intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm toán độc lập, thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 - 2017, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN QUỐC HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ DÂN Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm toán độc lập Việt Nam được chính thức thành lập vào năm 1991 với sự ra đời của hai công ty kiểm toán thuộc Bộ Tài chính là Công ty Kiểm toán Việt Nam (nay là Delloite Việt Nam) và Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Sau gần 20 năm hoạt động, cùng với tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước, các công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam đã không ngừng gia tăng về số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Kiểm toán độc lập của Việt Nam đã phát triển nhanh về số lượng và quy mô công ty cũng như nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ. Hầu hết các dịch vụ do các công ty kiểm toán cung cấp đã ngày càng được xã hội thừa nhận. Các hoạt động dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính, kế toán, các công ty đã góp phần phổ cập cơ chế chính sách kinh tế tài chính, thực hiện công khai minh bạch báo cáo tài chính, ngăn ngừa lãng phí, tham nhũng, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và điều hành kinh tế - tài chính của Nhà nước. Thông qua dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính, các công ty đã góp phần giúp các doanh nghiệp, các dự án quốc tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp nắm bắt được kịp thời, đầy đủ và tuân thủ đúng các quy định của các chính sách kinh tế, tài chính, loại bỏ được chi phí bất hợp lý, tạo lập được những thông tin tin cậy, từng bước đưa công tác quản lý tài chính, kế toán vào nề nếp… Hoạt động kiểm toán độc lập đã xác định vị trí trong nền kinh tế thị trường và đã góp phần quan trọng trong việc làm lành mạnh hoá môi trường đầu tư và nền tài chính quốc gia. Có thể nói rằng KTĐL ngoài là một loại hình kinh doanh dịch vụ được pháp luật
  4. 2 thừa nhận. Bên cạnh đó, còn có vai trò là công cụ quản lý kinh tế. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển hàng trăm năm trên thế giới, thị trường KTĐL tại Việt Nam vẫn còn non trẻ, hệ thống luật pháp chưa thực sự đầy đủ, trình độ và kinh nghiệm của KTV còn chưa cao cũng như có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty kiểm toán bằng cách hạ giá phí kiểm toán dẫn đến việc các công ty kiểm toán phải cắt giảm thời gian kiểm toán và các thủ tục kiểm toán, điều này sẽ làm tăng rủi ro của hoạt động kiểm toán. Những vi phạm của KTV và các công ty kiểm toán đã bị xử lý và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng như vụ Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết (2008), vụ Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông (2011), hay gần đây nhất UBCKNN đã có công văn gửi 9 công ty niêm yết và 5 công ty chứng khoán về việc báo cáo tài chính của các công ty này được Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K kiểm toán là không hợp lệ, lần đầu tiên có Kiểm toán viên là Tổng giám đốc của một công ty kiểm toán bị đình chỉ tư các kiểm toán viên được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán và hàng loạt công ty KTĐL đã bị Bộ Tài chính nêu tên cảnh báo vì không đạt điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật. Những sai phạm của Kiểm toán viên hay Công ty Kiểm toán có thể gây những ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà đầu tư, cổ đông hay rộng hơn là thị trường chứng khoán. Một phần nguyên nhân do việc quản lý của nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm toán độc lập trên cả nước còn nhiều hạn chế. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam” nhằm góp phần sáng tỏ nội dung trên.
  5. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát 2.2. Mục tiêu cụ thể 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3.2. Phạm vi nghiên cứu 4. Phƣơng pháp và thiết nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 5. Bố cục của luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm toán độc lập Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 - 2017. Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong thời gian sắp tới. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Với tình hình nghiên cứu của các đề tài cho thấy nhiều khía cạnh của hoạt động KTĐL tại nước ta. Các nghiên cứu trên đã tập trung vào nghiên cứu vấn đề quản lý CLKT đánh giá về thực trạng của DN. Bên cạnh đó nêu thực trạng công tác QLNN dựa trên các nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng do các nhà khoa học, điều tra nghiên cứu được, kết hợp với các nguồn thông tin thu thập trực tiếp từ DN và từ các báo cáo từ Bộ Tài Chính và Hội hành nghề. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chưa đề cập cụ thể đến thực trạng quản lý hoạt động KTĐL và các giải pháp nhà nước cần thiết để thực thi chính sách mà chỉ đi sâu vào góc độ DNKT.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1.1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập 1.1.2. Đặc trƣng của hoạt động toán độc lập a. Mục tiêu của kiểm toán độc lập: b. Nguyên tắc hoạt động: c. Loại hình doanh nghiệp d. Phạm vi hoạt động 1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập “Quản lý nhà nước đối với hoạt động KTĐL là việc Nhà nước sử dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật và thông qua bộ máy hành chính để quản lý hoạt động KTĐL. Đồng thời, quản lý nhà nước tạo môi trường kinh doanh ổn định, các điều kiện cần thiết đảm bảo cho sự hình thành và hoạt động của doanh nghiệp Kiểm toán, Kiểm toán viên”. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.2.1. Xây dựng quyết định chiến lƣợc phát triển hoạt động kiểm toán độc lập a. Quan điểm chiến lược hiện nay về kế toán - kiểm toán: b. Kế hoạch triển khai chiến lược kế toán - kiểm toán - Hoàn thiện các văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán - Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam - Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán
  7. 5 - Tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật, chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán - Củng cố tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán - Đẩy mạnh sự phát triển các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong nước trở thành tổ chức tự quản - Tăng cường mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế của kế toán, kiểm toán Việt Nam - Phát triển nguồn nhân lực - Thiết lập hệ thống thông tin quản lý kế toán, kiểm toán 1.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật. 1.2.3. Quản lý hoạt động hành nghề kiểm toán a. Quản lý hoạt động thi, cấp chứng chỉ KTV b. Quản lý tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên c. Quản lý cấp và sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm về chất lƣợng dịch vụ kiểm toán a. Phạm vi kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán: b. Thời hạn kiểm tra trực tiếp 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nƣớc 1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc 1.3.3. Trình độ của cán bộ quản lý 1.3.4. Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ
  8. 6 1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRÊN THẾ GIỚI 1.4.1. Mô hình theo luật định 1.4.2. Mô hình nhà nƣớc – hội đồng tƣ vấn CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Tình hình phát triển của Kiểm toán độc lập tại Việt Nam a. Về số lượng các công ty KTĐL: b. Về đội ngũ nhân viên: c. Về số lượng khách hàng toàn ngành: 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014- 2017 2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lƣợc phát triển hoạt động kiểm toán độc lập Việc xây dựng và triển khai chiến lược được Bộ Tài Chính hiện nay ban hành thành luật hóa và hướng dẫn chi tiết cụ thể theo từng chỉ tiêu. Mục đích nhằm xác định được những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đối với quản lý hoạt động KTĐL để triển khai thực hiện chiến lược, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của các cấp chức năng có liên quan trong việc triển khai thực hiện.
  9. 7 Việc triển khai được thực hiện ở 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu (2013 - 2015) được cụ thể hóa theo từng nội dung công việc cụ thể và phân công cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, còn ở giai đoạn 2 (2016 - 2020) được nêu theo các định hướng lớn. Kết quả công tác xây dựng chiến lược và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập hoàn thành thực tế được thể hiện theo bảng sau: Việc phân tích nội dung luân văn trong khoảng giai đoạn 1 và đầu giai đoạn 2 của chiến lược. Việc thực hiện mục tiêu chiến lược đã đạt được những thành quả to lớn. Giai đoạn 1 của công tác xây dựng chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập đạt 20/20 tiêu chí chiếm tỷ lệ 100%. Giai đoạn 2 của công tác xây dựng chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập tuy chỉ là hơn 1/3 thời gian thực hiện nhưng đã đạt 8/13 chiếm tỷ lệ 62%. Về cơ bản các mục tiêu đặt ra đã bước đầu có những thành công nhất định. Hầu hết các chỉ tiêu về môi trường hoạt động kiểm toán độc lập đều hoàn thành trong giai đoạn 2014 – 2017. Điều này cho thấy phần nào công tác xây dựng quyết định chiến lược và chính sách phát triển trong thời gian qua của hoạt động KTĐL là thực sự tốt. Tuy nhiên việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập được phê duyệt và triển khai “chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030” bắt đầu diễn ra từ năm 2013. Chiến lược đến năm 2020, tầm nhìn 2030 là một khoảng thời gian tương đối xa và trong giai đoạn 2014 – 2017 thị trường kinh tế tại nước ta trải qua đầy biến động. Tốc độ tăng trưởng trung bình 6,42%, môi trường kinh doanh được cải thiện, cũng trong
  10. 8 giai đoạn này nước ta chịu tác động sâu và rộng của hội nhập kinh tế quốc tế. Nhưng việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển không được điều chỉnh, bổ sung, thay đổi cho phù hợp với sự phát triển không ngừng của môi trường kinh tế xã hội. 2.2.2. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định Luật KTĐL được Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011, đã tạo ra khung pháp lý cao nhất về KTĐL, góp phần nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với dịch vụ KTĐL, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tăng cường quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của DN kiểm toán, KTV hành nghề, cũng như các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động KTĐL. Luật cũng tạo điều kiện cho các DN Việt Nam tiếp cận với DVKT, đặc biệt là các đơn vị có lợi ích công chúng, đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong thời gian qua, VACPA trở thành cầu nối giữa cơ quan QLNN (Bộ Tài chính) với các DNKT cũng như các cá nhân kiểm toán viên hành nghề và các hội viên hội hành nghề. Theo đó, VACPA đã phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Bộ Tài chính trong việc góp phần xây dựng khuôn khổ pháp lý về kiểm toán độc lập; Tham gia góp ý kiến xây dựng hoàn thiện Luật Kiểm toán độc lập, trình Chính phủ ban hành các Nghị định và hỗ trợ ban hành theo thẩm quyền các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về các hoạt động nghiệp vụ liên quan, đặc biệt đã nghiên cứu và soạn thảo hệ thống chuẩn mực kiểm toán độc lập (VAS). Hệ thống các chuẩn mực nghề nghiệp ở Việt Nam được ban hành, trên cơ sở hệ thống CMKiT quốc tế mới có hiệu lực từ 15/12/2009, Bộ Tài chính đã ban hành 47 chuẩn mực nghề nghiệp
  11. 9 theo đề nghị của Chủ tịch Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) và Vụ Chế độ Kế toán - Bộ Tài chính, bao gồm các chuẩn mực về dịch vụ đảm bảo, các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, CMKiT và chuẩn mực KSCL DN thực hiện kiểm toán, soát xét BCTC, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác. Các VAS được ban hành đã thể hiện một bước phát triển mạnh trong hoạt động dịch vụ kiểm toán, đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động KTĐL, là cơ sở cho KTV chuyên nghiệp, các DN kiểm toán, kiểm tra, đánh giá các thông tin tài chính một cách trung thực, khoa học và khách quan. VAS là sơ sở cho việc chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng của DVKT, là cơ sở cho việc đào tạo, huấn luyện và thi tuyển KTV. Đồng thời, giúp bảo vệ các KTV hành nghề, các công ty kiểm toán khỏi những rủi ro cao trong nghề nghiệp. Ngoài ra còn xây dựng ban hành và hoàn thiện chính sách như sau: Quy định về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề. BTC kết hợp với Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo và Bộ Lao Động - Thương Binh Và Xã Hội ban hành Thông tư liên tịch Số: 29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC BLĐTBXH ban hành ngày 26/8/2014. Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán. BTC đã ban hành Thông tư 56/2015/TT-BTC ban hành ngày 23/04/2015 hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán. Thay đổi một số quy định về đối tượng cập nhật kiến thức. Và quy định lại một số trường hợp chưa đủ giờ cập nhật kiến thức.
  12. 10 Cũng trong giai đoạn này Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 183/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/01/2014 thay thế Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Nhằm tạo môi trường lành mạnh, minh bạch cho các DN kiểm toán hoạt động, Chính phủ đã ban hành các quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán kiểm toán như Thông tư 157/2014/TT- BTC, ngày 23/10/2014. Việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định đã đạt được những thành quả nhất định góp phần nâng cao cơ sở pháp lý cho việc quản lý và kiểm soát hoạt động kiểm toán độc lập. Tuy nhiên các chính sách còn chưa đi sâu đi sát vào tình hình thực tế với hoạt động. Đơn cử như hiện nay mới chỉ có quy định về giá phí của hoạt động kiểm toán độc lập với quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước theo Thông tư 09/2016/TT- BTC ban hành ngày 18/01/2016. Trong khi đó hoạt động kiểm toán BCTC là hoạt động chính của hoạt động của KTĐL thì chưa có quy định về mức giá phí dịch vụ đối với khách hàng của DN Kiểm toán. Do vậy, cần tăng cường các chế tài mạnh để xử lý nghiêm việc quảng cáo phí thấp, hạ thấp giá phí kiểm toán để tranh giành khách hàng, cạnh tranh không lành mạnh giữa các Doanh nghiệp kiểm toán. 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động hành nghề kiểm toán a. Quản lý hoạt động thi, cấp chứng chỉ KTV Hằng năm BTC đều tổ chức Hội đồng thi kiểm toán viên tại 2 địa điểm thi là: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngoài tổ chức thi, cấp và
  13. 11 quản lý Chứng chỉ kế toán viên và kiểm toán viên Nhà nước. BTC còn tổ chức thi sát hạch đối với người có Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài. Hội đồng thi do Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Hội đồng thi chịu trách nhiệm: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, lập và xét duyệt danh sách thí sinh dự thi, tổ chức các kỳ thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính. Với kết quả trong giai đoạn từ 2014 đến 2017 với kết quả như sau: Thí sinh giảm 4% năm 2015 so với năm 2014. Nhưng lại tăng mạnh từ 8% -11% trong năm 2016,2017 chứng tỏ mức độ quan tâm và nhu cầu thị trường tăng cao đòi hỏi công tác QLNN hiện nay về quản lý hoạt động thi, cấp chứng chỉ KTV ngày càng hoàn thiện để góp phần tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng. Trong từng kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi phải thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo (nếu cần thiết). Sau khi có kết quả thi thí sinh có quyền phúc khảo theo hướng dẫn của các thông báo từ Chủ tịch hội đồng thi. Tổng hợp kết quả thi theo từng kỳ thi trình Bộ Tài chính phê duyệt. Hiện nay việc công bố kết quả thi và thông báo điểm cho từng thí sinh dự thi theo kết quả phê duyệt của Bộ Tài chính. Như vậy sẽ khó khăn trong việc thống kê quản lý hoạt động thi và cấp chứng chỉ KTV. b. Quản lý tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý dựa trên cơ sở Thông tư số 150/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán.
  14. 12 Năm 2014, có 6 tổ chức được BTC phê duyệt tổ chức được phép cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên. Trong đó có 1 tổ chức là hội nghề nghiệp, 1 tổ chức là cơ sở đào tạo, 4 đơn vị là Doanh nghiệp kiểm toán. Năm 2015, 2016, 2017, có 8 tổ chức được BTC phê duyệt tổ chức được phép cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên. Trong đó có 1 tổ chức là hội nghề nghiệp, không có tổ chức là cơ sở đào tạo, 7 đơn vị là Doanh nghiệp kiểm toán.Việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên là một công việc đặc thù đòi hỏi tính chuyên sâu về kỹ năng nghiệp vụ. Chính vì vậy việc cập nhật kiến thức đa phần chỉ có các tổ chức là Doanh nghiệp kiểm toán mới đạt đủ tiêu chuẩn. Trong đó Doanh nghiệp Kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4 trên tổng số 5 công ty trên thị trường chiếm tỷ lệ 50% trong tổng số tổ chức đạt yêu cầu. Điều này cho thấy phần nào năng lực và trình độ của các đơn vị này. Đòi hỏi nhiều chính sách phù hợp nhằm phát triển thị trường đồng thời có những biện pháp quản kịp thời góp phần ngăn ngừa cái sai phạm trong hoạt động kiểm toán. Ngoài ra, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp duy nhất đủ điều kiện cập nhật kiến thức.Với vai trò của một tổ chức nghề nghiệp chuyên nghiệp kết nối các công ty kiểm toán và các kiểm toán viên hành nghề trong sự phát triển nghề, đào tạo nghề. Chính vì vậy cần nâng cao chất lượng uy tín của hội nghề nghiệp và phát huy hơn nữa trong công tác đào tạo và cập nhật kiến thức cho các KTV. Nội dung cập nhật kiến thức hiện nay như sau: Về đối tượng cập nhật kiến thức của các hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp kiểm toán hầu hết áp dụng cho các Kiểm toán viên và Kiểm toán viên hành nghề tại các đơn vị kiểm toán. Riêng chỉ có 1 tố chức là doanh nghiệp kiểm toán áp dụng thêm đối tượng trợ lý
  15. 13 kiểm toán viên. Về chương trình đào tạo mỗi tổ chức hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp kiểm toán tự lên chương trình áp dụng riêng cho từng năm khác nhau được công bố và được BTC xét duyệt. Hầu hết chương trình cập nhật kiến thức tại tổ chức hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp kiểm toán áp dụng dùng chung nhất cho mọi đối tượng. Nhìn chung công tác quản lý tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên đã được quản lý kiểm soát theo đúng quy định và đạt những thành công nhất định. c. Quản lý cấp và sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề Số lượng thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của BTC tăng qua các năm. Năm 2014 chỉ có 14 thông báo được công bố liên quan đến việc quản lý cấp và sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề. Nhưng đến 2015 số lượng đã tăng lên 27 thông báo, đến 2016 là 29 thông báo và 2017 là 31 thông báo. Trong đó hầu hết là thông báo về danh sách kiểm toán viên hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán sau đó là thông báo về Danh sách kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị. Và không có thông báo về danh sách kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong giai đoạn này. Điều này cho thấy sự quan tâm của cấp QLNN về việc công bố thông tin về quản lý cấp và sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề. Tạo môi trường thông tin công khai minh bạch. Tuy nhiên việc quản lý mới chỉ thực hiện trên cơ sở các báo cáo từ báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của Doanh nghiệp kiểm
  16. 14 toán. Mặc dù đã có những quy định về trách nhiệm của Kiểm toán viên hành nghề, Doanh nghiệp kiểm toán và người đại điện pháp luật của DNKT nhưng không thể tránh sự sai sót hay sự thiếu trung thực từ các báo cáo từ Doanh nghiệp kiểm toán vì lý điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán (công ty kiểm toán phải có 5 KTV hành nghề, 3 tỷ đồng vốn pháp định). 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập a. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của Bộ Tài Chính BTC thực hiện kiểm tra tại 07 đơn vị, 09 đơn vị, 15 đơn vị, 22 đơn vị vào các năm 2014, 2015, 2016 và 2017. Xét về tỷ lệ đạt xếp loạt tốt và đạt yêu cầu có xu hướng tăng dần qua các năm từ 57% vào năm 2014 lên 68% vào năm 2017. Tỷ lệ không đạt yêu cầu có xu hướng giảm dần qua các năm từ 43% năm 2014 chỉ còn 27% vào năm 2017. Và không có đơn vị nào xếp loại yếu kém, có sai sót nghiêm trọng trong 4 năm. Điều này cho thấy về chất lượng dịch vụ về BCTC đang được nâng lên. Mặt khác, so sánh tỷ lệ số công ty kiểm tra với tổng số Doanh nghiệp kiểm toán được phép hoạt động qua các năm nhìn chung có xu hướng tăng từ 5% vào năm 2014, 6,3% vào năm 2015, 9,9% vào năm 2016 và 12,9% vào năm 2017. Mặc dù tỷ lệ có tăng qua các năm nhưng tỷ lệ số đơn vị được kiểm tra so với tổng thể số lượng doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động còn tương đối thấp và hầu hết là các đơn vị có quy mô nhỏ trên thị trường. Theo quy định hằng năm hiện nay, định kỳ 5 năm sẽ kiểm tra một lần với các Doanh nghiệp kiểm toán và sẽ kiểm tra đột xuất với
  17. 15 các Doanh nghiệp có dấu hiệu sai phạm. Nhưng với tỷ lệ kiểm tra tương đối thấp qua các năm thể hiện công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập. Nội dung xử lý vi phạm hiện nay của BTC: Hiện nay về việc xử lý vi phạm cũng được cấp cơ quan QLNN quan tâm. Việc xử lý vi phạm đã được nâng lên thành Luật hóa: Nghị định 105/2013/NĐ-CP trong đó quy định cụ thể về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trong giai đoạn này hầu hết các sai phạm không mang tính trọng yếu sai phạm chính là chưa đủ điều kiện kinh doanh hoạt động kiểm toán về số lượng tối thiểu của Kiểm toán viên hành nghề là 5 người. Bộ Tài Chính chỉ xử phạt dưới hình thức là cảnh cáo. b. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của UBCKNN Trong giai đoạn này, UBCKNN đã tiến hành kiểm tra tại 05 đơn vị, 06 đơn vị, 10 đơn vị, 09 đơn vị vào các năm 2014, 2015, 2016 và 2017. Xét về tỷ lệ đạt xếp loạt tốt và đạt yêu cầu các năm 2014, 2015, 2017 tỷ lệ đạt yêu cầu là 100%. Tuy nhiên riêng trong năm 2016 có 1 đơn vị trong tổng số 10 đơn vị được kiểm tra năm 2016 không đạt yêu cầu về KSCL, đây cũng là lần đầu tiên có DNKT không đạt yêu cầu về KSCL của UBCKNN từ khi bắt đầu kiểm soát hoạt động này. Và không có đơn vị nào xếp loại yếu kém, có sai sót nghiêm trọng trong 4 năm. Số lượng doanh nghiệp được kiểm tra và tỷ lệ kiểm tra tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy về chất lượng dịch vụ về BCTC đối với đơn vị có lợi ích công chúng đang được
  18. 16 nâng lên. Tuy nhiên tỷ lệ kiểm tra còn tương đối thấp cao nhất là 2016 với 32%. Trong khi đối tượng được kiểm tra là những doanh nghiệp đủ điều kiện kiểm toán cho doanh nghiệp có lợi ích công chúng mọi sai phạm của DNKT sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tư, các cổ đông, hay xa hơn là thị trường chứng khoán. Hằng năm qua các cuộc kiểm tra của cơ quan QLNN tỷ lệ sai phạm trong các cuộc kiểm tra rất thấp. Nhưng kết quả kiểm tra không đánh giá được toàn thể thị trường được. Thực tế cho thấy các sai phạm được phát hiện và nêu ra hiện nay đều từ thị trường, nói cách khác là nhà đầu tư, cổ đông hay người sử dụng các bản báo cáo kiểm toán. Chính vì vậy công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐL tại Việt Nam trong thời gian qua mặc dù đã có những thành tựu nhất định nhưng vẫn còn một số bất cập cần được hoàn thiện. Nội dung xử lý vi phạm hiện nay của UBCKNN: Về Doanh Nghiệp Kiểm toán: Trong giai đoạn này lần đầu tiên, báo cáo tài chính kiểm toán năm 2016 của 15 DN đại chúng, hầu hết đang niêm yết trên sàn gồm: KLF, SDD, CMC, KHL, CMT, NAF, ART, KVS, PHH, DNS, FLC, KSA, CTCK Quốc tế, CTCK Mê Kong, CTCK WooriCBV) đã không được UBCKNN chấp nhận. Lý do: đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm toán các báo cáo này là Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng Long –TDK đã bị đình chỉ tư cách tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán (theo quyết định 1087/QĐ-UBCK ngày 11/10/2016). Do không đạt yêu cầu về Kiểm soát chất lượng dịch vụ năm 2016 do Đoàn kiểm tra của UBCKNN tổ chức. Về Kiểm toán viên:
  19. 17 Năm 2014, 2015 không có Kiểm toán viên nào bị đình chỉ tư cách kiểm toán với đơn vị lợi ích công chúng. Nhưng đến năm 2016, UBCKNN đã đình chỉ đến 16 KTV từ nhiều tổ chức khác nhau liên quan đến các sai phạm khác nhau về BCKT của đơn vị có LICC. Đến năm 2017 có 4 KTV bị đình chỉ. Những đây cũng là lần đầu tiên UBCKNN ra quyết định đình chỉ tư cách kiểm toán viên được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực CK đối với kiểm toán viên Nguyễn Ngọc Tỉnh - Tổng giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA Hà Nội). Hầu hết các sai phạm do DNKT và KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong giai đoạn này là sai phạm mang tính trọng yếu có ảnh hưởng đến nhà đầu tư, cổ đông, người sử dụng báo cáo và xa hơn là thị trường chứng khoán. Động thái này của nhà quản lý cho thấy việc giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, đặc biệt là các hành vi về gian lận báo cáo tài chính, đang ngày càng được tăng cường hơn nữa và đặc biệt được mở rộng hơn tới các lĩnh vực dịch vụ liên quan và quan trọng như kiểm toán. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 -2017 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Những mặt còn tồn tại
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM 3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QLNN VỀ HOẠT ĐỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM 3.1.1. Mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 3.1.2. Một số nhiệm vụ cụ thể của Chiến lƣợc kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ HỌAT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lƣợc và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập Thứ nhất, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, phê duyệt, chỉ đạo kế hoạch thực hiện nội dung chiến lược theo kế hoạch từng giai đoạn và cụ thể hóa chi tiết cho từng năm. Thứ hai, hướng dẫn đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao sẽ xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung có liên quan đến chiến lược Thứ ba, chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan kiểm tra việc thực hiện chiến lược, đánh giá rút kinh nghiệm từng năm, có đánh giá sơ kết định kỳ 5 năm. Thứ tư, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu nội dung chiến lược trong trường hợp cần thiết phần việc liên quan đến chiến lược cho các bộ quản lý theo lĩnh vực, các cơ quan quản lý theo chuyên ngành, địa phương quản lý theo địa bàn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2