intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk" nghiên cứu nhằm mục đích tìm kiếm giải pháp để hoàn thiện việc quản lý RRTD khi cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Thành phố HCM - Chi nhánh Đắc Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………./………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHUNG CHÍ TÂM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - CHI NHÁNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 38 01 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐĂK LĂK – 2024
  2. Luận văn được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Bích Loan Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 02 Trương Quang Tuân, phường Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào ngày 21 tháng 12 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học Viện Hành chính Quốc gia hoặc Website Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng (cho vay) là một trong những lĩnh vực tiềm năng sinh lợi cao nhất, nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ lớn nhất trong hoạt động của các ngân hàng. Vì vậy, việc quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, luôn được xem xét là một ưu tiên hàng đầu đối với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức ngân hàng thương mại. Thực tế đã chứng tỏ rằng quản lý rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng đối với một ngân hàng, đặc biệt là trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, vì nguồn thu từ hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách thu hút khách hàng để tăng trưởng. Tuy nhiên, việc đánh đổi mục tiêu tăng trưởng với chất lượng tín dụng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Bên cạnh các yếu tố chủ quan như thẩm định khách hàng sơ sài, không giám sát kỹ mục đích sử dụng vốn vay, khách hàng không có thiện chí trả nợ, thì các yếu tố khách quan như biến động của mỗi ngành nghề, các ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước và quốc tế cũng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của NHTM, đặc biệt là đối với các khoản vay của khách hàng cá nhân. Khi xảy ra rủi ro tín dụng, NHTM có thể phải đối mặt với các vấn đề như tăng chi phí dự phòng rủi ro, giảm lợi nhuận, tăng khả năng bị phá sản, gây mất niềm tin của khách hàng. Vì lẽ đó, để tạo ra sự tăng trưởng nhưng an toàn, bền vững thì việc quản lý rủi ro tín dụng là điều cần thiết, đặc biệt là đối với các khoản vay của khách hàng cá nhân. Tại Việt Nam nói chung và tỉnh Đăk Lăk nói riêng, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân đang là thị trường kinh doanh tiềm năng của các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk tập trung chủ yếu vào việc cho vay cá nhân, với dư nợ tính đến cuối tháng 12 năm 2022 vượt qua con số 3.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 80% tổng dư nợ cho vay. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc cho vay, do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM trên địa bàn, việc mở rộng quy mô và thu hút khách hàng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk có thể dễ bỏ qua việc thẩm định kỹ về khách hàng vay vốn. Hơn nữa, với đặc thù của điều kiện tự nhiên và kinh 1
  4. tế xã hội tại Đăk Lăk, đa phần khách hàng vay vốn là những người dân có trình độ hiểu biết về pháp luật chưa tốt, dẫn tới nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro. Vì vậy, việc quản lý rủi ro tín dụng là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng tín dụng và giúp ngân hàng phát triển một cách bền vững. Nếu hoạt động cho vay không được quản lý tốt, không chỉ gây hậu quả nặng nề đối với bản thân Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.. Trong những năm qua, quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan như: dư nợ cho vay ngày càng tăng, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ở mức an toàn. Tuy vậy, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng vẫn còn gặp phải những thách thức nhất định như: việc đánh giá và thẩm định khách hàng vay vốn còn nhiều hạn chế, xếp hạng tín dụng chưa chính xác do cán bộ tín dụng không sát sao trong việc kiểm tra và phân tích khách hàng. Do đó nhiều khi đánh giá theo hướng chủ quan, phiến diện, không có cơ sở thực tế dẫn đến đánh giá chưa chính xác về khách hàng vay vốn nên áp dụng chính sách khách hàng còn chưa chuẩn xác, gây rủi ro trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng; công tác kiểm tra sau cho vay còn lỏng lẻo, nhiều bất cập. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại đối với cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đắk Lăk giai đoạn 2020-2022, qua đó nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đắk Lăk. Do vậy, tác giả lựa đã lựa chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu Rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện với mục tiêu tìm kiếm giải pháp để đảm bảo chất lượng tín dụng và hoàn thiện việc kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời cân nhắc với mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng. Hai hướng tiếp cận chính thường được áp dụng trong các đề tài nghiên cứu này là quản trị rủi ro tín dụng và việc tìm kiếm giải pháp để phòng ngừa hoặc hạn chế rủi ro tín dụng. Gần đây, hướng tiếp cận về quản trị rủi ro tín dụng đã trở nên phổ biến hơn. Một số công trình tiêu biểu: Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro khách hàng - kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí 2
  5. ngân hàng, tr.60-67. Bài báo đề cập đến cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp căn cứ trên mức độ rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị tín dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín dụng nói chung. Công cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng và ước tính tổn thất RRTD. Cùng với việc đó, là việc xây dựng danh mục theo kế hoạch [16]. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu hiện rủi ro tín dụng của NHTM, Tạp chí ngân hàng, trg.29-33. Bài báo nêu những nghiên cứu về nguyên nhân của RRTD và một số chỉ dấu cơ bản để nhận diện RRTD [35]. Nguyễn Bá Diệp (2011), Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính - ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Tác giả tiếp cận vấn đề dưới góc độ xử lý nợ xấu. Nợ xấu là một biểu hiện chủ yếu của rủi ro tín dụng. Xử lý nợ xấu là một nghiệp vụ được tiến hành nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Tác giả đã thu thập các dữ liệu thứ cấp về tính hình nợ xấu và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Quảng Nam, từ đó phân tích các vấn đề còn tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu tại NH này. Tuy nhiên, dữ liệu so sánh với các ngân hàng khác vẫn còn hạn chế. Một số giải pháp vẫn chưa gắn với những phân tích ở Chương 2 và do đó, chưa thể hiện được tính đặc thù của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [8]. Ngô Hải Quỳnh (2010), Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hàng hải chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính - ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Đề tài xuất phát từ phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh NH Hàng hải tại Đà Nẵng, đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại NH này [36]. Đề tài tiếp cận một cách toàn diện vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên, do phạm vi của rủi ro trong hoạt động cho vay rất rộng, đề tài không thể giải quyết hoàn toàn theo mục tiêu đã đề ra. Do đó, đề tài chỉ giới hạn trong rủi ro tín dụng [36]. Nguyễn Thị Kim Sơn (2011), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các DN vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Đề tài tiếp cận vấn đề dưới góc độ hạn chế rủi ro tín dụng cho một loại đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, đề tài xuất phát từ 3
  6. các đặc trưng của các DNNVV. Đề tài đã xuất phát từ khảo sát thực trạng RRTD và công tác hạn chế rủi ro TD tại chi nhánh NH nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Tuy nhiên, những đặc trưng trong công tác hạn chế RRTD đối với DNNVV vẫn chưa được nhận diện đầy đủ [37]. Võ Lê Anh Huy (2012), Quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP VPBank Chi nhánh Đà Nẵng , Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính - ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã giải quyết được một số vấn đề về Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM; khảo sát, đánh giá. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP VP Bank chi nhánh Đà Nẵng. Tuy nhiên, cách tiếp cận của đề tài không nhất quán, các khái niệm sử dụng có nhiều chỗ có phần trùng lặp và khó hiểu [15]. Trương Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã tổng hợp nhiều vấn đề mới về lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng và đã thu thập, xử lý một lượng thông tin khá lớn, các phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo một cách tiếp cận nhất quán về vấn đề nghiên cứu. Đề tài cũng đã đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu [1]. Như vậy, mặc dù đã có nhiều công trình khoa học tập trung vào quản lý rủi ro tín dụng, nhưng chưa có công trình nào đề cập đến việc quản lý rủi ro tín dụng trong việc cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đắk Lăk. Vì vậy, công trình nghiên cứu của tác giả không chỉ cần thiết mà còn đảm bảo không trùng lắp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm kiếm giải pháp để hoàn thiện việc quản lý RRTD khi cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Thành phố HCM - Chi nhánh Đắc Lăk. Để thực hiện mục tiêu này, đề tài đặt ra các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa lý thuyết về việc quản lý rủi ro tín dụng khi cho vay khách hàng cá nhân của NHTM. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khi cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Thành phố HCM 4
