intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VĂN VIẾT TRƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: TS. LÂM MINH CHÂU Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Địa bàn huyện Đắk Hà là một trong những địa bàn kinh tế quan trọng của tỉnh Kon Tum, đóng góp một phần số thu về thuế không nhỏ vào NSNN. Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum phát sinh không ít những khó khăn và bất cập, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các chủ hộ kinh doanh vẫn còn hạn chế, tình trạng trốn thuế, nợ thuế ngày càng tăng, tình trạng mua bán khống hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp đang là điểm nóng…Vẫn luôn xảy ra dưới nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế. Xuất phát từ tình hình trên, đề tài “ Quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum ” được học viên lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện quản lý thuế và khai thác tốt nguồn thu từ khu vực này 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản quản lý thuế - Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà giai đoạn 2015-2019. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon
  4. 2 Tum trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là nội dung công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh . - Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung nghiên cứu: Là công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh. + Về không gian nghiên cứu: giới hạn trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. + Về thời gian nghiên cứu: 2015 – 2019 và các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp phân tích 5. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1: Cơ sở lý luận đối với công tác quản lý thu thuế các hộ kinh doanh. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIÊM VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ 1.1.1. Một số khái niệm a. Thuế : Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ mà pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu các nhân. b. Quản lý thuế : Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đề ra. c. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên các hộ kinh doanh nhằm đảm bảo thu đúng, thủ đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN. 1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh ảnh hƣởng đến quản lý thuế a. Khái niệm hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. b. Đặc điểm của hộ kinh doanh: Các hộ kinh doanh mang
  6. 4 tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư nhân quản lý và phân phối lợi nhuận, sử dụng không quá 10 lao động. Trình độ chuyên môn, quản lý chủ yếu đến từ kinh nghiệm nên ý thức chấp hành pháp luật còn kém. c. Tầm quan trọng của các hộ kinh doanh : Hộ kinh doanh giúp một phần nào giải quyết việc làm cho người lao động tại huyện, tăng thu nhập và giúp xây dựng mạng lưới kinh tế phát triển rộng lớn ở một số vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, giúp người dân cải thiện cuộc sống. 1.1.3. Ý nghĩa của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh: Đảm bảo công bằng nộp thuế giữa các hộ kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định cho NSNN tăng tính minh bạch hơn trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế phát hiện sớm và kịp thời các trường hợp gian lận tiền thuế của Nhà nước. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH 1.2.1.Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế là quá trình chuyển tải thông tin về pháp luật thuế đến NNT bằng những hình thức, biện pháp cụ thể; hỗ trợ NNT là việc giải đáp các vướng mắc và hướng dẫn NNT kê khai nộp thuế. Tiêu chí đánh giá công tác tuyên truyền và và hỗ trợ NNT thuế: - Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT. - Số lượt tuyên truyền, hỗ trợ NNT. - Số lượt NNT tham dự các hình thức tuyền, hỗ trợ NNT 1.2.2. Lập dự toán thu thuế Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế trong
  7. 5 một thời kỳ nhất định về từng sắc thuế trong năm kế hoạch hoặc trong một thời kỳ nhất định Tiêu chí đánh giá công tác lập dự toán thu thuế: - Thời gian hoàn thành công tác lập dự toán. - Số thuế lập dự toán/ giao dự toán. - Tình hình thực hiện dự toán. 1.2.3. Tổ chức thu thuế a.Tổ chức bộ máy Bộ máy quản lý thu thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý thuế góp phần phát huy tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế. b. Tiến hành thu thuế * Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: Đăng ký thuế là việc NNT kê khai với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin định danh của mình. - Tiêu chí đánh giá về công tác đăng ký thuế: + Số MST trả kết quả đúng hạn/ Số MST được cấp. + Số MST điện tử được đăng ký. * Kê khai, nộp thuế: Là quá trình NNT tự xác định số thuế phát sinh phải nộp trong kỳ để khai báo với cơ quan thuế. - Tiêu chí đánh giá về công tác kê khai: + Số tờ khai đã nộp / phải nộp. + Số tờ khai đã nộp đúng hạn/ số tờ khai đã nộp. + Số tờ khai đã xử phạt vi phạm/ Số tờ khai nộp trễ. - Tiêu chí đánh giá về công tác nộp thuế: + Tình hình thu thuế GTGT, TNCN, Lệ phí môn bài... + Về nộp thuế và khai thuế điện tử: Đăng ký NTĐT, số lượng chứng từ nộp thuế điện tử và số tiền thực nộp vào NSNN.
  8. 6 * Ấn định thuế: Là việc cơ quan quản lý thuế xác định số thuế phải nộp và buộc các chủ thể nộp thuế phải thực hiện. - Tiêu chí đánh giá về công tác ấn định thuế + Số lượt ấn định thuế. + Số tiền thuế ấn định. * Miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế tiền phạt, tiền chậm nộp: Là quá trình xem xét và thực hiện miễn thuế, giảm thuế xóa nợ tiền thuế tiền phạt, tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật. Gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp. Hộ kinh doanh được lùi thời hạn nộp thuế hay không bị tính tiền chậm nộp trong một số trường hợp cụ thể như: Đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán. - Tiêu chí đánh giá về công tác miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp: + Số lượt hồ sơ giải quyết miễn thuế, giảm thuế, + Số lượng hồ sơ giải quyết xóa nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp. 1.2.4. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế và xử lý vi phạm về thuế a. Kiểm tra thuế: Là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm minh Xử lý vi phạm về thuế là việc cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm về thuế
  9. 7 Các hình thức kiểm tra thuế: Kiếm tra tại trụ sở CQT, kiếm tra tại trụ sở NNT. - Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra thuế : * Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: + Tỷ lệ hồ sơ kiểm tra: Số hồ sơ đã kiểm tra / số hồ sơ nhận vào. + Chất lượng cuộc kiểm tra: Số tiền tăng thu qua kiểm tra. * Kiểm tra tại trụ sở NNT: + Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: Tỷ lệ số thực hiện / Số kế hoạch được giao. + Chất lượng các cuộc kiểm tra: Số tiền truy thu bình quân một cuộc kiểm tra so với của các Chi cục thuế trong khác trong khu vực. b. Quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Quản lý nợ là là thực hiện các biện pháp đôn đốc , thu hồi và xử lý các khoản nợ thuế của NNT vào NSNN. Cưỡng chế là biện pháp hành chính mà CQT áp dụng nhằm đảm bảo thi hành quyết định hành chính thuế đối với những đối tượng không tự giác chấp hành. - Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: + Số tiền thuế nợ/Tổng số thu ngân sách. + Số thông báo nợ đã ban hành. + Số quyết định cưỡng chế đã ban hành. + Số thuế thu được qua cưỡng chế. 1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. a. Khiếu nại: Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
  10. 8 công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. b. Tố cáo: Là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. - Các tiêu chí đánh giá về giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo: + Số đơn thư giải quyết /Tổng số đơn thư nhận được. + Số đơn thư giải quyết đúng hạn /Tổng số đơn thư nhận được. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC HỘ KINH 1.3.1. Đặc điểm địa bàn 1.3.2. Nhân tố về cơ quan Thuế 1.3.3. Nhân tố về ngƣời nộp thuế 1.3.4. Các nhân tố khác CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐẮK HÀ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH 2.1.1. Đặc điểm địa bàn quản lý a. Đặc điểm tự nhiên – xã hội
  11. 9 - Vị trí địa lý, quan hệ lãnh thổ. - Địa hình. - Khí hậu, đất đai - Dân số, phân bố dân cư và nguồn lực. - Tài nguyên thiên nhiên b. Đặc điểm kinh tế, xã hội - Kết cấu hạ tầng. - Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu - Các sản phẩm đặc trưng 2.1.2. Đặc điểm của cơ quan thuế a. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Đắk Hà b. Cơ cấu tổ chức bộ máy c. Nguồn nhân lực d. Cơ sở vật chất của Chi cục Thuế 2.1.3. Đặc điểm các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum Cùng với sự phát triển kinh tế của huyện, các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện cũng tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, từ số lượng đến quy mô, hoạt động trong tất cả các lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế. Cụ thể: a. Số lượng và quy mô hộ kinh doanh : Mặc dù huyện Đắk Hà mặc dù có sự tăng trưởng số lượng hộ kinh doanh rất nhanh nhưng đại đa số hộ kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ số lượng các hộ kinh doanh nhỏ có xu hướng gia tăng qua các năm. b. Phân theo ngành nghề kinh doanh : Các hộ kinh doanh tập trung chủ yếu là ngành thương mại – dịch vụ, tiếp đến là ngành vận tải, xây dựng, các ngành khác chiếm tỷ trọng nhỏ. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC HỘ
  12. 10 KINH DOANH THUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2015-2019 2.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế - Công tác tuyên truyền: + Các hình thức tuyên truyền được thực hiện khá đa dạng và phong phú, nội dung tuyên truyền đầy đủ, kịp thời các chính sách thuế được truyền tải đến NNT. +Tổ chức đối thoại NNT kết hợp tuyên dương, khen thưởng kịp thời NNT tiêu biểu nhằm động viên NNT thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế, qua đó, nhân rộng điển hình tiên tiến. - Công tác hỗ trợ: + Nhiều hình thức hỗ trợ phong phú. Hỗ trợ bao gồm hỗ trợ qua dịch vụ thuế điện tử eTax, cổng thông tin điện tử; tổ chức các hội nghị tập huấn, hội nghị đối thoại với NNT; truyền đến địa chỉ email cho NNT các ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế, quyết toán thuế và các chính sách, pháp luật thuế bổ sung, sửa đổi để NNT cập nhập, áp dụng kịp thời. + Đồng thời, Chi cục thuế luôn chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Chi cục Thuế. Tuy nhiên công tác tuyên truyền hỗ trợ chỉ được giao cho một cán bộ đảm nhận và kiêm nhiệm thêm rất nhiều nhiệm vụ khác nên gặp không ít khó khăn. 2.2.2. Lập dự toán thuế Vào quý 2 hàng năm, căn cứ thông báo số ước tính giao dự toán ngân sách cho Cục Thuế của Tổng cục Thuế, hướng dẫn xây dựng dự toán thu ngân sách của Tổng cục Thuế; Cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn, Chi cục Thuế lập dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện được phân cấp quản lý. Để lập dự toán thu thuế cho năm kế
  13. 11 hoạch, Chi cục căn cứ vào: - Số thu thực tế năm trước của từng sắc thuế năm trước. - Ước thực hiện số thu của năm hiện hành. Để xác định được số này Chi cục lấy số thu thực hiện 2 quý đầu năm hiện hành chia 12 tháng và nhân (x) với tỷ lệ tăng theo quy định chung của Ngành. - Tuy nhiên dự toán được thực hiện vào quý 2 là quá sớm trong khi số thu năm thực hiện chỉ là số thu 6 tháng, do đó ước số thực hiện thường không chính xác. - Trong quá trình lập dự toán thường ít xem xét sự tác động của các chính sách thuế thay đổi. 2.2.3. Tổ chức thu thuế a. Tổ chức bộ máy quản lý thuế Căn cứ Quyết định 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2021 của Bộ Tài chính, Chi cục Thuế cơ cầu tổ chức theo mô hình gồm: Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế, Đội Hành chính, Nhân sự, Quản trị, Tài vụ, Ấn chỉ, Đội Kiểm tra thuế và Đội thuế Liên xã- Thị trấn. Nguồn nhân lực trực tiếp quản lý thuế quản lý thuế hộ kinh doanh là 19 người, số công chức làm việc ở các đội thuế liên xã, thị trấn là 5 công chức, đội kiểm tra thuế là 14 người, trong đó 100% trình độ đại học. b. Tiến hành tổ chức thu thuế * Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế - Đăng ký thuế Công tác đăng ký thuế luôn được tăng cường và hoàn thiện. Thông qua việc thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” đã tạo thuận lợi cho HKD giảm tối đa chi phí, thời gian trong việc đăng ký thuế. Số lượng các HKD do Chi cục thuế quản lý giai đoạn 2015- 2019 có xu hướng ngày càng tăng, bình quân khoảng 15,15 %/năm.
