Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CHÂU NGỌC QUANG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 ĐÀ NẴNG - Năm 2020
- Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 1:PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2:PGS.TS. Trƣơng Tấn Quân Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài BHYT là một chính sách quan trọng, trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần chống đói nghèo do bệnh tật, tai nạn gây ra. BHYT cũng là một nguồn tài chính rất quan trọng dành cho chăm sóc sức khỏe, nhất là khi tình hình ngân sách của Nhà nƣớc không đủ để bao cấp hoàn toàn cho chăm sóc sức khỏe. Để thực hiện đạt đƣợc mục tiêu BHYT toàn dân theo Nghị quyết 21/NQ-BCT và Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào 2020 và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Núi Thành thì công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình là một nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu nêu trên. Chính vì vậy, đề tài "Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” là rất cần thiết, có ý nghĩa cao trong việc thực hiện an sinh xã hội hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn trong thời gian đến. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu BHYT hộ gia đình. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHYT gia đình của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- 2 - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu này chỉ đề cập việc quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành trên địa bàn huyện Núi Thành, không nghiên cứu các loại hình BHYT của các doanh nghiệp thƣơng mại khác đang triển khai trên địa bàn huyện và trong phạm vi này luận văn chỉ đi sâu vào số nghiên cứu nhóm đối tƣợng tự đóng 100% tiền mua thẻ BHYT theo diện hộ gia đình. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu của đề tài đƣợc tập hợp từ giai đoạn 2015 – 2019, đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; Phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp chuyên gia. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục các bảng biểu số liệu, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế.
- 3 - Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội huyện Núi Thành. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của BHYT Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình: Hộ gia đình tham gia BHYT bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. 1.1.2. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản lý nhà nước: Là quá trình Nhà nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho hoạt động diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ; Là một bộ phận quan trọng của quản lý nhà nước đối với xã hội, thông qua chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thu BHYT: là hoạt động tài chính của Nhà nước, nhằm thực hiện thu nguồn đóng BHYT của cá nhân, tổ chức để hình thành quỹ tài chính BHYT thống nhất do Nhà nước quản lý. Quản lý Thu bảo hiểm y tế hộ gia đình: là quá trình cơ quan BHXH lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình, tổ chức thực hiện kế hoạch thu và kiểm soát việc thực hiện thu BHYT hộ gia đình của các đại lý thu BHYT ở các xã, thị trấn, đại lý thu của Bƣu điện nhằm bảo
- 5 đảm thu đúng đối tƣợng, đúng mức đóng vào quỹ BHYT; hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã đặt ra; tăng tổng số tiền thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn. 1.1.3. Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình - Quản lý theo đúng chế độ chính sách hiện hành của nhà nƣớc - Quản lý đúng đối tƣợng: có đóng - có hƣởng - Quản lý thu, chi đúng, đầy đủ và kịp thời, đảm bảo quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT hộ gia đình - Tăng tổng số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện - Hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã đặt ra. - Quản lý thống nhất, tập trung, công khai, minh bạch. 1.1.4. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình - Bảo vệ tài chính cho các thành viên tham gia: tham gia BHYT sẽ làm giảm đáng kể chi tiêu y tế từ tiền riêng của hộ gia đình do BHYT giúp ngƣời dân không phải chi trả từ tiền túi hoặc chỉ phải chi trả một số tiền trong khả năng chi trả của họ khi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. - Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân: + Tạo công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế trong đó tất cả mọi ngƣời, ai có nhu cầu đều đƣợc sử dụng dịch vụ y tế, không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào khả năng chi trả. + Cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, toàn diện: Bao gồm dịch vụ y tế cơ bản về nâng cao sức khoẻ, dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng có chất lƣợng đủ tốt để có hiệu quả nâng cao sức khỏe cho ngƣời sử dụng dịch vụ. - Giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc: giúp nhà nƣớc cũng nhƣ ngành y tế tháo gỡ khó khăn về tài chính.