  7. – Chi nhánh Đăk Lăk, từ đó chỉ ra những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế của công tác quản lý này. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý RRTD khi cho vay khách hàng cá nhân, nhằm áp dụng vào thực tế tại Ngân hàng TMCP Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk.. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản lý RRTD đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích hoạt động quản lý RRTD đối với cho vay khách hàng cá nhân. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng được tiếp cận theo quy trình quản lý, bao gồm: nhận biết rủi ro tín dụng; Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng; Ứng phó rủi ro tín dụng và Kiểm soát rủi ro tín dụng. Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk. - Về thời gian: từ năm 2020 - 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng nguồn thông tin từ các báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk để thu thập thông tin. Các thông tin thu thập trong luận văn được ghi chép nguồn trích dẫn rõ ràng và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Dữ liệu trong luận văn được thu thập thông qua những phương tiện đại chúng như internet, báo chí và chủ yếu thông qua số liệu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích định lượng, bao gồm phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, phương pháp thống kê và phân tích. Phương pháp phân tích thông tin: bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích định tính, phân tích định lượng. 6. Đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý RRTD của Ngân hàng thương mại, phân tích được thực trạng về việc quản lý RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk. Từ đó, đưa ra được những nguyên nhân và đề ra các biện pháp để tăng cường việc kiểm soát RRTD 5
  8. đối với khoản vay ở ngân hàng. - Về mặt thực tiễn: là một tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề quản lý RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk và một số ngân hàng TMCP khác. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn bao gồm phần mở đầu, phần tiểu kết và phần kết luận, cùng với danh mục tài liệu tham khảo. Các chương của Luận văn có nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Thành phố HCM – Chi nhánh Đăk Lăk. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là hình thức vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Theo đó, người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng chứ không nhường quyền sở hữu cho người vay. Do đó, sau một thời gian nhất định theo thoả thuận, người vay sẽ hoàn trả vốn vay, có kèm một khoản tăng thêm về giá trị gọi là lợi tức khoản vay. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung: (1) Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. (2) Sự chuyển nhượng này có thời hạn. (3) Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 1.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Ngày nay, NHTM phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo mục đích sử dụng của đối tượng khách hàng và mục tiêu 6
  9. quản lý của Ngân hàng. Trên cơ sở đó, NHTM có thể phân loại tín dụng thành các loại như sau: Căn cứ vào thời hạn tín dụng; Căn cứ vào hình thức tín dụng; Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay; Phân loại khác. 1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có thể được tiếp cận từ các góc độ khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm đều tựu chung về bản chất của rủi ro tín dụng đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn. 1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại và tiếp cận rủi ro tín dụng khác nhau, sau đây là một số cách phân loại phổ biến: - Căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro tín dụng có thể chia rủi ro tín dụng làm 2 nhóm: rủi ro đạo đức và rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch; - Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia rủi ro tín dụng ra làm 2 loại là rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn; - Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm: - Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng, - Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm: Rủi ro trước khi cho vay, rủi ro trong khi cho vay và rủi ro sau khi cho vay. - Căn cứ vào quy mô ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro khoản vay và rủi ro danh mục. 1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có nhiều nguyên nhân cả về khách quan cũng như chủ quan. Nguyên nhân khách quan đó chính là môi trường chính trị, pháp lý, môi trường kinh doanh hay từ chính khách hàng vay vốn. Nguyên nhân chủ quan đó là các nguyên nhân đến từ nội bộ ngân hàng như chính sách tín dụng thiếu minh bạch và hoàn thiện, trình độ năng lực cán bộ quản lý... Các nguyên nhân khách quan: - Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý - Nguyên nhân từ môi trường kinh tế 7
  10. - Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn + Năng lực quản trị, điều hành của khách hàng + Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch + Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay Các nguyên nhân chủ quan bao gồm: Chính sách tín dụng của ngân hàng Trình độ yếu kém và vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Thiếu giám sát và quản trị rủi ro sau khi cho vay Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả 1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng - Tỷ lệ nợ quá hạn; - Tỷ lệ nợ xấu; - Tỷ lệ rủi ro tín dụng 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng Trong nhiều tài liệu hiện nay cũng chưa phân định rõ khái niệm về quản lý và quản trị, tuy nhiên theo tác giả, đối với phạm vi hoạt động của một tổ chức kinh tế thì thuật ngữ quản trị được sử dụng phù hợp hơn với hàm ý là một chuỗi những hành động/quyết định/mệnh lệnh của nhà lãnh đạo đến các đơn vị, cá nhân trong tổ chức đó nhằm hướng tổ chức đó thực hiện các mục tiêu, kết quả đặt ra. Còn quản lý cũng với những hàm ý như vậy nhưng được sử dụng trong quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, để thống nhất với tên của đề tài trong nội dung luận văn này tác giả sử dụng thuật ngữ “quản lý rủi ro tín dụng. Do vậy, tác giả quan niệm: Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng Thứ nhất, do quá trình tự do hóa, nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng trên phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng. Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu 8
  11. hướng đa năng, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội nhập cạnh tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam, thì môi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống pháp luật đang xây dựng, mức độ minh bạch của thông tin thấp, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng là một công việc tối quan trọng. Quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu tạo ra đổ vỡ của ngân hàng 1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Trong khuôn khổ nghiên cứu tại luận văn này, các nội dung quản lý rủi ro tín dụng được tiếp cận theo quy trình quản lý. Vì vậy, nội dung quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các bước sau đây: 1.2.3.1. Nhận biết rủi ro tín dụng Khâu đầu tiên trong quản lý rủi ro tín dụng đó là nhận biết rủi ro, trên cơ sở nhận biết rủi ro các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một trong các nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Để nhận biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó để phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể đến từ phía khách hàng hay từ chính nội bộ ngân hàng. - Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng - Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản trị của khách hàng - Nhóm các dấu hiệu liên quan xử lý thông tin về tài chính kế toán của khách hàng - Nhóm các dấu hiệu thuộc các vấn đề kỹ thuật và thương mại - Nhóm dấu hiệu từ các chỉ tiêu nhận biết rủi ro tín dụng của ngân hàng - Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ của nhân viên tín dụng và năng lực quản trị của người quản trị ngân hàng - Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của ngân hàng 1.2.3.2. Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng 9
