intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu trọng tâm của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng công tác Quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ TÁM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Quảng Nam – Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Trƣờng Sơn Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Nam là tỉnh có nhiều cơ sở sản xuất sản phẩm tiểu thủ công nghiệp (TTCN) tại các làng nghề, làng nghề truyền thống, tạo ra những sản phẩm nổi tiếng gắn liền với giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được nhiều người tiêu dùng biết đến. Các làng nghề đã tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay bằng sự đóng góp bởi công sức, trí tuệ của các thế hệ đi trước, đi kèm với những dấu ấn văn hoá - lịch sử kết tinh trong từng sản phẩm, cùng với sự ưu đãi của thiên nhiên ban tặng cho con người đất Quảng. Các làng nghề đã tạo ra việc làm thường xuyên cho lao động và tăng thu nhập cho lao động nông thôn; lao động tham gia làng nghề và có thu nhập từ làng nghề không bị giới hạn, người già, trẻ em, thậm chí người khuyết tật vẫn có thể tham gia; làng nghề còn là giải pháp, giữ chân người lao động ở lại địa phương, giảm bớt áp lực về việc làm tại các thành phố lớn, góp phần bình ổn xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó, các nghề tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới, thì sự phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Chính vì thế, trong những năm qua, thực hiện chủ trương hỗ trợ và phát triển ngành nghề nông thôn của Đảng và Nhà nước, các ngành nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở nước ta đã và đang được khôi phục và phát triển, từng bước khẳng định được vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Góp phần giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động nông thôn.
  4. 2 Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý nhà nước về TTCN vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Hoạt động quản lý nhà nước vẫn chưa kịp thời, việc bảo tồn và phát triển một số làng nghề truyền thống thời gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả, dẫn đến một số làng nghề truyền thống đang đứng trước nguy cơ bị mai mọt cao. Từ năm 2015 đến nay, chính quyền địa phương cũng đã có nhiều nỗ lực trong thực hiện công tác quy hoạch phát triển CN - TTCN, làng nghề, ban hành các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển TTCN,... Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh TTCN tại các làng nghề vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao, tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về TTCN, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Nam. Từ những vấn đề nêu trên, để góp phần hoàn thiện những vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn làm cơ sở để đánh giá, phân tích đúng thực trạng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời qua, do vậy đề tài “Quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” được tác giả chọn làm đề tài để nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác QLNN về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về TTCN.
  5. 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2019. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động Quản lý Nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Thực trạng QLNN về TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015 - 2019; đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: 4.2. Phương pháp phân tích: + Phương pháp phân tích thống kê + Phương pháp thống kê mô tả + Phương pháp so sánh 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
  6. 4 - Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về TTCN. - Chương 2: Thực trạng QLNN về TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TTCN 1.1.1. Các khái niệm a. Khái niệm TTCN Tiểu thủ công nghiệp là ngành sản xuất thủ công là chủ yếu, có thể sử dụng tiến bộ kỹ thuật cho một số công đoạn nhưng chất lượng và đặc trưng của sản phẩm vẫn do thủ công quyết định; quy mô các cơ sở sản xuất TTCN nhỏ; ngành nghề TTCN gắn liền với đời sống của người dân nông thôn. Vai trò của TTCN: - Góp phần phát triển TTCN trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. - Làm tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế, góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. - Góp phần phát huy tiềm năng thế mạnh nội lực; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương. b. Khái niệm quản lý nhà nước về TTCN QLNN về TTCN là một bộ phận trong quản lý kinh tế quốc dân, thể hiện sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của Nhà nước đối với tiểu thủ công nghiệp thông qua các công cụ pháp luật, chính sách nhằm hướng hoạt động tiểu thủ công nghiệp của địa phương phát triển theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về TTCN Quản lý nhà nước về TTCN là sự tác động liên tục, có tổ chức
  8. 6 của nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề TTCN nhằm duy trì và phát triển bền vững theo các mục tiêu mà nhà nước đặt ra. Quản lý nhà nước về TTCN được thể hiện bởi các đặc điểm sau: a. Quản lý nhà nước về TTCN khá phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành b. Hoạt động quản lý nhà nước về TTCN rất nhạy cảm, phức tạp c. Các cơ quan quản lý nhà nước về TTCN được sử dụng nguồn lực công để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình d. Hoạt động quản lý nhà nước về TTCN mang tính pháp lý và bình đẳng với các đối tượng 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về TTCN Trong quá trình phát triển TTCN, quản lý nhà nước có vai trò rất quan trọng, góp phần định hướng, điều chỉnh, hướng dẫn quá trình vận động nội tại của TTCN phù hợp với các điều kiện khách quan và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của nền kinh tế. Vai trò quản lý nhà nước về TTCN được thể hiện như sau: - Định hướng sự phát triển của TTCN - Điều tiết các hoạt động sản xuất TTCN trên địa bàn - Hỗ trợ phát triển TTCN - Tạo môi trường phát triển TTCN có hiệu quả, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho người lao động. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TTCN 1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển TTCN - Xây dựng quy hoạch phát triển TTCN là cụ thể hóa chiến lược phát triển TTCN, là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong TTCN gắn với phát triển kết cấu hạ
  9. 7 tầng nông thôn, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường của lãnh thổ để chủ động sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. - Kế hoạch phát triển TTCN là một bộ phận của kế hoạch phát triển KT-XH, phải nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển KT- XH của cả nước và của địa phương, là định hướng phát triển ngành nghề nông thôn trong từng thời kỳ (hằng năm và 05 năm). - Trong QLNN về TTCN thì công tác xây dựng quy hoạch là công việc mang tính tiền đề, có tầm quan trọng lâu dài đối với việc xây dựng phát triển ngành nghề nông thôn. Đây là nội dung giúp hoạch định phát triển TTCN địa phương một cách toàn diện. - Căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch: căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; nghị quyết đại hội đảng bộ, nghị quyết HĐND cấp tỉnh về định hướng phát triển, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 1.2.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển TTCN - Việc ban hành văn bản nhằm tạo điều kiện cho TTCN phát triển một cách thuận tiện, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu nhập cho những người lao động. Bên cạnh đó, nhà nước cũng thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản tới các đối tượng chịu ảnh hưởng. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật buộc phải có sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành có liên quan và cả những chủ thể thực thi văn bản. - Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển TTCN đã được xây dựng, chính quyền các cấp liên quan tổ chức triển khai thực hiện. - Chính quyền cấp huyện nghiên cứu, cụ thể hóa các chính
  10. 8 sách, pháp luật của Trung ương, của tỉnh cho phù hợp với điều kiện của địa phương. 1.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về phát triển TTCN Chính sách trong quản lý nhà nước về TTCN là hệ thống các chính sách có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như: Chính sách về hỗ trợ tín dụng; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng; chính sách về môi trường; chính sách về khoa học và công nghệ,... Chính sách trong quản lý nhà nước về TTCN nhằm định hướng và điều tiết hoạt động của các ngành nghề TTCN, kích thích sự phát triển và tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển TTCN. TTCN là một trong những ngành nghề công nghiệp nông thôn và chính sách phát triển TTCN thường do Chính phủ, Bộ ngành Trung ương quyết định như các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của Bộ ngành. Đồng thời, các địa phương căn cứ vào chính sách cấp trên và thực trạng của mình để ban hành các chính sách phù hợp. Chính sách trong quản lý nhà nước về TTCN là tập hợp tất cả những chủ trương và hành động của nhà nước nhằm tạo cơ chế cho TTCN hoạt động và phát triển bằng việc tác động nhằm khuyến khích, huy động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát triển TTCN theo mục tiêu đã đề ra. Xây dựng và thực hiện chính sách giúp cho các hộ tham gia sản xuất TTCN thấy được định hướng, mục tiêu phát triển, lĩnh vực phát triển các ngành nghề của địa phương từ đó có hướng phát triển. 1.2.4. Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực TTCN
  11. 9 Trong hoạt động quản lý nhà nước về TTCN, hoạt động thanh tra và kiểm tra có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy ngành nghề TTCN phát triển. Hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với TTCN được thể hiện thông qua các hình thức như: cơ quan nhà nước tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động sản xuất TTCN tại các làng nghề, làng truyền thống trong việc chấp hành các quy định của nhà nước về quy hoạch sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh; đảm bảo vệ sinh môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn cơ sở sản xuất về phương hướng hoạt động và tuân thủ các văn bản quy định của cấp trên,… 1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về TTCN Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ chức quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực CN – TTCN (kể cả làng nghề, làng nghề truyền thống). Bộ máy này được quản lý từ UBND cấp tỉnh, giao quyền quản lý cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh tới các phòng chuyên môn cấp huyện và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện. Cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành cấp tỉnh và dưới cùng là UBND cấp xã. Bên cạnh đó, còn có một số cơ quan liên quan tham gia phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước về TTCN tại địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
  12. 10 1.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế 1.3.3. Nhóm nhân tố về xã hội 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Huế 1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang 1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình 1.4.5. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về TTCN rút ra cho tỉnh Quảng Nam Một là, Ðảng bộ tỉnh cần ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển làng nghề, xây dựng, phát triển làng nghề và xác định phát triển nghề, làng nghề là một trong những mục tiêu trọng tâm phát triển kinh tế của tỉnh thời kỳ CNH, HÐH đất nước. Hai là, chính quyền các cấp ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở sản xuất tại các làng nghề phát triển và phát huy sự nổ lực tự vươn lên của những người lao động tại làng nghề. Ba là, chính quyền các cấp cần quan tâm chỉ đạo đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được tỉnh công nhận, điều đầu tiên cần làm là ổn định ngay về tổ chức, bầu các chức danh tổ trưởng, tổ phó để quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; phân công, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận theo điều kiện sản xuất, kinh doanh và đặc thù hoạt động của từng ngành nghề. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của miền Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; Quảng Nam có tổng diện tích đất tự nhiên: 1.043.836,96 ha, địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng rõ rệt: vùng núi - trung du, vùng đồng bằng và ven biển. 2.1.2. Đặc điểm về tình hình kinh tế a. Về tình hình tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2019 (ước đạt 60.788 t đồng), tăng khoảng 3,81 so với năm 2018 (Kế hoạch năm 2019, GRDP tăng 7-7,5 so với năm 2018). Ngành công nghiệp tăng trưởng chậm, tăng 3,01 (Năm 2018, tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng 13,29 , trong đó công nghiệp khoảng 13,99 ), thương mại dịch vụ 6,35 . Thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển (tăng khoảng 5,09 ), tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng hơn 55.600 t đồng, đạt 101,35 kế hoạch và tăng 12,5 so với năm 2018. b. Tình hình phát triển TTCN giai đoạn 2015 - 2019 TTCN là nhóm ngành nghề nông thôn, sản phẩm được sản xuất bởi các cơ sở sản xuất từ làng nghề, hộ gia đình, hợp tác xã, tổ
  14. 12 hợp tác… hoạt động trong các làng nghề, làng nghề truyền thống của tỉnh. Do vậy, tình hình phát triển TTCN phụ thuộc vào thực trạng của các làng nghề trên địa bàn tỉnh. - Theo số liệu khảo sát và thu thập từ các cơ quan quản lý, các địa phương của tỉnh, hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 47 làng có nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống, trong đó có 33 làng nghề, làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận. - Về hoạt động sản xuất, kinh doanh: Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng tham gia ngành nghề TTCN tại nhiều làng nghề gặp nhiều khó khăn, sản xuất chỉ ở mức độ duy trì nghề, không ổn định, hoạt động cầm chừng, thu hẹp quy mô; một số ít làng nghề duy trì ổn định như: Làng nghề mộc Kim Bồng, Làng nghề gốm Thanh Hà (nhờ gắn với phát triển du lịch); Làng nghề trồng rau Trà Quế; Làng nghề vấn chổi Chiêm Sơn; Làng nghề Quán Hương; Làng nghề nước mắm Cửa Khe; Làng nghề trồng rau Hưng Mỹ; Làng nghề bún Phương Hòa; Làng nghề bánh tráng Đại Lộc [4]. Thời gian hoạt động trong năm của làng nghề: Hầu như các làng nghề hoạt động thường xuyên trong năm. Khả năng tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là thị trường trong nước. 2.1.3. Đặc điểm về tình hình xã hội Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với trên 887.000 người (chiếm 62 dân số toàn tỉnh), trong đó lao động ngành nông nghiệp chiếm 61,57 , ngành công nghiệp và xây dựng là 16,48 và ngành dịch vụ là 21,95 . Chất lượng nguồn lao động đang được cải thiện đáng kể. T lệ lao động được đào tạo nghề chiếm 30 tổng số lao động, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là gần 18.000 người.
  15. 13 Là một tỉnh với quy mô dân số trung bình, nhưng cơ cấu dân số trẻ và đa phần trong độ tuổi lao động sẽ đặt ra nhu cầu lớn về tiêu dùng và hưởng thụ văn hoá, nhất là các hoạt động văn hoá công cộng, các loại hình văn hoá, nghệ thuật mới, các hoạt động thể thao. Với lực lượng lao động dồi dào như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu phát triển TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TTCN 2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển TTCN Công tác quy hoạch phát triển các khu CN, CCN trong 5 năm qua tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đạt kết quả tốt. Đến ngày 26/7/2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2298/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, có xét đến năm 2025. Tính đến thời điểm hiện nay, cả tỉnh đã thực hiện được: Quy hoạch phát triển CCN gồm 86 cụm với tổng diện tích 1.562,8 ha; Quy hoạch chi tiết đã phê duyệt gồm 57 cụm với tổng diện tích 1.370,87 ha. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển TTCN còn hạn chế, cụ thể như: UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2298/QĐ-UBND ngày 26/7/2013 về Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) trên địa ban tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Đề án có đề cập một số nội dung có cụ thể về làng nghề nhưng chưa cụ thể về Quy hoạch về phát triển ngành nghề nông thôn, đồng thời cũng như chưa điều chỉnh bổ sung đúng theo tinh thần Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; quy
  16. 14 hoạch còn chung chung. 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về phát triển TTCN Theo kết quả khảo sát điều tra cho thấy có 73.3 các cấp chính quyền thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định của trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt động TTCN; các cấp chính quyền của tỉnh chú trọng công tác chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định của trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt động TTCN, nhằm giúp doanh nghiệp, làng nghề, HGĐ, HTX trên địa bàn tỉnh nắm bắt kịp thời các văn bản cấp trên, quy định pháp luật, phục vụ cho quá trình sản xuất TTCN của các cơ sở tại làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo kết quả khảo sát điều tra cho thấy có 55.6% ý kiến cho rằng việc thể hóa một số văn bản để quản lý và phát triển ngành nghề TTCN chưa tốt, cụ thể như: Chưa ban hành một số quy định như: quy định về danh mục các sản phẩm và cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quy chế phối hợp quản lý về tiểu thủ công nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh. 2.2.3. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về phát triển TTCN Tỉnh Quảng Nam đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và ban hành các chính sách quản lý phát triển TTCN; nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương. Sau khi các văn bản được ban hành, được phổ biến đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh thông qua các hình thức như tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin, hội thảo, tập huấn và văn bản được chuyển đến các tổ chức cá nhân
  17. 15 có liên quan. Phần lớn các văn bản sau khi ban hành đã được áp dụng vào thực tế và đem lại hiệu quả trong việc phát triển ngành nghề TTCN của địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc xây dựng và ban hành chính sách quản lý của mỗi địa phương có phát triển ngành nghề nông thôn còn hạn chế; việc cụ thể hóa các các văn bản, quy định của cấp trên thành văn bản riêng như quy định, quy chế về quản lý và phát triển ngành nghề TTCN của mỗi địa phương hầu như chưa làm được; dẫn đến có những ảnh hưởng nhất định đến công tác quản lý nhà nước về TTCN. 2.2.4. Thực trạng c ng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực TTCN Thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước, được quy định trong chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động rất quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát hiện kịp thời, ngăn ngừa, uốn nắn và xử lý những vi phạm trong quá trình sản xuất TTCN để đẩy mạnh phát triển ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh; hoạt động thanh tra, kiểm tra nếu được diễn ra đúng quy định và thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết sẽ giúp cho ngành nghề nông thôn phát triển bền vững. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động phát triển ngành nghề TTCN chưa được các cấp, các ngành của tỉnh, huyện chưa được quan tâm, hầu hết không diễn ra theo đúng quy định, không tổ chức thanh kiểm tra định kỳ và không thường xuyên; do vậy, rất lúng túng khi cập nhật các số liệu, không phản ánh đúng thực tế về công tác thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực sản xuất TTCN. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất kinh
  18. 16 doanh TTCN chưa được chặt chẽ và còn nhiều hạn chế. 2.2.5. Thực trạng c ng tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về tiểu thủ công nghiệp Sở NN &PTNT là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về làng nghề, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển của các làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh (bao gồm các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các HTX thuộc lĩnh vực công thương). Ngoài ra, còn có các Sở, ngành khác được UBND tỉnh giao quyền quản lý: Quản lý nhà nước về công nghệ, quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ là Sở Khoa học và Công nghệ; về môi trường làng nghề là Sở Tài nguyên và Môi trường; về bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa là Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch. Hiện nay, mặc dù việc quản lý nhà nước về ngành nghề, làng nghề ở tỉnh đã giao Sở NN&PTNT quản lý; tuy nhiên, ở cấp huyện, cơ quan tham mưu UBND huyện trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề đa số do Phòng Kinh tế Hạ tầng đảm nhận (riêng chỉ có huyện Duy Xuyên, huyện Phú Ninh, thành phố Tam Kỳ, thị xã Điện Bàn, thành phố Hội An thì giao cho Phòng NN&PTNT/phòng kinh tế quản lý), còn lại là do Phòng NN&PTNT hoặc Phòng Kinh tế quản lý. Đây là việc bất cập trong hoạt động quản lý nhà nước theo ngành dọc. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
  19. 17 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc Quản lý nhà nước về TTCN trên địa bàn tỉnh mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các cấp ủy, chính quyền, các ngành, địa phương đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có nhiều chủ trương, chính sách để quản lý hoạt động tại các làng nghề, làng nghề truyền thống tại các địa phương trên toàn tỉnh. Chính quyền thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định của trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt động TTCN; UBND tỉnh đã quan tâm thực hiện công tác tổ chức triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định trong quản lý nhà nước về TTCN đạt được nhiều kết quả nhất định; ban hành quy định để quản lý kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các tổ chức quốc tế cũng đã quan tâm, hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án, trong đó, có một số chương trình, dự án có liên quan đến hỗ trợ phát triển các làng nghề. Tỉnh đã ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, ngành của tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về tiểu thủ công nghiệp; công tác quản lý nhà nước về TTCN cũng đạt được những kết quả nhất định. 2.3.2. Những hạn chế Tỉnh chưa có Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn; các địa phương mới chỉ tập trung cho đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, thu hút các doanh nghiệp có nguồn vốn, kỹ thuật tương đối lớn, chưa tập trung chăm lo phát triển các hộ nghề, làng nghề truyền thống. Việc tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng đầu tư sản xuất của các hộ, HTX, doanh nghiệp, trong các làng nghề gặp nhiều khó khăn. Việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề
  20. 18 chưa đúng mức, chưa chủ động, tích cực, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác thị trường và tạo lòng tin cho người tiêu dùng đối với các sản phẩm làng nghề. Chất lượng nguồn nhân lực tại các làng nghề truyền thống thấp, các chủ cơ sở sản xuất không có kinh nghiệm trong quản lý, tìm kiếm, phát triển thị trường. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực TTCN chưa được các cấp, các ngành của tỉnh, huyện quan tâm. Bộ máy hoạt động quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống chưa có sự thống nhất trong đầu mối quản lý, còn nhiều bất cập; mỗi sở, ngành thực hiện chức năng quản lý khác nhau. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan Hoạt động các làng nghề về nguyên vật liệu phụ thuộc chủ yếu vào tự nhiên, điều kiện khí hậu ngày càng phức tạp, nguyên liệu ngày càng khan hiếm. b. Nguyên nhân chủ quan Việc tổ chức thực hiện một số chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước về phát triển TTCN của một số địa phương còn hạn chế, có nơi còn lúng túng. Công tác quản lý nhà nước về làng nghề TTCN có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở các cơ sở làng nghề chưa được quan tâm. Công tác xây dựng quy hoạch chưa cụ thể nên ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn, các làng nghề, làng nghề truyền thống. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0