- 6 - Đảm nhiệm trọng trách trụ cột chính trong hệ thống các chính sách ASXH. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH 1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế hộ gia đình Công tác tuyên truyền, phổ biết chính sách, pháp luật về BHYT hộ gia đình có vị trí đặc biệt quan trọng, đƣợc xem là nhiệm vụ thƣờng xuyên để nâng cao nhận thức của ngƣời dân về vai trò, mục tiêu và những quyền lợi mà BHYT đem lại. 1.2.2. Lập dự toán thu bảo hiểm y tế hộ gia đình Lập dự toán: Thực hiện theo văn bản hƣớng dẫn lập dự toán thu hàng năm của BHXH Việt Nam trên cơ sở đánh giá kết quả thu năm trƣớc (đối tƣợng tham gia, số tiền thu, khả năng phát triển đối tƣợng, tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn) trong năm sau, tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định hiện hành, kể cả việc tăng mức đóng do tăng lƣơng cơ sở, sát thực tế và mang tính khả thi cao. Điều chỉnh dự toán thu BHYT hộ gia đình: đƣợc thực hiện với BHXH huyện (trƣớc ngày 01 tháng 8) và BHXH tỉnh (trƣớc ngày 15 tháng 8) của năm thực hiện kế hoạch. Điều chỉnh dự toán khi có những biến động không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ do thay đổi chính sách của nhà nƣớc, tình hình việc làm trên địa bàn và một số yếu tố khác. 1.2.3. Tổ chức thu bảo hiểm y tế hộ gia đình - Quản lý đối tượng tham gia, mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình Quản lý đối tƣợng tham gia: Bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Điều này cũng có nghĩa là tất cả
- 7 các thành viên trong hộ gia đình đều phải mua BHYT (trừ thành viên đã tham gia BHYT của nhóm đối tƣợng bắt buộc khác). Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lƣơng cơ sở do đối tƣợng tự đóng và đƣợc giảm mức đóng theo số lƣợng thành viên tham gia trong hộ. Phƣơng thức đóng BHYT: định kỳ 03, 06 hoặc 12 tháng. - Tập huấn nghiệp vụ và triển khai dự toán Tập huấn các quy định hiện hành về thu BHYT hộ gia đình, phƣơng pháp, căn cứ lập kế hoạch và giao kế hoạch, các phƣơng pháp kiểm soát và đánh giá thực hiện kế hoạch. Đào tạo lại kỹ năng tuyên truyền, khai thác cho các đại lý, cá nhân trực tiếp thu BHYT hộ gia đình. Tập huấn, hƣớng dẫn thực hiện các quy trình thu, quản lý đối tƣợng, phát hành thẻ, quản lý thu, quản lý chi, giám định y tế cho nhân viên cơ quan BHXH. 1.2.4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động thu bảo hiểm y tế hộ gia đình Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là một phƣơng thức quản lý trong hoạt động quản lý thu BHYT hộ gia đình. 1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình Tổ chức bộ máy là một việc quan trọng hàng đầu trong công tác thu BHYT hộ gia đình vì đây là yếu tố có vai trò quyết định, việc tổ chức bộ máy, mạng lƣới tốt sẽ mang lại kết quả tốt. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực gồm: số lƣợng, cơ cấu ngành nghề, giới tính, độ tuổi, trình đạo chuyên môn, lý luận chính trị, kỹ năng, khả năng nhận thức của công chức, viên chức, ..
- 8 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.3.1. Nhận thức, thu nhập của ngƣời dân Một số bộ phận ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa, lao động tự do còn chƣa có nhận thức cao, tƣ tƣởng ỷ lại, chỉ khi ốm đau có chi phí lớn mới đi mua BHYT để đi khám, chữa bệnh. Đặc điểm của dân cƣ, thu nhập: Hộ dân cƣ với các thuộc tính của nó ảnh hƣởng mạnh mẽ đến quản lý thu BHYT hộ gia đình. Các cấu thành của dân cƣ nhƣ: dân số trung bình năm; phân bố dân cƣ thành thị, nông thôn; tốc độ tăng dân số; độ tuổi trung bình; thu nhập bình quân đầu ngƣời, hiểu biết về pháp luật BHYT của ngƣời dân.... đều tác động mạnh đến quản lý thu BHYT hộ gia đình. 1.3.2. Chất lƣợng khám chữa bệnh và chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT Chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT là yếu tố có tác động rất lớn đến công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình. Ngƣời dân khi quyết định mua BHYT thì yếu tố đầu tiên họ nhìn xem khi mua là chất lƣợng dịch, thái độ của đội ngũ nhân viên y tế, trình độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sỹ , máy móc, thiết bị, thủ tục khi đi KBCB và độ tin cậy. Nói chung, sự hài lòng của ngƣời bệnh về chất lƣợng KBCB là yếu tố rất quan trọng. 