  12. Dựa trên các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng, bước tiếp theo là phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng a) Phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, trong quá trình cho vay và sau khi cho vay. Để có thể phân tích đánh giá khách hàng cần thu thập thông tin về khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Các chỉ tiêu định tính: Tiêu chí định tính là tiêu chí không lượng hóa bằng con số mà chỉ phản ánh tính chất, đặc điểm của khách hàng. Các tiêu chí này được thể hiện rõ nét qua phương pháp 6C: (1) Character (tư cách người vay; (2) Capacity (năng lực của người cho vay; (3) Dòng tiền mặt (Cash flow; (4) Collateral (bảo đảm tiền vay); (5) Conditions (các điều kiện); (6) Control (kiểm soát). Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác, cán bộ tín dụng tiến hành các bước công việc sau: Nhóm chỉ tiêu về thu nhập: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu có thể thu được từ hoạt động của doanh nghiệp, để trang trải các chi phí và tạo lợi nhuận của doanh nghiệp. Các nhóm chỉ tiêu cơ bản của lợi nhuận bao gồm các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Có (ROA); Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị rủi ro Var (RAPM). Nhóm chỉ tiêu thanh khoản bao gồm các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện hành; Khả năng thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời. Nhóm chỉ tiêu cân nợ bao gồm các chỉ tiêu như: Tổng nợ phải trả trên Tổng tài sản; Nợ dài hạn trên Vốn chủ sở hữu Nhóm chỉ tiêu hoạt động: Vòng quay vốn lưu động; Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay các khoản phải thu; Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. b) Đo lường rủi ro tín dụng Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro. Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định lượng rủi ro tín dụng một cách bài bản. Đo lường rủi ro tín dụng cần được thực hiện đối với từng khoản vay/khách hàng, đối với danh mục các khoản vay/khách hàng và đối với tổng thể hoạt động của ngân hàng. Mục đích của đánh giá rủi ro là phải xác định ñược những nguyên nhân gây ra rủi ro, của đo lường rủi ro là đo lường xác suất và mức độ 10
  13. thiệt hại có thể xảy ra của các rủi ro đã được xác định bằng cách thu thập số liệu và phân tích đánh giá, từ đó xác ñịnh xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử dụng cả 2 tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro - mức độ nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định. 1.2.3.3. Ứng phó rủi ro tín dụng Để ứng phó rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng các công cụ phân tán rủi ro, phòng ngừa rủi ro, bảo hiểm rủi ro và xử lý nợ xấu: - Phân tán rủi ro - Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro: - Mua bảo hiểm rủi ro tín dụng - Xử lí nợ xấu 1.2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro tín dụng là một nội dung của quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện song song với hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục tiêu: (i) phòng, chống và kiểm soát các rủi rocó thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhân tố bên ngoài - Môi trường kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại nói riêng. - Môi trường pháp lý Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kĩ thuật nghiệp vụ và các hoạt động mang tính pháp lý như kí kết hợp đồng kinh tế, đầu tư tài chính tín dụng... Tính pháp lý thể hiện ở các hoạt động kinh doanh luôn tiến hành dựa trên các quy định pháp luật, hay nói cách khác bị giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. - Từ môi trường xã hội 11
  14. Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới luôn có ảnh hưởng tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các nước đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. 1.3.2. Nhân tố bên trong Các nhân tố nội tại của NHTM có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM bao gồm: - Chính sách tín dụng của ngân hàng - Quy trình tín dụng nội bộ - Chất lượng nguồn nhân lực hoạt động tín dụng - Chất lượng của hệ thống thông tin ngân hàng - Kiểm soát nội bộ 1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại và bài học cho Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank - Chi nhánh Ba Đình, thành phố Hà Nội VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Quốc tế, chi nhánh Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Tại Ngân hàng quốc tế (VIB), cơ cấu quản trị được xác định rõ ràng giữa Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Ban điều hành, trong đó HĐQT xác định chiến lược và Ban điều hành là người thực thi chiến lược, nếu không “rõ ràng” điều này sẽ dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi. Bên cạnh đó, những ủy ban độc lập như Ủy ban tín dụng độc lập, được Chủ tịch HĐQT trao quyền và có thành viên HĐQT tham gia, không chỉ giúp HĐQT nắm vững được tình hình thực tế về tình hình tín dụng mà còn đảm bảo tính minh bạch, chất lượng tín dụng tại VIB. 12
  15. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk Thứ nhất, coi trọng chất lượng tín dụng một cách đúng mức. Thứ hai, ngân hàng cần chú ý đến khả năng trả nợ của khách hàng, chú trọng phương án kinh doanh hiệu quả hơn là chú trọng đến tài sản thế chấp. Thứ ba, tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong tín dụng. Thứ tư, xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung và phân tách giữa các bộ phận Thứ năm, ngân hàng cũng cần quan tâm đến giai đoạn sau giải ngân, có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng theo định kỳ cũng như đánh giá lại tài sản của khách hàng để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Đăk Lăk 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Phát triển Tp.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk được thành lập ngày 19/07/2011, là điểm hoạt động đầu tiên tại khu vực Tây Nguyên của ngân hàng. Tên gọi tắt: HDBANK DAKLAK Địa chỉ: 10 Trần Hưng Đạo, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐăkLăk. Điện thoại: 0262 3881616 Website: hdbank.com.vn HDBank DakLak thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân hàng Thương mại gồm: Huy động, cho vay, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ kiều hối, cầm cố chứng từ có giá, chuyển tiền nhanh trong nước và thế giới, mua bán ngoại tệ, dịch vụ cung ứng thông tin từ xa, dịch vụ thanh toán thẻ ATM... dịch vụ ngân quỹ, đại lý bảo hiểm, tư vấn khách hàng... HDBank DakLak hiện có mạng lưới hoạt động gồm 4 điểm giao dịch (1 Chi nhánh và 3 PGD) tại các huyện có nền kinh tế phát triển qua đó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho dự án đầu tư, phương án pháp triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống người dân. 13
  16. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ - Thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phát huy vai trò chủ lực trong thị trường tiền tệ và tài chính ở địa phương, từng bước mở rộng thêm kinh doanh và mở rộng thêm mạng lưới đáp ứng theo yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa. - Hợp tác với các ngân hàng trong và ngoài địa bàn để đáp ứng tốt hơn cung và cầu về vốn để phát triển các thành phần kinh tế. - Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.v.v. 2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức - Ban giám đốc: gồm Giám đốc chi nhánh và 2 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phụ trách Dịch vụ khách hàng và ngân quỹ. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chung trong việc điều hành kinh doanh của chi nhánh và chịu trách nhiệm chính và có 2 Phó giám đốc hỗ trợ (1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 1 Phó giám đốc phụ trách vận hành) - Phòng quan hệ khách hàng: chịu trách nhiệm chính trong việc đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng vay vốn, được tách ra làm 2 phòng quan hệ khách hàng phụ trách chuyên biệt về khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Cơ cấu mỗi phòng sẽ có 1 trưởng phòng, 1 trưởng bộ phận và các chuyên viên tín dụng. Phòng quan hệ khách hàng chịu sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Đây là bộ phận tiếp xúc đầu tiên với các khách hàng có nhu cầu vay vốn. - Phòng dịch vụ khách hàng và ngân quỹ: chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các công việc liên quan đến khoản cấp tín dụng được phân quyền tại đơn vị kinh doanh và các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch tại quầy như soạn thảo hồ sơ, giải ngân, thực hiện thu nợ, thực hiện nộp/rút tiền/chuyển khoản… 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk 2.2.1. Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk 2.2.1.1. Hoạt động huy động vốn Trong 3 năm qua, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19, nền kinh tế của cả nước nói chung cũng như tỉnh Đăk Lăk gặp rất nhiều khó khăn nhưng Ngân hàng TMCP phát triển thành phố HCM - Chi nhánh Đăk Lăk vẫn đặc biệt coi trọng hoạt động huy động vốn. Xác định huy động vốn là cơ sở cho những hoạt động khác của ngân hàng nên Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM - Chi nhánh Đăk Lăk đã chủ động, tích cực và coi trọng việc đầu tư khai thác, huy động tối đa các nguồn 14
  17. vốn tiềm tàng trên địa bàn. 2.2.1.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của ngân hàng, đồng thời cũng chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì tính chất rủi ro cao của hoạt động tín dụng, Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố HCM - Chi nhánh Đăk Lăk đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Kết quả cho thấy, dư nợ tín dụng theo kỳ hạn trong 3 năm 2020- 2022 khá cân bằng, trong các năm có biến động nhẹ đối với dư nợ cho vay ngắn hạn. Năm 2020, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 86,448% thì năm 2021 giảm xuống 84,293% và năm 2022 là 85,89%. Điều này đồng nghĩa với việc dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng lên tương ứng, năm 2020 chiếm 13,56% thì năm 2022 tăng lên 14,11%. Như vậy, dư nợ tín dụng theo kỳ hạn cho vay thì ở kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dư nợ cho vay. 2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk 2.2.2.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố HCM - Chi nhánh Đăk Lăk từ nguồn số liệu do phòng khách hàng cá nhân của Chi nhánh cung cấp cho thấy, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo sản phẩm thì cho vay hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, lên tới 82,21% năm 2022, thấp nhất trong vòng 3 năm thì vẫn đạt 77.02% vào năm 2020, nếu tạm tính 6 tháng đầu năm 2023 thì dư nợ cho vay sản xuất nông nghiệp đạt trung bình là 83,66%. Đứng sau liền kề về tỷ trọng dư nợ cho vay trong sản xuất nông nghiệp là cho vay kinh doanh, chiếm 17,87% vào năm 2020 và 14,13% năm 2022, dư nợ cho vay kinh doanh có xu hướng giảm dần qua các năm. Dư nợ trong cho vay tiêu dùng, cho vay mua ô tô và cho vay nhu cầu nhà ở đều chiếm tỉ trọng thấp. 2.2.2.2. Dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay Như đã phân tích, những năm gần đây, nguồn tiền gửi có xu hướng giảm về kỳ hạn trung và dài hạn. Để phù hợp với xu hướng của thị trường vốn và đảm bảo định hướng của Hội sở chính, Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố HCM - Chi nhánh Đăk Lăk đã đẩy mạnh cho vay ngắn hạn phù hợp với dòng tiền của khách hàng, tăng nhanh vòng quay vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Về thời hạn cho vay KHCN trong những năm qua, dư nợ cho vay ngắn hạn giảm về tỷ trọng nhưng tăng về 15
  18. giá trị tuyệt đối. Nếu năm 2020, dư nợ cho vay chỉ đạt 3.128 tỷ tương tương với 86,82% thì năm 2022 đạt 4.186 tỷ đồng và chỉ tương đương 84,26%. 2.2.2.3. Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo Chi nhánh đã phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm với mục đích cung cấp vốn cho sản xuất nông nghiệp, mua sắm trang thiết bị gia đình của các cá nhân và hộ gia đình. Loại tài sản bảo đảm cho việc vay có sự đa dạng và phong phú, bao gồm bất động sản, giấy tờ có giá, động sản, và nhiều loại tài sản khác nhau. Cụ thể, những tài sản này bao gồm phương tiện vận tải, giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, cũng như các tài sản khác gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng, và các tài sản khác theo quy định cụ thể của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố HCM tại từng thời điểm và từng sản phẩm cụ thể. 2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk 2.3.1. Nhận biết rủi ro tín dụng Để nhận biết rủi ro tín dụng, Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố HCM - Chi nhánh Đăk Lăk đã thiết bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin nhằm sớm phát hiện ra các dấu hiệu cho thấy phát sinh rủi ro tín dụng. Dấu hiệu rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ chính Ngân hàng và cũng có thể phát sinh từ khách hàng trong quá trình xét duyệt các khoản vay. Đối với các dấu hiệu rủi ro phát sinh từ ngân hàng, Bộ phận quản trị rủi ro có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá chủ yếu dựa trên các chính sách của ngân hàng (tăng trưởng tín dụng, lĩnh vực tín dụng, điều kiện cho vay, đối tượng khách hàng, dự phòng tín dụng…), năng lực cán bộ tín dụng hay năng lực quản trị điều hành. Đối với nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, ngân hàng cần nhận biết sớm rủi ro tín dụng ngay trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. 2.3.2. Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng Để đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng, ngân hàng cần phân tích đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng đối với cả khách hàng và bản thân nội bộ ngân hàng. Sau khi thu thập thông tin, đánh giá rủi ro, ngân hàng cần lượng hóa các rủi ro đó thông qua các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro tín dụng. Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng 16
  19. - Dựa trên nguồn vốn và cơ cấu dư nợ của chi nhánh có thể đánh giá các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng thể hiện ở dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lăk, bên cạnh đó mức tăng trưởng dư nợ cũng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. - Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của ngân hàng cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng, - Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng đối với khách hàng theo phương pháp cho điểm tín dụng Hiện nay NHTM Cổ phần phát triển TP.HCM đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Quán triệt việc đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Theo đó, Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố HCM - Chi nhánh Đăk Lăk đã nhìn nhận toàn diện rủi ro tín dụng trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro. 2.3.3. Ứng phó rủi ro tín dụng Ứng phó rủi ro tín dụng bao gồm việc quản lý khoản vay, xây dựng các giới hạn rủi ro, xây dựng mức ủy quyền với chi nhánh, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro, xử lý nợ xấu và quản lý các khoản nợ có vấn đề. Quản lý khoản vay Xây dựng một số giới hạn rủi ro Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Bản chất của hoạt động tín dụng là ứng trước cho người vay, bởi vậy rủi ro là thuộc tính vốn có của tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra có nghĩa là khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn thấp. Biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro Xử lý nợ xấu và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề Khi phát hiện ra nợ xấu, các cán bộ quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng và hỗ trợ quan hệ khách hàng của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng tài sản đảm bảo, cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định tín dụng của ngân hàng phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng Để đảm bảo việc tuân thủ chính sách và quy trình của ngân hàng cũng như hướng dẫn từ Hội sở, nhiệm vụ kiểm soát rủi ro tín dụng được giao với mục tiêu kiểm tra và theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác 17
  20. nghiệp tín dụng. Mục đích chính là phát hiện và ngăn chặn kịp thời mọi rủi ro phát sinh do vi phạm chính sách, quy trình và giới hạn. Tại các bộ phận quản trị rủi ro tín dụng, sự chủ động trong việc kiểm soát rủi ro được thể hiện từ xem xét hồ sơ vay, quá trình cấp tín dụng cho đến theo dõi sau khi cấp tín dụng. Kiểm soát trước khi cho vay: để đảm bảo quá trình thiết lập chính sách, thủ tục và quy trình cho vay được kiểm soát, các quy định cần được đối chiếu. Vai trò kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ vay vốn trong quá trình lập hồ sơ và thẩm định cần được đảm nhận. Điều này có thể thực hiện bằng cách kiểm tra các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ tín dụng. Tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan cũng cần được xem xét để đánh giá quan điểm của bộ tín dụng, ý kiến của người phụ trách bộ phận tín dụng, quyết định của ban lãnh đạo và xác nhận đối với những trường hợp có thể vượt quyền phán quyết. Kiểm soát trong khi cho vay: thực hiện kiểm tra toàn bộ hồ sơ tín dụng và kiểm soát chặt chẽ quy trình giải ngân, thông qua việc đối chiếu hồ sơ của khách hàng với các chứng từ ở ngân hàng, để kiểm tra và ngăn ngừa các hành vi vay khống, việc làm thủ tục giải ngân vay vốn không theo quy định, kê khai sai sự thật giá trị tài sản bảo đảm, nhân viên tín dụng không thu nợ hoặc không trả tiền vay tại ngân hàng. Đồng thời, thực hiện kiểm tra việc tiếp cận vốn vay của khách hàng nhằm xác minh liệu chúng có đúng đối tượng vay vốn hay không và thực hiện kiểm tra định kỳ tất cả các hồ sơ vay. Kiểm soát sau khi cho vay: quá trình đôn đốc thu hồi nợ cần được kiểm soát, đồng thời tín dụng nội bộ cũng cần được kiểm soát và chính sách tín dụng cần được đánh giá lại một cách độc lập. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đăk Lăk 2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng Một là, Dư nợ cho vay ngày càng tăng: Có thể thấy rằng, hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố HCM - Chi nhánh Đăk Lăk đang ngày càng phát triển. Hai là, Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn ở mức an toàn: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn đang được kiểm soát ở mức an toàn, cho thấy hiệu quả hoạt động của bộ phận đảm nhiệm KHCN. Ba là, quản lý RRTD đã góp phần phân tán rủi ro cho chi nhánh: Nếu như trước đây, Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố HCM - Chi nhánh Đăk Lăk chỉ chú trọng tập trung vào đối tượng khách hàng cá 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2