  14. 12 - Khai thuế Tỷ lệ HKD đã nộp HSKT năm 2019 là 96,1%, tỷ lệ HKD nộp HSKT đúng hạn là 98,4%. Tỷ lệ này là khá cao thể hiện ý thức chấp hành kê khai thuế của NNT trên địa bàn huyện khá tốt. Bên cạnh đó, chất lượng kê khai của NNT cũng tăng lên, số tờ khai không đúng yêu cầu, có sai số học buộc NNT kê khai lại hoặc kê khai bổ sung cũng giảm qua các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ không nộp HSKT có chiều hướng tăng từ năm 2015-2017, đến năm 2019 tỷ lệ này mới giảm xuống còn 3,9 %. - Nộp thuế Từ năm 2015, HKD thực hiện nộp NSNN qua hệ thống ngân hàng thương mại. Theo đó, NNT có thể nộp tại nhiều địa điểm khác nhau, nơi có Chi nhánh hoặc địa điểm giao dịch của ngân hàng thương mại; nộp tiền ngoài giờ hành chính, vào ngày nghỉ... Đồng thời, CQT chỉ nhận chứng từ điện tử qua hệ thống trao đổi dữ liệu giữa KBNN, Tài chính và CQT. Nhờ đó, đã khắc phục được tình trạng luân chuyển chứng từ thu giữa các cơ quan (Ngân hàng, KBNN, Thuế), thiếu hoặc sai thông tin. - Miễn, giảm thuế Nhìn chung, trong thời gian qua công tác giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, có sự tham gia giám sát của nhiều bộ phận có liên quan trong Chi cục. Việc giải quyết miễn giảm thuế cho NNT được thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng thời gian quy định của luật QLT 2.2.4. Kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế a. kiểm tra thuế và xử lý vi phạm Về kiểm tra tại trụ sở CQT: - Kiểm tra 100% HSKT được gửi đến.
  15. 13 - Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế còn rất sơ sài chưa kịp thời phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm. - Số thuế điều chỉnh qua kiểm tra không có vào năm 2015- 2016, các năm sau tăng dần qua các năm 2018 tăng 166% so với năm 2017, năm 2019 tăng 130% so với 2018. Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT: - Chi cục luôn hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT mà cấp trên giao. - Thực hiện kiểm tra theo phương pháp đánh giá rủi ro, phân tích hồ sơ khai thuế có dấu hiệu nghi ngờ. - Số truy thu tương đối lớn và tăng đều qua các năm năm 2019 số thuế truy thu tăng 237% so với năm 2015, số thuế truy thu và xử phạt năm 2019 là 13,8 triệu đồng tăng khá cao so các chi cục thuế khác. - Nộp 100% số thuế truy thu qua kiểm tra. b. Xử lý vi phạm về thuế - Chi cục đã nghiêm túc xử lý các trường hợp vi phạm về thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế, xử lý vi phạm đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế và xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT. c. Quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế - Đầu năm Chi cục đã xây dựng chỉ tiêu thu nợ và giao chỉ tiêu nợ thuế đến các Đội thuế. - Tồng số thuế nợ thuế khu vực hộ kinh doanh chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng số nợ thuế năm 2019 bằng 0,9% ; - Trường hợp NNT có số nợ trên 90 ngày, Chi cục Thuế ban hành thông báo cưỡng chế nợ và thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
  16. 14 2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Hầu hết các NNT thường không thực hiện việc khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về thuế, nhất là đối với các quyết định của CQT, thông thường khi có vấn đề vướng mắc hoặc chưa hài lòng với các giải quyết của CQT. Trong những năm qua, hầu như Chi cục nhận được rất ít đơn khiếu nại, tố cáo. Năm 2019, chỉ có một đơn khiếu nại, không có đơn tố cáo nào. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM 2.3.1. Thành công và hạn chế a. Thành công Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Kon Tum, huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và sự hỗ trợ của các phòng, ban, ngành, đoàn thể cùng với sự nỗ lực, đoàn kết cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công chức trong giai đoạn 2015-2019, Chi cục Thuế huyện Đắk Hà đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, cụ thể như sau: - Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Công tác quản lý thuế bước đầu đã hiện đại hóa về công tác quản lý và phương pháp quản lý nhất là trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT, công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho NNT đã theo cơ chế một cửa liên thông, các thủ tục hành chính được đơn giản hóa, công khai, minh bạch tạo thuận lợi cho NNT trong việc thực thi pháp luật thuế. - Về công tác lập dự toán thu thuế: Hoàn thành việc lập dự toán đúng hạn, đúng theo yêu cầu tăng trưởng của địa phương, ngành và cấp trên. - Về công tác tổ chức thu thuế: Công tác khai thuế, nộp thuế,
  17. 15 xử lý tờ khai đã được thực hiện nghiêm túc, chất lượng được nâng cao, Chi cục đã nỗ lực và triển khai thành công 72 % hộ kinh doanh đăng ký kê khai qua mạng và trên 73,3 % hộ kinh doanh đăng ký thành công nộp thuế điện tử, giúp tiết kiệm chi phí cho hộ kinh doanh, việc kê khai nộp, nộp thuế công khai, minh bạch và tiện tra cứu quản lý. Bên cạnh đó, công tác kê khai thuế đã từng bước đi vào nề nếp, đa số hộ kinh doanh kê khai đúng thời gian quy định. Công tác giải quyết miễn giảm thuế được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, có sự tham gia giám sát của nhiều bộ phận có liên quan trong Chi cục. Việc giải quyết miễn giảm thuế hiện kịp thời, đảm bảo đúng quy định của luật QLT - Về công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế: Luôn hoàn thành kế hoạch; việc kiểm tra được thực hiện dựa trên phân tích hồ sơ khai và phân tích kiểm tra theo chuyên đề nhằm khai thác nguồn thu và góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho HKD. Thực hiện đúng quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kết quả được thể hiện ở chỉ tiêu nợ thuế so với tổng thu qua các năm đa phần là dưới 5%. Nhờ vậy, công tác quản lý nợ đã góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách. - Về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Được thực hiện đúng quy trình, đúng quy định của pháp luật kịp thời, trả lời thỏa đáng. b. Hạn chế - Về công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT + Công tác tuyên truyền chỉ qua tập huấn mà chưa khai thác các kênh khác như trang thông tin điện tử của ngành hay chưa có trang web của Chi cục để cập nhật thông tin, văn bản kịp thời cho hộ kinh doanh tiện theo dõi.
  18. 16 + Các buổi tập huấn, tuyên truyền chính sách thuế còn ít, số lượng hộ kinh doanh tham gia chưa đầy đủ. + Nội dung tuyên truyền tuy đã được chú trọng nhưng có nội dung còn chưa sát với yêu cầu. Hầu hết chỉ là phổ biến lại quy định của pháp luật, ít thời gian cho công tác đối thoại để thấy được, giải quyết và phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc thực tế của hộ kinh doanh. + Số lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ còn quá ít trong khi HKD ngày một tăng, vướng mắc chính sách ngày càng nhiều. - Về công tác lập dự toán và thực hiện dự toán + Công tác lập dự toán vẫn chủ yếu dựa trên số thực hiện của năm trước và tỷ lệ giao năm sau, chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu riêng về tình hình kinh doanh của các hộ kinh doanh dẫn đến dự toán chưa chính xác, không khai tốt được nguồn thu, chưa xây dựng được mô hình dự báo, thiếu cán bộ có năng lực phân tích, dự báo. - Về công tác tổ chức thu thuế: Tuy số lượng trên 72 % số lượng hộ kinh doanh đã đăng ký nộp thuế điện tử nhưng số hộ kinh doanh chưa thực hiện nộp còn cao, đây là hình thức mới HKD chưa quen còn e ngại nên vẫn muốn áp dụng phương pháp truyền thống là tự đi nộp thuế. - Về công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế và xử lý vi phạm về thuế: + Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế mới chỉ là kiểm tra về mặt hình thức. + Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT luôn hoàn thành chỉ tiêu giao, nhưng số tiền thuế truy thu, phạt tính bình quân trên một hộ kinh doanh được kiểm tra vẫn còn thấp.
  19. 17 + Tình trạng nợ đọng ngày càng tăng cao, biện pháp cưỡng chế chủ yếu chưa thật kiên quyết, thể hiện rất rõ ở chỗ chủ yếu chỉ triển khai biện pháp cưỡng chế thông qua trích tài khoản tiền gửi của người nợ thuế tại các tổ chức tín dụng, còn các biện pháp như đình chỉ sử dụng hóa đơn kê biên, bán đấu giá tài sản... ít được thực hiện. + Nhiều cán bộ xử lý vi phạm pháp luật thuế còn chưa thực sự khách quan, còn nể nang trong công tác xử lý vi phạm tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. 2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế - Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về thuế chưa đáp ứng một cách tuyệt đối mục tiêu đưa ra, việc tuyên truyền đối với NNT còn hạn chế. Chưa coi trọng vai trò phối hợp với cơ quan tuyên giáo huyện ủy, các cơ quan truyền thông của xã hội. Bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ thuế chưa thực sự chủ động nắm bắt tình hình, phân loại đối tượng để tập trung tuyên truyền, hỗ trợ thuế. - Công tác lập dự toán: Cần chính xác và sát với thực tế hơn hạn chế các tác nhân chủ quan làm chi phối và ảnh hưởng lớn đến tính độc lập trong công tác lập dự toán thu. - Công tác tổ chức thu thuế: Trong công tác kê khai, nộp thuế, miễn giảm, ấn định thuế: Cơ quan thuế chưa phối hợp được việc xây dựng quy chế trong việc cấp giấy phép kinh doanh, cấp mã số thuế, kiểm tra tình trạng tồn tại, hoạt động SXKD của hộ kinh doanh sau khi thành lập để kịp thời chấn chỉnh và xử lý vi phạm. - Công tác kiểm tra thuế, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế: Do số lượng cán bộ, công chức của Chi cục Thuế huyện Đắk Hà còn khá ít so với khối lượng công việc, trình độ sử dụng, khai thác thông tin trên ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế của cán bộ công chức còn hạn chế, nhiều dữ liệu phân tích chưa được cập nhật kịp
  20. 18 thời. cán bộ kiêm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ do đó ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM 3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1.Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 Theo Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về “Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020” tập trung vào các mục tiêu tổng quát như: xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; 3.1.2. Định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Đắk Hà trong thời gian tới Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ-Công nghiệp-Thuỷ sản, tập trung phát triển ngành dịch vụ thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, vận dụng linh hoạt thẩm quyền được phân cấp trên lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các HKD về mặt bằng, thủ tục hành chính, đặc biệt thực hiện tốt an ninh trật tự trên địa bàn ... để thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài địa bàn huyện đầu tư và mở rộng kinh doanh sản xuất theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện. 3.1.3. Phƣơng hƣớng nhiệm vụ công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum Một là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0