trồng trọt giảm 1,37%; chăn nuôi tăng 12,04%; dịch vụ nông nghiệp tăng 7,2% [33]. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN ĐẠI LỘC THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng dựng qu hoạch kế hoạch phát triển n ng nghiệp Hàng năm, UBND tỉnh Quảng Nam giao UBND huyện Đại Lộc xây dựng kế hoạch hàng năm, trên cơ sở kế hoạch 05 năm và các quy hoạch tổng thể 10 năm. Các dự án, chương trình theo đó được lồng ghép để tránh chồng chéo và có hiệu quả, cũng như đảm bảo định hướng lâu dài. Từ năm 2014-2018, UBND huyện Đại Lộc đã ban hành 01 Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững và 01 Cơ chế đầu tư kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi đất màu và thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020. Các bước xây dựng đề án, cơ chế trên địa bàn huyện Đại Lộc như sau: Bước 1: Huyện y ban hành chủ trương xây dựng đề án/cơ chế. Bước 2: Xây dựng dự thảo trên cơ sở chủ trương của Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với Trạm khuyến nông-lâm-ngư, trạm bảo vệ thực vật, trạm thú y căn cứ trên các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện, quy hoạch ngành của tỉnh để xây dựng đề án. Bước 3: UBND huyện lấy ý kiến góp ý từ UBND các xã, thị trấn. Bước 4: UBND xem ý kiến góp ý của Huyện y.
- 11 Bước 5: UBND huyện trình HĐND huyện thông qua và ban hành. Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý UBND huyện Đại Lộc về công tác lập kế hoạch, quy hoạch Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy, giai đoạn 2014-2018, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp của huyện Đại Lộc được thực hiện tương đối đầy đủ và thống nhất, các kế hoạch đều nêu rõ các nội dung về hiện trạng, có các chỉ tiêu cụ thể, phân kỳ thực hiện, nhu cầu vốn được thể hiện rõ. 2.2.2. Thực trạng dựng ban hành qu định, chính sách QLNN về nông nghiệp Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020. Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 23/05/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020. Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định cơ chế khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020. Căn cứ phân cấp của UBND tỉnh Quảng Nam, huyện Đại Lộc đã xây dựng và ban hành đầy đủ các quy trình thủ tục hành chính gồm: - Cấp giấy xác nhận kiến thức về TT , cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện TT .
- 12 - Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện TT đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp. - Cấp lại GCN cơ sở đủ điều kiện đối với các sơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản (trường hợp trước 06 tháng tính đến ngày GCN ATTP hết hạn). - Cấp lại GCN cơ sở đủ điều kiện TT đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản (trường hợp GCN vẫn còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hỏng, thất lạc, hoặc có bất cứ thay đổi, bổ sung nào trên GCN). UBND tỉnh Quảng Nam chính thức phân cấp thực hiện các TTHC. Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý UBND huyện Đại Lộc về công tác xây dựng, ban hành các quy định Nhìn vào kết quả khảo sát trên, có thể thấy các chính sách, quy định về QLNN về nông nghiệp được xây dựng khá đầy đủ, cụ thể, kịp thời theo quy định. 2.2.3. Thực trạng tổ chức triển khai các quy hoạch, kế hoạch chính sách qu định trong quản lý nhà nƣớc về n ng nghiệp trên địa bàn hu ện Phòng Kinh tế huyện là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phối hợp với các phòng ban liên quan, các tổ chức của tỉnh đặt trên địa bàn huyện tham mưu UBND huyện triển khai các đề án, chương trình phát triển nông nghiệp; tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết chương trình, đề án; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện.
- 13 Triển khai quy hoạch qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm theo các mục tiêu và tiến độ thực hiện quy hoạch đã được duyệt. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch, Tăng cường trách nhiệm các ngành và các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2010, 2015 và 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế. Kết quả triển khai thực hiện chính sách, chương trình, đề án về nông nghiệp tại huyện Đại Lộc như sau: + Chương ình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới + Triển khai thực hiện một số chính sách khuyến khích phát triển ong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn + Chính sách dồn iền ổi thử ( ước khi triển kh i Đề án ái cơ cấu nông nghiệp) + Đề án phát triển giao thông nội ồng, k nh mương loại III, iện thủy lợi hó ất màu gi i oạn 2014-2018 + Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp heo hướng nâng cao giá tr gi ăng v phá iển bền vững huyện Đại Lộc gi i oạn 2016-2020: Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý UBND huyện Đại Lộc về công tác tổ chức triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định Nhìn vào bảng khảo sát trên, ta nhận thấy, việc tổ chức, triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định của UBND huyện Đại Lộc đảm bảo đúng quy định, đúng quy trình, công
- 14 khai, minh bạch. Các TTHC được niêm yết công khai trên bảng tin của UBND huyện và các xã, phường. 2.2.4. C ng tác tổ chức bộ má quản lý nhà nƣớc về n ng nghiệp Việc quản lý nhà nước về nông nghiệp được UBND huyện Đại Lộc giao nhiệm vụ cho hòng NN& TNT thực hiện, trong đó có sự tham gia phối hợp của các phòng ban chuyên môn và các ban ngành liên quan của huyện để thực hiện quản lý nhà nước. Về đội ngũ cán bộ công chức viên chức quản lý nhà nước về nông nghiệp huyện Đại Lộc trong giai đoạn 2014-2018, số lượng cán bộ đảm nhiệm công tác này không có biến động, tính đến 31/12/2018, tại UBND huyện có tất cả 58 người. Bảng 2.8. Đội ngũ CBCCVC QLNN về nông nghiệp ở huyện Đại Lộc giai đoạn 2014-2018 Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý UBND huyện Đại Lộc về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp Kết quả khảo sát trên cho thấy số lượng cán bộ tại UBND huyện Đại Lộc đủ để đảm nhiệm các nhiệm vụ quản lý. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về nông nghiệp được UBND huyện Đại Lộc chú trọng, các ban ngành phối hợp chặt chẽ vưới nhau. Các cán bộ quản lý có đủ năng lực, trình độ để hoàn thành tốt công việc được giao. 2.2.5. C ng tác kiểm tra giám sát và ử lý các vi phạm trong lĩnh vực n ng nghiệp Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hoạt động khai thác và sử dụng nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp, UBND huyện Đại Lộc cùng với hai đơn vị nòng cốt là Phòng NN & PTNT và Phòng Tài
- 15 nguyên và Môi trường của huyện phối hợp với các cá nhân, đơn vị có liên quan thường xuyên đôn đốc thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án các địa phương theo đúng quy hoạch, kế hoạch của huyện đã ban hành. Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra KSGM và VSTY giai đoạn 2014-2018 * Về kiểm VTNN v ATTP ong lĩnh vực nông ngiệp Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra xếp loại cơ sở sản xuất, kinh doanh Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý UBND huyện Đại Lộc về công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp Nhìn chung, theo đánh giá của các cán bộ, quy trình kiểm tra minh bạch, công khai, thái độ làm việc của các cán bộ kiểm tra đúng mực, kiêm khiết, không gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu cho nhân dân. Số đợt kiểm tra đảm bảo phù hợp, vào những thời gian thích hợp. 2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC 2.3.1. Thành công Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được lồng ghép trong quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện, được cụ thể trong các đề án, cơ chế. Công tác lập kế hoạch được UBND huyện chú trọng, có quy trình rõ ràng, chặt chẽ. Các thủ tục, quy trình về TTHC được huyện ban hành kịp thời, đầy đủ, có nội dung và quy trình đầy đủ, chặt chẽ.
- 16 Việc tổ chức, thực hiện có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và có sự phối hợp giữa các cấp, ban, ngành. Công tác triển khai các chính sách, quy định thống nhất từ huyện đến các xã. Bộ máy quản lý có đủ số lượng cán bộ, trình độ của các cán bộ khá cao để quản lý tốt công việc. Các cán bộ luôn chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt hơn công việc được giao. Công tác kiểm tra, thanh tra được tiến hành kịp thời, rộng khắp để kịp thời phát hiện những vi phạm trong quá trình sản xuất, kinh doanh. 2.3.2. Hạn chế Công tác lập quy hoạch, kế hoạch còn thiếu sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân. Thiếu sự đồng bộ của địa phương cấp xã trong quản lý nhà nước về nông nghiệp. UBND huyện Đại Lộc chưa tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về khoa học, kỹ thuật canh tác và các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của người dân. Việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa được chú trọng. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa thường xuyên, chưa có kế hoạch cụ thể. Các biện pháp xử lý vi phạm chưa đủ mạnh để đủ sức răn đe. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế a. Khách quan
- 17 - Do tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới vẫn đang gặp khó khăn, giá cả thị trường keo thang, gây khó khăn về nguồn vốn cho các địa phương. - Điều kiện khí hậu diễn biến thất thường. - Cơ chế, chính sách còn chống chéo, bất cập. b. Chủ quan - Một số địa phương và cán bộ chưa có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, chưa chủ động trong thực hiện, triển khai và quản lý sản xuất. - Công tác dự báo thị trường chưa chính xác. - Kinh phí cho các hoạt động quản lý còn hạn chế. - Diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn lớn nhưng quỹ đất nông nghiệp phân tán, diện tích đất sản xuất thấp. - Cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn còn thiếu; các dịch vụ nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ; công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch chưa hiện đại, khoa học và chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. - Đội ngũ cán bộ quản lý còn giữ tư tưởng nhà nước trước đây nên bảo thủ, ngại học hỏi, ngại thay đổi, chưa chủ động nâng cao trình độ chuyên môn. Cơ sở vật chất chưa được đầu tư đồng bộ và đảm bảo thực hiện tốt công việc. - Các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ còn hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. - Thiếu sự phối hợp giữa nông dân với nông dân, nông dân với doanh nghiệp, nông dân với hợp tác xã do chưa có cơ sở lợi ích chung.
- 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA ÀN HU ỆN ĐẠI LỘC 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Dự báo các u hƣớng tha đổi trong lĩnh vực nông nghiệp a. Dựa vào cơ sở pháp luật, chính sách b. Tình hình biến đổi khí hậu c. Dựa trên tình hình hội nhập kinh tế quốc tế 3.1.2. Định hƣớng phát triển n ng nghiệp hu ện Đại Lộc đến năm 2030 tầm nh n đến năm 2035 - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất hàng năm của nông – lâm nghiệp – thủy sản bình quân đạt 10,56%, giá trị sản xuất bình quân đầu người: 27,74 triệu đồng. - Tổng sản lượng lương thực: Đảm bảo ổn định ở mức trên 63.500 tấn; trong đó: Sản lượng thóc: 54.051 tấn, sản lượng ngô: 9.449 tấn. - Thu hút từ 01 - 02 dự án đầu tư vào nông nghiệp. - Phấn đấu có thêm 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới. - Các chương trình y tế quốc gia, y tế dự phòng, phòng chống bệnh xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai khá tốt - Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn