intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội" là: Tổng hợp các lý thuyết chung về DAĐT nói chung và dự án BOT nói riêng, cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT và dự án BOT của NHTM; Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội; Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội

  1. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. 2 LỜI MỞ ĐẦU............................................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN BOT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠIError! Bookmark not defined. 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro .......... Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro ............. Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Các quá trình quản lý rủi ro ....................... Error! Bookmark not defined. 1.2. Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT của Ngân hàng thƣơng mại Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Khái quát về dự án đầu tư theo hình thức BOTError! Bookmark not defined. 1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined. 1.2.3. Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT của Ngân hàng thương mại Error! Bookmark not defined. 1.2.4. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN BOT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Khái quát về Vietinbank Hà Nội..................... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............. Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, đặc thù hoạt động ............. Error! Bookmark not defined.
  2. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ................... Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Thực trạng cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà NộiError! Bookmark not defined. 2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội Error! Bookmark not defined. 2.2 Đánh giá về công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội..................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Kết quả đạt được ........................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN BOT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH .................... Error! Bookmark not defined. THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Quan điểm, định hƣớng về cho vay dự án BOTError! Bookmark not defined. 3.1.1. Định hướng chung của Chính phủ, NHNN và các cơ quan quản lý .. Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Định hướng cụ thể của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .. Error! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội..................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Giải pháp trong ngắn hạn ........................... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Giải pháp trong dài hạn .............................. Error! Bookmark not defined. 3.3. Một số kiến nghị................................................ Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt NamError! Bookmark not defined. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN ................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ................................................................... Error! Bookmark not defined.
  3. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN “Tại Việt Nam, kể từ khi chính phủ ban hành khung pháp lý cho mô hình đầu tư đối tác công – tư (PPP), các dự án triển khai theo hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT) đã phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô trên khắp cả nước. Nguồn vốn các ngân hàng thương mại (NHTM) đổ vào lĩnh vực này cũng ngày càng lớn, đặc biệt là tài trợ cho các dự án đầu tư (DAĐT) hạ tầng giao thông. Bên cạnh các nhân tố tích cực, hoạt động cho vay các dự án BOT cũng đang bộc lộ nhiều rủi ro do các dự án thường có tổng mức đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách từ nhà nước và năng lực lập, triển khai, quản lý dự án của nhà đầu tư... Nhiều dự án khi triển khai đi vào hoạt động không đạt được hiệu quả như kỳ vọng, kế hoạch thu hồi vốn bị kéo dài….khiến cho các khoản nợ vay cho dự án đứng trước nguy cơ phải gia hạn nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những ngân hàng tích cực cho vay dự án BOT với tổng số tiền cam kết cho vay tính đến 31/12/2016 là gần 70.000 tỷ đồng. Trong đó, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh thành phố Hà Nội (Vietinbank Hà Nội) là chi nhánh dẫn đầu hệ thống với tỷ lệ dư nợ BOT chiếm 30% tổng dư nợ BOT toàn hàng. Công tác quản lý rủi ro khi cho vay lĩnh vực này tại Vietinbank Hà Nội bên cạnh một số kết quả đạt được, cũng còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục. Nhìn nhận về những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai, việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội hiện tại là cần thiết. Từ những vấn đề đặt ra nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: (i) Tổng hợp các lý thuyết chung về DAĐT nói chung và dự án BOT nói riêng, cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT và dự án BOT của NHTM, (ii) Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội; nghiên cứu quy trình cho vay và các biện pháp đã triển khai để quản lý
  4. rủi ro ở đây, đánh giá ưu nhược điểm cũng như nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý rủi ro và (iii) Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu là các dữ liệu thu thập từ năm 2014 đến năm 2016. Phương pháp nghiên cứu áp dụng là trên cơ sở lý thuyết cùng với các dữ liệu thu thập được, tác giả tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê… để rút ra kết luận. Tại chương I, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro, khái quát về dự án đầu tư nói chung và hình thức BOT nói riêng, từ đó chỉ ra những rủi ro khi NHTM cho vay dự án BOT và cách thức đo lường chúng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra mô hình quản lý rủi ro mà NHTM áp dụng, các tiêu chí đánh giá về mô hình quản lý rủi ro cũng như các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT của NHTM. Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được, xảy ra ngoài ý muốn và gây nên những thiệt hại, tổn thất cho con người và các hoạt động của con người. Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro nhằm nhận diện, phân loại, phân tích những nguyên nhân gây ra rủi ro để có thể hạn chế, kiểm soát nó và tối thiểu hóa những tổn thất mà nó mang lại. Theo Basel II, quản lý rủi ro bao gồm các quá trình: (i) đánh giá rủi ro, (ii) thực hiện các hoạt động kiểm soát rủi ro và (iii) hoạt động giám sát và báo cáo. Dự án BOT (từ viết tắt tiếng Anh của Build – Operate – Transfer nghĩa là Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao) là một loại hình DAĐT trong đó khu vực tư nhân bỏ nguồn lực để xây dựng, cải tạo, mở rộng, vận hành, hiện đại hóa công trình kết cấu hạ tầng, sau khi hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời gian nhất định đảm bảo thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý sau đó chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước. Khi cho vay dự án BOT, các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt gồm có: (i) Rủi ro tín dụng: những tổn thất phát sinh trong trường hợp không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn và (ii) Rủi ro thanh khoản: tình trạng NHTM không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay hoặc có khả năng cung ứng được
  5. nhưng với chi phí lớn. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng mô hình để quản lý rủi ro sao cho đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Các nội dung chính của mô hình quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT gồm có: Định hướng, chiến lược của ngân hàng; chính sách, cơ chế, quy trình cho vay; phương pháp và công cụ đo lường rủi ro; mô hình tổ chức nguồn nhân lực; các biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó với rủi ro và các hoạt động giám sát sự tuân thủ. Để đánh giá về công tác quản lý rủi ro của NHTM, các tiêu chí định tính được xem xét trước hết là mức độ đầy đủ, chặt chẽ của hệ thống quy trình, quy định; sau đó đến sự hợp lý, khoa học của việc bố trí nhân lực, sắp xếp các chốt kiểm soát rủi ro và phân định chức năng của từng bộ phận; tính hiệu lực, tuân thủ của việc áp dụng các quy trình quy định vào trong thực tế quản lý rủi ro. Ngoài ra, mức độ hoàn thiện của các công cụ đo lường rủi ro và việc thực thi kịp thời các biện pháp phòng ngừa và đối phó với rủi ro cũng là hai tiêu chí quan trọng để đánh giá. Về tiêu chí định lượng, phương thức truyền thống là xem xét về chất lượng tín dụng, trong đó rõ nét nhất là chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu tại ngân hàng. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT của NHTM bao gồm nhân tố khách quan là môi trường chính trị, môi trường pháp lý và môi trường kinh tế; nhân tố chủ quan là (i) mức độ nhận thức của ngân hàng về tầm quan trọng của quản lý rủi ro, (ii) cơ chế, chính sách trong cho vay dự án BOT, (iii) chất lượng nguồn nhân lực, (iv) công nghệ ngân hàng, (v) sự phối hợp giữa các bộ phận và (vi) khả năng thu thập, xử lý thông tin. Chương II của luận văn tập trung đi vào phân tích thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội. Về cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay dự án BOT: Trong giai đoạn sau năm 2009, chính phủ đã ban hành các văn bản: Nghị định 108/2009/NĐ – CP ngày 27/11/2009, Quyết định số 71/2010/NĐ-CP ngày 09/11/2010 và nghị định 15/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015. Các văn bản trên đã khẳng định quyền huy động vốn vay ngân hàng để thực hiện dự án của chủ đầu tư, quyền được thế chấp tài sản của nhà đầu tư để vay vốn quy định của pháp luật và quyền tiếp nhận dư án của bên cho vay trong trường hợp nhà
  6. đầu tư không thực hiện được các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng vay. Đây là khung pháp lý để các NHTM thực hiện cấp tín dụng với các dự án BOT. Tại Vietinbank Hà Nội, trên cơ sở pháp lý đó, hoạt động cho vay dự án BOT có sự tăng trưởng không ngừng qua các năm, cả về số lượng dự án tài trợ vốn, tổng hạn mức cấp tín dụng và dư nợ cho vay. Trong năm 2016, số lượng các dự án BOT và hạn mức cam kết cấp tín dụng có sự tăng mạnh: từ 6 dự án lên 11 dự án và hạn mức cấp tăng từ 12.874 tỷ đồng lên 21.776 tỷ đồng (mức tăng gần 70%). Về dư nợ, cuối năm 2013, tổng dư nợ cho vay các dự án BOT tại chi nhánh chỉ có 791 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng lên mức 2.232 tỷ đồng, năm 2015 là 5.316 tỷ đồng và năm 2016 là 7.846 tỷ đồng. Dư nợ cho vay dự án BOT đóng góp tỷ trọng ngày một cao hơn vào tổng dư nợ cho vay trung dài hạn cũng như tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tại Vietinbank Hà Nội. Đồng thời hoạt động cho vay dự án BOT cũng đem lại nguồn lợi nhuận tốt cho chi nhánh. Trong năm 2016, tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay các dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội đạt khoảng 253 tỷ đồng, bằng 13,5% tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (chưa trừ trích lập dự phòng rủi ro) của chi nhánh. Nhận xét về thực trạng cho vay các dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội, có thể thấy: Toàn bộ các dự án BOT vay vốn tại Vietinbank Hà Nội đều có thời gian cho vay rất dài, từ 168 đến 300 tháng (tương đương từ 14 đến 25 năm). Địa bàn triển khai dự án trải rộng trên toàn quốc, tập trung nhiều ở khu vực phía Nam. Nguồn trả nợ khoản vay từ hoạt động thu phí giao thông, ngoài ra không có nguồn thu chính thức khác. Tài sản đảm bảo của các khoản vay 100% là quyền thu phí từ hợp đồng BOT. Về chất lượng tín dụng: Hiện tại, phần lớn các dự án BOT vay tại Vietinbank Hà Nội đều đang trong giai đoạn xây dựng, nhiều dự án vẫn đang được ngân hàng ân hạn, cho vay lãi nhập gốc, chưa đến thời kỳ trả nợ. Một số ít dự án khác đã được đưa vào vận hành nhưng thời gian khai thác chưa dài, vì vậy, lịch trả nợ cũng đang được xem xét cân đối phù hợp với dòng thu thực tế của dự án, áp lực trả nợ chưa cao. Do đó, các khoản vay tại chi nhánh chưa phát sinh nợ khó đòi, nợ cần chú ý và vẫn đang được phân loại nợ nhóm 1.
  7. Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội đã được tác giả nghiên cứu làm rõ trong luận văn trên các khía cạnh như sau: (i) Quan điểm của Vietinbank đối với hoạt động cho vay dự án BOT: hạn chế và kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung tín dụng, ưu tiên lựa chọn các dự án có chủ đầu tư uy tín, có năng lực tài chính. Đối với các nhu cầu cấp tín dụng, thận trọng trong xem xét và tập trung vào các dự án được triển khai tại các tuyến đường huyết mạch, nắm được chắc quy hoạch vùng và lưu lượng dự kiến. (ii) Quy trình cấp tín dụng cho dự án BOT: hồ sơ được luân chuyển từ chi nhánh đến trụ sở chính, trong đó bộ phận đề xuất tín dụng là phòng Khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánhvà khoản vay được tái thẩm định, phê duyệt tập trung tại Khối phê duyệt tín dụng - Trụ sở chính. Cấp có thẩm quyền quyết định cho vay được phân cấp theo giá trị và tính chất của từng khoản vay. Chức năng tác nghiệp được thực thi bởi Khối Hỗ trợ tín dụng và Khối này nằm dưới sự điều hành theo ngành dọc, đảm bảo tách biệt khỏi chức năng kinh doanh tại chi nhánh. Ngoài ra, Khối quản lý rủi ro tại Trụ sở chính chịu trách nhiệm xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn danh mục, quản lý trên cơ sở định hướng toàn hàng. Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của Vietinbank cũng được tổ chức theo ngành dọc theo từng khu vực địa lý và không có mối liên hệ điều hành với chi nhánh nhằm đảm bảo tính khách quan cần thiết. (iii) Thực trạng nhận diện rủi ro: Đối với rủi ro tín dụng: Kết quả nhận diện rủi ro trước khi cấp tín dụng được thể hiện bằng tờ trình thẩm định có đẩy đủ chữ ký của cán bộ, lãnh đạo phòng và ban giám đốc. Trong quá trình cho vay, rủi ro tiếp tục được nhận diện thông qua các các biên bản kiểm tra định kỳ tình hình khách hàng, biên bản làm việc trong đó nêu rõ những rủi ro mà chi nhánh có thể gặp phải kèm theo các đề xuất biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Các báo cáo và biên bản này sẽ được trình qua cấp có thẩm quyền để xem xét, có ứng xử phù hợp. Riêng đối với các dự án BOT, rà soát định kỳ tình hình của từng dự án (theo tháng và theo quý), thực hiện khai báo và duy trì số định danh (mã dealer) trên hệ thống để thực hiện nhận biết, quản lý và phục vụ chiết xuất dữ liệu báo cáo tự động, đảm bảo thông tin về các dự án được cập nhật kịp thời đến ban lãnh đạo khi cần thiết. Trong quá
  8. trình cho vay, kết hợp với các nguồn thông tin ghi nhận trên các phương tiện thông tin truyền thông, kết quả Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra giám sát để phát hiện các sai phạm và các vấn đề tồn tại liên quan. Đối với rủi ro thanh khoản: việc nhận diện chưa được cụ thể hóa bằng hệ thống các báo cáo, chỉ tiêu, số liệu như rủi ro tín dụng. (iv) Thực trạng đo lường rủi ro: Rủi ro tín dụng được đo lường dựa trên hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ. Tuy nhiên, mô hình lượng hóa đánh giá xác suất khách hàng không trả được nợ và tổn thất hiện mới đang được nghiên cứu, chưa đưa vào áp dụng rộng rãi. Vietinbank Hà Nội cũng chưa triển khai các công cụ và phương pháp cụ thể để đo lường rủi ro thanh khoản trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay dự án BOT nói riêng. (v) Các biện pháp đã thực hiện để phòng ngừa và đối phó với rủi ro: Rà soát hồ sơ pháp lý của dự án, thẩm định chi tiết năng lực của khách hàng, nâng cao hiệu quả thẩm định tổng mức đầu tư, tăng cường quản lý vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, khảo sát lưu lượng, mức phí khi thẩm định hiệu quả dự án… Qua phân tích thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội, có thể thấy một số ưu điểm như sau: Thứ nhất, chi nhánh đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của quản lý rủi ro và định hướng rõ ràng trong hoạt động cho vay dự án BOT. Thứ hai, quy trình cấp tín dụng đối với dự án BOT khá chặt chẽ, đầy đủ, quy định rõ trách nhiệm các khâu nghiệp vụ, tách biệt giữa bộ phận. Thứ ba, chi nhánh đã thực hiện nhận diện, đo lường rủi ro trong các dự án BOT, đồng thời tiến hành những giải pháp cụ thể kịp thời kiểm soát rủi ro. Thứ tư, về việc đo lường rủi ro tín dụng, Vietinbank Hà Nội đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hệ thống cảnh báo sớm rủi ro. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác quản lý rủi ro còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục bao gồm: Một là hạn chế trong việc thực hiện các quy định cấp tín dụng tại chi nhánh, cụ thể: chất lượng thẩm định khi cho vay dự án BOT tại chi nhánh chưa cao, đặc biệt trong thẩm định tổng mức đầu tư và đánh giá phương án tài chính; công tác kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng, quản lý giám sát chất lượng công trình, năng lực nhà thầu, tiến
  9. độ thi công dự án…..đôi khi còn mang tính hình thức, chưa thực sự sâu sát; và công tác đánh giá tài sản đảm bảo khi cho vay dự án BOT tại chi nhánh còn bất cập. Hai là hạn chế trong công cụ và phương pháp đo lường rủi ro tín dụng: hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ và xếp hạng doanh nghiệp còn nhiều yếu điểm và chưa đưa vào vận hành chính thức được mô hình lượng hóa các tiêu chí để đánh giá khả năng khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết và tổn thất trong trường hợp đó theo khuyến nghị của Basel II. Ba là hạn chế liên quan đến quản lý rủi ro thanh khoản, chi nhánh chưa thực hiện các biện pháp để nhận diện, phòng ngừa và chưa có công cụ để đo lường rủi ro thanh khoản. Những hạn chế trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân khách quan là hệ thống pháp lý về đầu tư theo hình thức BOT chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi tiếp cận, quyền chủ nợ của ngân hàng chưa được đề cao. Ngoài ra, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, suất đầu tư xây dựng hiện tại được ban hành đã lạc hậu, gây khó khăn cho NHTM trong việc xác định hao phí hợp lý, hợp lệ trong quá trình giải ngân vốn đầu tư cũng như làm cơ sở thẩm định tổng mức đầu tư, phương án tài chính. Phần lớn các dự án BOT mà Vietinbank – chi nhánh TP Hà Nội tài trợ vốn đều nằm khác địa bàn với chi nhánh là nguyên nhân khách quan dẫn đến công tác kiểm soát sau chưa hiệu quả. Hạn chế trong quản lý rủi ro thanh khoản tại chi nhánh xuất phát từ nguyên nhân: hệ thống Vietinbank đang thực hiện mô hình quản lý vốn tập trung qua Trụ sở chính, việc cân đối nguồn và kỳ hạn của nguồn với tài sản và kỳ hạn của tài sản do Phòng Quản lý cân đối vốn và kế hoạch tài chính (ALCO) – Trụ sở chính thực hiện. Chi nhánh sau khi huy động vốn sẽ bán lại cho Trụ sở chính và khi cần vốn để cho vay sẽ mua vốn lại từ Trụ sở chính. Chênh lệch giữa giá mua và bán vốn sẽ phản ánh biên lợi nhuận của chi nhánh. Do cơ chế điều hành như vậy nên chi nhánh tương đối bị động trong việc nhận diện, đo lường rủi ro thanh khoản của riêng nội bộ mình. Về nguyên nhân chủ quan, có thể thấy trước hết là do cán bộ thẩm định tại chi nhánh còn thiếu kinh nghiệm, chưa được chuyên môn hóa trong cho vay dự án BOT. Sau đó là việc chi nhánh thiếu công cụ và thông tin trong quá trình thẩm định và quản lý dự
  10. án BOT. Hệ thống công nghệ thông tin và công tác nghiên cứu, dự báo của Vietinbank đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển, chưa thực sự chuyên nghiệp là nguyên nhân khiến cho các công cụ đo lường rủi ro tín dụng tại Vietinbank còn bất cập. Trên cơ sở các nội dung phân tích ở chương II, tại chương III, tác giả đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội. Các giải pháp có thể triển khai trong ngắn hạn là thực hiện chuyên môn hóa trong công tác cho vay; có các giải pháp cụ thể để tăng cường kiểm soát khoản vay trước, trong và sau khi giải ngân, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu trả nợ; tích cực đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cho vay liên chi nhánh và đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro khi cho vay dự án BOT và khắc phục hạn chế do cho vay khác địa bàn. Trong dài hạn, Vietinbank Hà Nội cần tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn để cân đối nguồn vốn cho các dự án BOT bằng các giải pháp cụ thể; đồng thời quản lý rủi ro thanh khoản dựa trên các nguyên tắc cụ thể. Một giải pháp nữa ngân hàng có thể xem xét là kết hợp phát triển dịch vụ ngân hàng tại các trạm thu phí BOT theo hình thức thu phí không dừng để tăng cường kiểm soát nguồn thu. Tác giả cũng kiến nghị với Vietinbank và NHNN Việt Nam một số nội dung. Đối với Vietinbank, ngân hàng cần xây dựng giới hạn cho vay và các quy định cụ thể hoạt động cho vay BOT trong toàn hệ thống, ban hành những quy chế, hướng dẫn cụ thể hơn trong việc thẩm định, quản lý khoản vay, định giá tài sản đảm bảo cho dự án BOT, chỉ đạo bộ phận Pháp chế tham gia tư vấn, soạn thảo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp để đảm bảo quyền và lợi ích của ngân hàng, chỉ đạo các bộ phận phối hợp hơn nữa trong ghi nhận những vướng mắc, đề xuất trong quá trình cho vay để kiến nghị lên các cơ quan ban ngành có liên quan kịp thời ban hành cơ chế. Kiến nghị quan trọng là phát triển công nghệ thông tin ngân hàng, ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiên cứu hoàn thiện hệ thống công cụ đo lường rủi ro tín dụng. Đối với NHNN, tác giả kiến nghị xây dựng đề án nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay dự án BOT tại các NHTM hiện nay để nhìn nhận rõ nét mức độ rủi ro mà các NHTM có khả năng gặp phải, từ đó có cơ chế cảnh báo, chỉ đạo tăng cường giám sát. Bên cạnh đó, NHNN phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ ngành có liên quan để
  11. sàng lọc thông tin về các dự án BOT hiệu quả, khả thi, các chủ đầu tư uy tín, có tiềm lực tài chính, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ các NHTM trong quá trình thẩm định doanh nghiệp và dự án BOT. Tóm lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đứng trước một lĩnh vực tài trợ vốn còn khá mới mẻ, lại yêu cầu số vốn tham gia lớn, thời hạn cho vay dài như các dự án BOT, hệ thống quản lý rủi ro của các NHTM Việt Nam nói chung, của Vietinbank Hà Nội nói riêng vẫn đang còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề như: tổng hợp và phân tích một số lý thuyết về dự án BOT, quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay BOT của NHTM; dựa trên thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT tại Vietinbank Hà Nội để đánh giá ưu nhược điểm và nguyên nhân của hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro. Việc hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay dự án BOT của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội nói riêng và hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung để hoạt động cho vay này được an toàn và bền vững hơn chính là góp phần giải quyết bài toán nguồn vốn để phát triển hạ tầng giao thông, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các địa phương.”
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2