1.3.3. Chính sách của nhà nƣớc Chính sách của nhà nƣớc là yếu tố chủ yếu có liên quan và tác động nhiều đến nguồn thu BHYT hộ gia đình, bởi chính sách BHYT là một chính sách xã hội, có quan hệ chặt chẽ với chính sách vi mô và vĩ mô của nhà nƣớc. Chính sách này đƣợc nhà nƣớc ban hành và luôn đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế
- 9 - xã hội của đất nƣớc, các nội dung chính sách cần phải thể hiện rõ những định hƣớng, quan điểm của Nhà nƣớc. 1.3.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong thu và quản lý thu BHYT hộ gia đình Trong giai đoạn bùng nổ công nghệ số và cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, hầu hết các hệ thống ngân hàng đã có ứng dụng trong việc chuyển tiền trên hệ thống mạng và điện thoại di động. Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu BHYT hộ gia đình là cấp bách và tất yếu. Việc ứng dụng mạnh mẽ các phần mềm nghiệp vụ tại cơ quan BHXH nhƣ: quản lý thu, quản lý chi KBCB cũng là yếu tố giúp cải cách hành chính, quản lý tập trung và hỗ trợ rất nhiều cho công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo, tạo thuận lợi cho nhà quản lý trong công tác chỉ đạo, điều hành và hoạch định chính sách là quan trọng. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.4.1. Kinh nghiệm của BHXH huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam 1.4.2. Kinh nghiệm của BHXH thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN NÚI THÀNH 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên - Vị trí địa lý: Núi Thành là huyện nằm phía nam của tỉnh Quảng Nam, giáp thành phố Tam Kỳ, Bình Sơn và Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp huyện Bắc Trà My. - Diện tích tự nhiên: 55.583,42 ha - Khí hậu: Chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế Trong những năm gần đây, nhà nƣớc và các doanh nghiệp đầu tƣ rất lớn vào Khu kinh tế mở Chu Lai nên cơ cấu kinh tế có thay đổi rõ rệt, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp và dịch vụ; lao động phi nông nghiệp ngày càng tăng. 2.1.3. Đặc điểm về xã hội - Dân số: Dân số huyện năm 2019 là 147.801 ngƣời, trong đó có 12.897 ngƣời ở thành thị và 134.904 ngƣời ở nông thôn. - Lực lƣợng lao động: Đang dịch chuyển dần từ nông lâm thủy sản sang công nghiệp và dịch vụ. - Hệ thống chăm sóc y tế: Có một Bệnh viện đa khoa trung ƣơng, 01 trung tâm y tế huyện và trạm y tế 17 xã, thị trấn. 2.1.4. Tình hình tham gia BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành
- 11 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BHXH HUYỆN NÚI THÀNH THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế hộ gia đình Thông qua tuyên truyền, các chủ trƣơng, đƣờng lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về BHYT hộ gia đình đến với ngƣời dân; tác động đến hành vi tham gia BHYT của họ. 2.2.2. Thực trạng lập dự toán thu bảo hiểm y tế hộ gia đình Việc lập dự toán thu BHYT hộ gia đình nằm trong dự toán thu BHYT nói chung của BHXH huyện và chịu sự tác động bởi dự toán thu BHYT của BHXH tỉnh, chiến lƣợc phát triển ngành BHXH. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thu bảo hiểm y tế hộ gia đình Trên cơ sở các văn bản của Ngành cấp trên và tình hình thực tế tại cơ quan, BHXH huyện đã ra các văn bản hƣớng dẫn thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình cho các đại lý thu BHYT. Bảng 2.1: Tình hình ngƣời dân tham gia BHYT hộ gia đình giai đoạn 2015-2019. Tăng Năm Năm Năm Năm Năm TT Nội dung BQ 2015 2016 2017 2018 2019 (%) Chỉ tiêu kế hoạch số ngƣời 1 tham gia BHYT hộ gia 32.306 26.410 29.785 42.043 46.194 10,7 đình (người) Số ngƣời đã tham gia 2 26.029 28.085 42.145 44.123 47.364 20,5 BHYT hộ gia đình (người) 3 Thực hiện so với KH (%) 80,6 106,3 141,5 104,9 102,5 Nguồn:Báo cáo QT thu BHXH-BHYT và số liệu dự toán qua các năm
- 12 Kết quả thực hiện công tác thu và phát triển đối tƣợng trong 05 năm đƣợc thể hiện ở bảng 2.1. Số ngƣời tham gia BHYT hộ gia đình qua các năm luôn tăng từ 26.029 ngƣời năm 2015 lên 47.364 ngƣời năm 2019. Riêng năm 2017 tăng đột biến là do 05 xã hết hƣởng chế độ Bãi ngang ven biển. - Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình Kết quả thực hiện kế hoạch thu trong 05 năm 2015-2019 tại BHXH huyện Núi Thành đƣợc thể hiện thông qua số liệu sau: Bảng 2.2: Số tiền thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành giai đoạn 2015-2019. T Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung T 2015 2016 2017 2018 2019 1 Chỉ tiêu KH(tr. đ) 17.052 14.908 16.807 25.656 29.253 Thực hiện thu BHYT 2 14.422 18.378 25.339 28.430 30.786 hộ gia đình (tr.đ) Thực hiện so với kế 3 84,6 123,3 150,8 110,8 109 hoạch (%) Nguồn: Báo cáo QT thu BHYT và số liệu dự toán qua các năm Tỷ lệ đạt kế hoạch công tác thu BHYT hộ gia đình qua các năm luôn tăng, riêng năm 2015 không hoàn thành chỉ tiếu kế hoạch là do theo quy định của Luật BHYT số 46/2014/QH13 thì có 7 xã thuộc vùng Bãi ngang ven biển và vùng đặc biệt khó khăn đƣợc nhà nƣớc mua thẻ BHYT toàn dân. Số thu năm 2017tăng lên đột biến với 25,339 tỷ đồng, đạt 150,8%/ kế hoạch là do năm 2017 có 05 xã hết cơ chế xã Bãi ngang ven biển. 2.2.4. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thu bảo hiểm y tế hộ gia đình BHXH huyện đã thực hiện đúng quy định về chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh Quảng
- 13 Nam. Chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm và đột xuất đƣợc BHXH huyện chấp hành tốt thông qua hệ thống các phần mềm liên thông dữ liệu quản lý thu – sổ thẻ (TST), phần mềm kế toán tập trung và một số phần mềm khác. Việc giám sát đƣợc thông qua nhiều kênh nhƣ kênh từ chính quyền địa phƣơng, từ ngƣời tham gia BHYT hộ gia đình, từ các cơ quan liên quan. Trình tự thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhƣ sau: - Chuẩn bị: Đƣa ra chủ trƣơng; Ra quyết định; Gửi quyết định thanh tra, kiểm tra. - Tiến hành thanh tra, kiểm tra: Công bố quyết định; Thực hiện thanh tra, kiểm tra; Lập và thông qua biên bản; - Nội dung thanh tra, kiểm tra gồm: Kiểm tra chấp hành thủ tục thu; Kiểm tra mức đóng, thời gian đóng, phƣơng thức đóng, quản lý biên lai thu tiền, lập danh sách, nộp tiền về BHXH huyện; - Kết thúc kiểm tra: Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra; Kết luận sau thanh tra, kiểm tra; Thực hiện kết luận; Xử lý vi phạm (nếu cần thiết); Lƣu trữ hồ sơ kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ từ cơ quan BHXH mà cần rất nhiều cơ quan có liên quan vào cuộc cũng nhƣ là kênh cung cấp thông tin nhƣ HĐND các cấp, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Hội đoàn thể. 2.2.5. Thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình a. Tổ chức bộ máy của BHXH huyện Núi Thành: BHXH huyện Núi Thành đƣợc tổ chức theo quy định của tổ chức BHXH địa phƣơng cấp huyện, phù hợp với đặc điểm tình hình của huyện. Cơ cấu lãnh đạo: Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 02
- 14 phó Giám đốc; 13 viên chức và hợp đồng lao động thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn đƣợc chia thành 02 tổ nghiệp vụ. Công tác tổ chức cơ bản ổn định. b. Nguồn nhân lực: Theo phân công nhiệm vụ tại BHXH huyện Núi Thành có 1 phó Giám đốc, 5 viên chức trực tiếp làm công tác thu chiếm 37,5% số viên chức và lao động hợp đồng của BHXH huyện, 6/6 viên chức có trình độ đại học, sau đại học. c. Tổ chức bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành: Mạng lƣới thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành đƣợc tổ chức rộng khắp ở 15/15 xã, thị trấn và cơ quan BHXH đã hợp đồng với 15 UBND xã, thị trấn và hệ thống đại lý Bƣu điện của huyện cũng đã bố trí nhân viên Bƣu điện văn hóa xã kiêm nhiệm làm nhân viên đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình ở tại 15 xã và tại Bƣu điện huyện. Ngoài ra còn có hệ thống nhân viên trong mỗi đại lý (còn gọi là cộng tác viên), đội ngũ này trực tiếp đi vận động, tuyên truyền đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình. Việc tổ chức bộ máy quản lý thu tại BHXH huyện đƣợc thực hiện theo tính chuyên môn hóa cao, cơ bản đáp ứng và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, do trình độ, năng lực cán bộ vẫn chƣa đồng đều và do khối lƣợng công việc tăng đột biến nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất định. 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH TẠI BHXH HUYỆN NÚI THÀNH 2.3.1. Nhận thức, thu nhập của ngƣời dân 2.3.2. Chất lƣợng khám chữa bệnh và chi trả chi phí khám bệnh chữa bệnh BHYT 2.3.3. Chính sách của nhà nƣớc về BHYT hộ gia đình
- 15 2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu và quản lý thu BHYT hộ gia đình 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH TẠI BHXH HUYỆN NÚI THÀNH 2.4.1. Những thành công - Về công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT hộ gia đình: Qua tuyên truyền, ý thức của ngƣời dân về tham gia BHYT đã đƣợc nâng lên rõ rệt, cụ thể là số lƣợng ngƣời tham gia BHYT không ngừng tăng lên, năm 2014 độ bao phủ BHYT của huyện là 79%/ dân số thì đến năm 2019 là 94%. BHXH huyện cũng đã đƣa ra nhiều giải pháp trong các phƣơng thức tuyên truyền nhƣ phối hợp với các cấp ủy, chính quyền, các hội đoàn thể ở huyện để tuyên truyền cho nhân dân; phối hợp tốt với các cơ quan truyền thông, báo chí, phát thanh truyền hình ở huyện, tỉnh; đã làm tốt công tác phối hợp với chính quyền địa phƣơng cấp xã để tuyên truyền trực tiếp trong nhân dân, đồng thời đã đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng và lực chọn đội ngũ nhân viên làm đại lý thu có tâm huyết, nhiệt tình trong công tác vận động, tuyên truyền, giải thích cho ngƣời dân hiểu và tham gia BHYT. - Về công tác lập dự toán thu bảo hiểm y tế hộ gia đình: BHXH huyện đã xây dựng dự toán thu BHYT hộ gia đình hàng quý, năm. Quy trình xây dựng cơ bản đảm bảo theo quy định của BHXH Việt Nam. Nhờ đó đã giúp cho việc nắm bắt và chủ động hơn trong việc hoạch định công tác tại cơ quan đƣợc tốt hơn, nhất là việc điều hành thực hiện kế hoạch thu chung của huyện mà BHXH tỉnh giao. - Về công tác tổ chức thu bảo hiểm y tế hộ gia đình: Công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Núi Thành ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả mang lại cao, tính chính
- 16 xác, kịp thời, đảm bảo các quy định của ngành và của nhà nƣớc. Đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình tăng cao hàng năm, tỷ lệ tăng bình quân 20,5%/ năm; số thu cũng tăng rất nhanh, từ 14,442 tỷ đồng năm 2015 lên 30,786 tỷ đồng vào năm 2019, tăng bình quân 50,3%/ năm. - Về công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thu bảo hiểm y tế hộ gia đình Qua công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đã cho thấy trong giai đoạn từ 2015 đến 2019, trên địa bàn không có sai phạm trong công tác lập danh sách, thu tiền đối tƣợng cũng nhƣ việc quản lý biên lai, thu tiền, nộp tiền về cơ quan BHXH. Tinh thần, thái độ của cán bộ quản lý tại cơ quan BHXH và nhân viên đại lý khá tốt, không có sự phàn nàn, phản ánh nhiều từ ngƣời tham gia. Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thƣ, khiếu nại, kiến nghị đƣợc thực hiện tốt, trong kỳ không có đơn thƣ, chỉ có thắc mắc của đối tƣợng đến cơ quan BHXH và đã đƣợc lãnh đạo, nhân viên cơ quan BHXH huyện giải đáp kịp thời, đáp ứng cơ bản sự hài lòng trong công tác tiếp công dân. - Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thu BHYT hộ gia đình Việc tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực đƣợc thực hiện một cách khoa học, phân công nhiệm vụ, công việc rõ ràng, tính chuyên môn hóa cao. Công tác quản lý đại lý đảm bảo chặt chẽ, đặc biệt trong việc đảm bảo về quản lý chuyên môn và quản lý tài chính. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng về kỹ năng, kiến thức đƣợc BHXH quan tâm đúng mức. 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế - Công tác tuyên truyền chủ yếu tập trung tuyên truyền trong hệ thống cán bộ chính quyền, Mặt trận, Hội đoàn thể xã, thôn mà
- 17 chƣa tập trung tuyên truyền đƣợc nhiều cho ngƣời thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình, đặc biệt là đối tƣợng thuộc diện tham gia nhƣng chƣa tham gia; Qua khảo sát, hiện nay việc tuyên truyền qua sách, báo, tạp chí, pano, áp phích không còn phù hợp nhƣng hàng năm BHXH cấp trên cũng đã cung cấp rất nhiều về cho BHXH huyện những tờ rơi, áp phích, báo, tạp chí làm lãng phí nguồn kinh phí tuyên truyền; Công tác tuyên truyền chủ yếu nặng về hình thức. - Trong lập dự toán thu, huyện mới chỉ thực hiện việc lập kế hoạch theo quý, năm mà chƣa có kế hoạch dài hạn; việc lập kế hoạch chƣa thực sự khoa học, độ tin cậy chƣa cao, công tác thống kê, dự báo chƣa cao; Kế hoạch thu quý thƣờng thì chia đều mang định tính, thiếu cơ sở khoa học, chƣa phản ánh đƣợc chu kỳ theo phƣơng thức tham gia; Việc lập và giao dự toán hiện nay BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh chƣa thực hiện giao riêng cho BHXH huyện về BHYT hộ gia đình mà giao chung tất cả thu, đối tƣợng BHYT trên địa bàn. - Công tác tổ chức thực hiện dự toán Công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện cho cán bộ, nhân viên đại lý, cộng tác viên chƣa đƣợc thƣờng xuyên. Hệ thống đại lý thu đôi lúc chƣa chủ động trong việc thực hiện dự toán thu của mình, chƣa nắm bắt chặt chẽ đối tƣợng thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình để tập trung vận động, khai thác; - Nhân sự và tổ chức bộ máy: Về vị trí việc làm cho viên chức làm công tác thu BHYT hộ gia đình chƣa có nên hàng năm, việc đào tạo, bồi dƣỡng trong công tác thu của BHXH Việt Nam cũng chỉ đào tạo, bồi dƣỡng chung về công tác thu mà công tác thu hiện nay rất rộng, rất nhiều nhóm các đối tƣợng và các loại hình;
- 18 Biên chế cho bộ phận quản lý thu BHYT còn hạn chế do thiếu biên chế chung. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý tại cơ quan BHXH còn chƣa đồng đều, đôi lúc còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ, thái độ của cán bộ trong giải quyết công việc đôi lúc còn chƣa đáp ứng đƣợc sự hài lòng của ngƣời tham gia; Trình độ tiếp cận công nghệ thông tin của một số nhân viên đại lý còn hạn chế. - Công tác giám sát, kiểm sát, thanh tra: Tần suất thực hiện thanh tra, kiểm tra còn thấp. Chƣa chỉ ra đƣợc nhiều các sai phạm qua thanh tra, kiểm tra. Chƣa có phần mềm hỗ trợ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình. 3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế - Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nƣớc: Vẫn còn một số nội dung cần đƣợc hoàn thiện. - Ngƣời dân: Vẫn còn suy nghĩ trông chờ ỷ lại, chủ quan với bệnh tật, ý thức về an sinh xã hội và tính chia sẻ cộng đồng chƣa cao. - Hệ thống cơ sở KBCB: Niềm tin của ngƣời tham gia BHYT hộ gia đình đối với công tác KBCB còn chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc sự mong đợi, sự hài lòng của ngƣời dân trên địa bàn. - Các cơ quan trong hệ thống chính trị: Một số cơ quan trong hệ thống chính trị còn chƣa quan tâm thích đáng cho việc tuyên truyền, vận động ngƣời dân tham gia BHYT, họ coi đó là nhiệm vụ của cơ quan BHXH. - Về phía cơ quan triển khai thực hiện: BHXH Việt Nam hiện nay vẫn chƣa xây dựng vị trí việc làm đối với cán bộ làm công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình, chƣa có chế độ đãi ngộ riêng cho cán bộ làm công tác thu BHYT hộ gia đình.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 108 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn