intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ, Hà Nội

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Thị Ngọc Bích QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH OAI CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ HÀ NỘI - 2020
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ NGỌC PHƯƠNG Phản biện 1: TS. Hoàng Đình Minh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đăng Quang Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: 08giờ00 ngày 09 tháng 01 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật để hình thành ngân sách nhà nước. Ngày nay, ngành thuế tập trung thực hiện chiến lược cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, nhằm đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế, bảo đảm quản lý thuế công bằng, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; dịch vụ tốt cho người nộp thuế và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, công tác quản lý thuế đặt ra nhiều thách thức, khó khăn. Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo các khoản thu từ thuế được tập trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên và ổn định vào ngân sách nhà nước. Thông qua quản lý thuế, Nhà nước kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Hiện nay, công tác quản lý thuế của nước ta còn nhiều hạn chế như: Một số cán bộ thuế chưa có chuyên môn sâu, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin chưa phù hợp với yêu cầu quản lý thuế hiện đại và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính thuế, thậm chí một bộ phận công chức quản lý thuế chưa hiểu và thực hiện tốt các chính sách thuế, quy trình quản lý thuế hiện hành. Ngoài ra, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, chưa được hiện đại hóa. Dữ liệu quản lý thông tin người nộp thuế, quản lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế còn chưa được đồng bộ, thường xuyên thay đổi ứng dụng quản lý thuế tập trung, gây khó khăn và mất dữ liệu để cơ quan thuế khai thác và phân tích rủi ro. Bên cạnh đó, trình độ và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế còn thấp. Việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế chưa phù hợp. Do đó, tình trạng gian lận thuế vẫn diễn ra khá phổ biến ở nhiều khoản thu, thuế chưa được phát hiện, thu nộp kịp thời cho ngân sách nhà nước. Với đặc thù, chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ quản lý người nộp thuế thuộc hai huyện Thanh Oai và Huyện Chương Mỹ. Là hai huyện ngoại thành của Hà Nội, quy mô người nộp thuế của khu vực doanh nghiệp chủ yếu chiếm tỷ lệ 80% số lượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, 20% số lượng doanh nghiệp lớn và vừa. Tình trạng kinh doanh nhỏ lẻ, tính tự phát cao, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế diễn ra khá phổ biến, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa dạng, nhiều doanh nghiệp không kê khai đầy đủ lĩnh vực kinh doanh. Một số lĩnh vực kinh doanh như xây dựng, bất động sản, xuất nhập khẩu, thương mại điện tử đang là hướng đi chính của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn. Đây là những lĩnh
  4. 2 vực tiềm ẩn nhiều phức tạp trong công tác quản lý, đòi hỏi kiến thức chuyên ngành, sự nhạy bén trong công tác thanh, kiểm tra để phát hiện những sai phạm mà cán bộ thuế chưa gặp. Xuất phát từ những bất cập trên trong công tác quản lý thuế. Đòi hỏi Chi cục thuế Khu vực Thanh Oai Chương Mỹ phải tìm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và kích thích sản xuất phát triển kinh doanh. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ, Hà Nội” cho luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Một thực trạng nhận thấy rõ hiện nay ở các cơ quan thuế đang gặp phải là công tác quản lý thuế. Vì vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế đã nhận được nhiều sự quan tâm của các cơ quan thuế, các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp. Về đề tài nghiên cứu, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở các góc độ và cách tiếp cận khác nhau Có một số nhóm đề tài nghiên cứu đã làm rõ các khái niệm, nội dung, phương thức quản lý thuế, cụ thể như: Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), “Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện và đổi mới”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 7/2012. Nghiên cứu nêu rõ các yếu tố cấu thành của một hệ thống thuế bao gồm: Hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra các mô hình quản lý thuế chủ yếu hiện nay trên thế giới: Mô hình tổ chức quản lý thuế, mô hình tổ chức chức năng, mô hình kết hợp các nguyên tắc quản lý thuế… và những ưu nhược điểm của từng mô hình này. Nguyễn Thị Minh Hạnh (2012), “Tăng cường quản lý thuế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của thuế và quản lý thuế của địa phương. Luận án đã xây dựng được khái niệm quản lý thuế của địa phương; phát triển khái niệm, làm sáng tỏ những nội dung trong quản lý thuế của địa phương. Đặng Thị Minh Châu (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Tài Chính – Marketing, Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế, thanh kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh. Và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp ở Thành Phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Một số đề tài nghiên cứu đã làm rõ quản lý thuế đến từng đối tượng trong điều kiện cụ thể, ví dụ như:
  5. 3 Nguyễn Thị Mai Dung (2018), “Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ, Viện hàn lâm khoa học xã hội. Kết quả nghiên cứu của Luận án đã góp phần bổ sung và phát triển lý luận về hoàn thiện pháp luật thuế nói chung và pháp luật quản lý thuế TNCN nói riêng. Lê Hồng Liên (2015), “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu tác động, ảnh hưởng, làm rõ ưu nhược điểm của hoạt động quản lý sắc thuế giá trị gia tăng, đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cầu Giấy trong thời gian tới. Ngoài ra có một số đề tài nghiên cứu tập trung vào sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào đề cập đến quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn của Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ, Thành Phố Hà Nội. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng việc chấp hành pháp luật thuế hiện nay cùa các doanh nghiệp của Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ, đề tài sẽ đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý thuế trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế các doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ. Và thực hiện khảo sát
  6. 4 trên các đối tượng: Cán bộ công chức thực hiện quản lý thuế và người nộp thuế tại chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Thanh Oai và Huyện Chương Mỹ của Thành Phố Hà Nội. - Về thời gian: Nghiên cứu quản lý thuế các doanh nghiệp từ năm 2016 đến năm 2019. Khai thác, phân tích số liệu trong giai đoạn này, đánh giá ảnh hưởng thay đổi của những chính sách pháp luật về thuế đến công tác quản lý thuế trên địa bàn hai huyện. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp tổng hợp – phân tích số liệu, phương pháp thực nghiệm như tổng kết kinh nghiệm trong hoạt động thực tế. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế các doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế a. Khái niệm Theo mục 7 điều 1 chương 1 Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là một tổ chức có kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường”. [5] Các doanh nghiệp hoạt động vì lợi ích kinh tế, một số nhỏ doanh nghiệp hoạt động vì lợi ích phi kinh tế. Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp tập trung tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư và lợi nhuận. Tại Việt Nam hiện nay tồn tại các loại hình doanh nghiệp sau: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh, hợp tác xã. Doanh nghiệp được thành lập, tồn tại, phát triển tại những địa điểm theo đăng ký kinh doanh, gắn với hoạt động tại những địa phương nhất định và đóng góp cho sự phát triển của địa phương đó. Doanh nghiệp cũng là một thực thể kinh tế, tồn tại và phụ thuộc vào chất lượng quản trị của những nhà quản trị doanh nghiệp. Được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác phải có trách nhiệm thực hiện đóng góp nghĩa vụ ngân sách với nhà nước, có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. b. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
  7. 5 - Doanh nghiệp là bộ phận tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, cung cấp khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn. - Các doanh nghiệp đã tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động. Thu nhập cao và tăng nhanh của lao động khối doanh nghiệp góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của toàn xã hội và tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. - Các doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm từ sản xuất, kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hàng hóa, dịch ngày càng cao của người tiêu dùng. Ngoài ra, thu hút lượng lớn nguồn vốn đầu tư của xã hội. Tỷ trọng đầu tư vào các doanh nghiệp trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 61% năm 2019 lên 72% năm 2020. - Sự phát triển của các doanh nghiệp, thúc đẩy môi trường kinh doanh, cạnh tranh năng động, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo ra các thành phần kinh tế đa dạng, phá bỏ tính độc quyền của một số doanh nghiệp nhà nước. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ không thể thực hiện được nếu không có sự tham gia của khu vực kinh tế này. 1.1.2. Khái quát về thuế và quản lý thuế 1.1.2.1. Khái quát về thuế a. Khái niệm về thuế Các khái niệm về thuế được xây dựng dựa trên những vấn đề thuộc về bản chất của thuế và phải đảm bảo nêu bật được các khía cạnh sau: Thứ nhất, với đặc điểm là quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với pháp nhân và thể nhân, không được hoàn trả trực tiếp, đây là nội dung kinh tế của thuế. Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập là bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước; phát sinh một cách khách quan. Thứ ba, pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước những khoản tiền mà pháp luật quy định. Từ nội dung trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là khoản nộp tiền mà các thể nhân, pháp nhân có nghĩa vụ tuân theo pháp luật đối với Nhà nước; là khoản không hoàn lại trực tiếp cho các doanh nghiệp và được sử dụng để trang trải các nhu cầu chi tiêu công. b. Bản chất, chức năng của thuế Thuế có đặc điểm, hình thức vận động và chức năng riêng, bắt nguồn tổng thể của các mối quan hệ tài chính. Đây là một phạm trù kinh tế cũng là phạm trù tài chính, thể hiện các thuộc tính vốn có của các mối quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có những đặc điểm, hình thức vận động và chức năng riêng của nó xuất phát từ
  8. 6 mối quan hệ tài chính tổng thể. Chúng tôi thấy thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước và chức năng điều chỉnh. * Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối thu nhập Tất cả các thành phần kinh tế đều phải chấp hành nghĩa vụ thuế, và hình thành nguồn ngân sách nhà nước, các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Tạo tiền đề để Nhà nước tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. * Chức năng điều tiết - Điều tiết kinh tế: Nhà nước ban hành hệ thống luật thuế, nhà nước quy định đánh thuế hay không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp, có chính sách ưu đãi miễn giảm thuế. Thông qua thuế, tác động và làm thay đổi quan hệ cung cầu trên thị trường, góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Thuế là một công cụ trong lĩnh vực tài chính sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - Điều tiết tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng bằng nhiều biện pháp, bao gồm cả hành chính, xã hội và kinh tế. Việc áp dụng các loại thuế gián thu phân cấp như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… sẽ làm giảm cầu đối với hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cho là hạn chế, ưu đãi. Cần lưu ý tránh phân biệt đối xử đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước và nước ngoài, kể cả việc áp dụng thuế suất nhập khẩu hoặc thuế nội địa, vì nó vi phạm các cam kết quốc tế đã từng tham gia. hội nhập. - Điều tiết xã hội: Thực hiện chính sách công bằng theo quan điểm bình đẳng sẽ triệt tiêu động lực làm việc của người lao động, ngược lại sẽ làm gia tăng mâu thuẫn xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững đất nước. Sự phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế hội nhập có nguy cơ lớn hơn, sự phân hóa này sẽ duy trì và mở rộng về lâu dài, mặc dù thu nhập tuyệt đối của toàn xã hội được nâng cao. Đây là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng nhưng cũng là nguyên nhân dẫn đến khoảng cách xã hội. Trong bối cảnh đó, thuế, và đặc biệt là thuế thu nhập, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và giảm chênh lệch giàu nghèo. c. Hệ thống thuế và phân loại thuế d. Vai trò của thuế đối với nhà nước 1.1.2.2. Quản lý thuế 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công tác Quản lý thuế 1.1.4. Công cụ, phương pháp quản lý thuế các doanh nghiệp a. Công cụ quản lý thuế Công cụ của quản lý thuế là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số công cụ
  9. 7 khác. b. Phương pháp quản lý thuế Phương pháp quản lý thuế gồm có phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục... 1.2. Nội dung luật quản lý thuế 1.2.1. Quản lý thông tin người nộp thuế 1.2.1.1. Đối tượng nộp thuế 1.2.1.2. Phân cấp quản lý thu 1.2.1.3. Quản lý đối tượng chịu thuế 1.2.2. Công tác tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước Việc nộp thuế vào NSNN qua các năm đã được Bộ tài chính quy định rất cụ thể trong Luật Quản lý thuế, Thông tư, Nghị định.... Ngày 17/6/2016, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 84 hướng dẫn thu nộp Ngân sách đối với các khoản thu thuế và các khoản thu nội địa. Phạm vi điều chỉnh rất rộng, bao gồm tất cả các loại thuế, phí và lệ phí. Đối tượng áp dụng là Người nộp thuế; cơ quan thuế, cơ quan KBNN, ngân hàng, các tổ chức, các cá nhân có liên quan đến các khoản thu nộp thuế và thu nội địa. Với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng thì Người nộp thuế có thể nộp thuế vào NSNN dưới các hình thức: Nộp thuế qua giao dịch điện tử; nộp thuế bằng tiền mặt hoạc chuyển khoản; nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu; đồng thời có quy định cụ thể cách ghi nhận ngày nộp thuế đối với trường hợp nộp thuế thay. 1.2.3. Thanh, kiểm tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế Trong điều kiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp như hiện nay, công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng. Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế, đặc biệt chống thất thu NSNN. Cần rà soát ngay từ khâu kê khai thuế của người nộp thuế; phân tích thông tin chuyên sâu về kê khai thuế, phát hiện kịp thời những dấu hiệu kê khai bất thường và tiến hành xử lý theo Luật Quản lý thuế. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế các doanh nghiệp Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan thuế Thứ ba, nhận thức của xã hội Thứ tư, sự hợp tác giữa các ban ngành và cơ quan hữu quan trong công tác thu thuế Thứ năm, cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thuế 1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế
  10. 8 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thủ tục hành chính thuế a) Về đăng ký thuế và quản lý thông tin doanh nghiệp - Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới. - Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng nghỉ, thay đổi thông tin. b) Về kê khai, nộp thuế, ấn định thuế - Số tờ khai thuế đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp - Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên tổng số tờ khai thuế đã nộp 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế a) Về công tác kiểm tra b) Về công tác quản lý nợ thuế 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các chế tài quản lý thuế - Số trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trên tổng số doanh nghiệp quản lý - Số trường hợp bị xử lý vi phạm pháp luật thuế trên tổng số doanh nghiệp quản lý - Số trường hợp có khiếu nại tố cáo trên tổng số doanh nghiệp quản lý - Số trường hợp khiếu nại, tố cáo được xử lý trên tổng số trường hợp khiếu nại tố cáo. 1.4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế - Số doanh nghiệp bình quân trên số cán bộ thuế quản lý - Số bài viết tuyên truyền về thuế của công chức bộ phận tuyên truyền hỗ trợ - Số lượt doanh nghiệp được giải đáp vướng mắc trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ - Số cuộc đối thoại, lớp tập huấn đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ. 1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số địa phương trong cả nước và bài học cho chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương a. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh b. Kinh nghiệm quản lý thuế tại quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội 1.5.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác Quản lý Thuế các doanh nghiệp cho Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ Từ thực tiễn áp dụng Quản lý thuế đạt hiệu quả cao của các địa phương tại Việt Nam có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ như sau:
  11. 9 - Cần phải tiếp tục củng cố, hoàn thiện các cơ sở pháp lý, xây dựng các qui trình tổ chức quản lý thu thuế; xây dựng hệ thống luật thuế, tờ khai thuế rõ ràng, dễ hiểu. Quy định rõ các trường hợp vi phạm và xử phạt vi phạm về thuế, xây dựng quy trình khiếu nại nhằm đảm bảo công bằng cho NNT. - Quan tâm đến công tác luân chuyển cán bộ, luân phiên công việc, trên cơ sở bố trí cán bộ phù hợp với năng lực sở trường công tác. Kiện toàn lực lượng cán bộ công chức đủ đảm đương công tác kiểm tra của ngành, thường xuyên kiểm tra tờ khai thuế để xác định kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tiếp tục thực hiện trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin, phân loại rủi ro theo quy định của Luật QLT. Công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng được thực hiện định kỳ, thường xuyên, có kế hoạch cụ thể và tổ chức kiểm tra những kiến thức đã đào tạo cho toàn thể cán bộ công chức tại chi cục. - Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, giải đáp các vướng mắc cho người nộp thuế nhẹ nhàng, chuyên nghiệp, thể hiện sự thân thiện với người nộp thuế, lấy được lòng tin tưởng từ phía người nộp thuế. - Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước để thực hiện nghiêm Luật quản lý thuế, xử lý đối với những trường hợp cố tình vi phạm pháp luật. - Xây dựng mô hình tổ chức Kiểm tra thuế theo hướng chuyên môn hoá cao, cơ cấu theo hướng chuyên môn sâu, hình thành các bộ phận nhỏ chịu trách nhiệm một hoặc một vài khâu trong quy trình Kiểm tra thuế. - Trao chức năng điều tra tội phạm về thuế cho CQT. - Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích rủi ro một cách khoa học. - Áp dụng các chuẩn mực trong công tác Quản lý thuế.
  12. 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH OAI CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp trên địa bàn chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ 2.1.1. Một số thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ Do đặc thù của cơ quan quản lý thuế và do giới hạn về thời gian nên luận văn xin nghiên cứu 3 đối tượng nộp thuế chính trên địa bàn chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ: Công ty cổ phần (CTCP); Công ty TNHH (TNHH); Doanh nghiệp tư nhân (DNTN). Sau đây, luận văn xin trình bày tổng quan về số lượng DN tại thời điểm 31/12/2016; 31/12/2017; 31/12/2018; 31/12/2019. Bảng 2.1. Tình hình quản lý doanh nghiệp theo loại hình Đơn vị tính: doanh nghiệp Loại hình Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Công ty TNHH 809 1.112 1.563 2.151 Công ty cổ 579 591 601 621 phần Doanh nghiệp 413 417 418 421 tư nhân Hợp tác xã 52 52 55 56 Hành chính sự 272 272 272 272 nghiệp Tổng 2.125 2.444 2.909 3.521 Nguồn: Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ Hiện nay, Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ đang quản lý 3.767 doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới ngày càng tăng, năm 2019 so với năm 2018 đã tăng 21%. Trong đó, loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn có số tăng nhanh và chiếm tỷ trọng nhiều nhất (61,1%) trong tổng số các doanh nghiệp.
  13. 11 2.1.2. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ Để nghiên cứu, phân tích thực trạng các doanh nghiệp trên địa bàn, luận văn tiến hành điều tra các DN trên địa bàn huyện thuộc quyền quản lý của Chi cục Thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ. Theo kết quả điều tra cho thấy, số năm hoạt động trung bình của các doanh nghiệp tư nhân là nhiều nhất, bình quân các doanh nghiệp tư nhân thành lập được 7,4 năm, trong khi đó các công ty trách nhiệm hữu hạn có số năm hoạt động thấp nhất chỉ có 3,74 năm. Nhưng ngược lại, số năm hoạt động nhiều nhất lại rơi vào công ty TNHH. Nhận định, trong những năm gần đây, số công ty TNHH mới được thành lập chiếm tỷ lệ lớn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Đối với công ty cổ phần số năm hoạt động trung bình là 5,03 năm, số năm hoạt động nhiều nhất của công ty TNHH là 10 năm. Bảng 2.3: Số năm hoạt động của các doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực Thanh oai Chương Mỹ Số năm hoạt Số năm hoạt Số năm hoạt động nhiều Loại doanh nghiệp động trung bình động ít nhất nhất (năm) (năm) (năm) Công ty Cổ phần 5,03 10 2 Công ty TNHH 3,74 15 2 Doanh nghiệp tư nhân 7,4 12 2 Nguồn: Số liệu điều tra Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy, công ty TNHH được thành lập sớm nhất trong các doanh nghiệp điều tra và trong những năm gần đây được thành lập mới nhiều nhất. Bảng 2.4: Thông tin về chủ công ty cổ phần tại chi cục thuế khu vực Thanh oai Chương Mỹ Giới tính Trình độ văn Trình độ đào tạo Thời (n=30) hóa (n=26) (n=16) gian Tuổi (%) (%) (%) làm bình Loại DN Chưa giám quân Tốt Đại tốt Trung đốc Nam Nữ (n=30) nghiệp học/cao Khác nghiệp cấp (n=28) PTTH đẳng PTTH (năm) Công ty 76,67 23,33 41,73 88,46 11,54 31,25 18,75 50,00 4,25 Cổ phần Nguồn: Số liệu điều tra
  14. 12 Đối với các công ty Cổ phần, chủ doanh nghiệp phần lớn là nam giới chiếm tỷ lệ 76,67%, trong khi đó nữ giới chỉ chiếm tỷ lệ có 23,33%. Do đó tuổi bình quân của các chủ công ty Cổ phần còn đang rất trẻ, đều trong độ tuổi lao động với độ tuổi bình quân là 41,73, trong đó độ tuổi lớn nhất là 63 tuổi và thấp nhất là 29 tuổi. Trình độ văn hóa của các chủ công ty cả phần tốt nghiệp phổ thông trung học (PTTH) chiếm tỷ lệ 88,46% còn lại 11,54% là chưa tốt nghiệp. Cùng với đó trình độ đào tạo đại học, cao đẳng chiểm tỷ lệ 31,25%, trung cấp là 18,75% còn lại là đào tạo theo các hình thức khác chiếm tỷ lệ 50,00%. Bình quân thời gian làm giám đốc của các công ty Cổ phần là 4,25 năm, trong đó số năm nhiều nhất làm giám đốc của công ty Cổ phần là 9 năm. Bảng 2.5: Thông tin về chủ công ty TNHH tại chi cục thuế khu vực Thanh oai Chương Mỹ Giới tính Trình độ văn Thời Trình độ đào tạo (n=50) hóa (n=44) gian Tuổi (n=38) (%) (%) (%) làm bình Loại DN Chưa giám quân Tốt Đại tốt Trung đốc Nam Nữ (n=42) nghiệp học/cao Khác nghiệp cấp (n=47) PTTH đẳng PTTH (năm) Công ty 62,00 38,00 40,76 86,36 13,64 55,26 26,32 18,42 3,38 TNHH 2.2. Tổng quan Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ và tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện 2.2.1. Tổng quan Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ Theo Quyết định số 923/QĐ-BTC ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc hợp nhất Chi cục thuế khu vực Thanh Oai – Chương Mỹ và theo Quyết định số 59794/QĐ-CT ngày 30/7/2019 của Cục trưởng Cục thuế Thành Phố Hà Nội về việc tổ chức bộ máy Chi cục thuế khu vực Thanh Oai – Chương Mỹ. Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ được sát nhập từ 2 chi cục thuế cũ là: Chi cục thuế Huyện Thanh Oai và Chi cục thuế Huyện Chương Mỹ. Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ chịu sự quản lý trực tiếp của Cục thuế thành phố Hà Nội, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn Huyện Thanh Oai và Huyện Chương Mỹ theo quy định của pháp luật.. Tổng số cán bộ công chức Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ tính đến thời điểm 31/12/2019 là 154 cán bộ công chức và hợp đồng 68, trong đó gồm 05 lãnh đạo chi cục và 10 đội thuế chức năng, nghiệp vụ: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước Bạ – Thu khác;
  15. 13 Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai kế toán thuế - Tin học & pháp chế; 2 đội kiểm tra thuế; Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ- Ấn chỉ và 5 đội thuế liên xã. 2.2.2. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ 2.2.2.1. Tình hình nộp thuế trên địa bàn Huyện Thanh Oai Hàng năm cùng với các khu vực kinh tế khác, khu vực doanh nghiệp đã đóng góp số thu lớn vào ngân sách huyện nhà.
  16. 14 Bảng 2.7. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp theo sắc thuế Đơn vị tính: triệu đồng Sắc thuế Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Thuế GTGT 53.000 64.000 56.000 76.000 Thuế TNDN 7.000 10.000 13.000 20.000 Thuế TTĐB 91.000 98.000 112.000 126.000 Thuế tài 200 300 400 500 nguyên Phí môn bài 1.800 2.100 2.500 2.900 Thuế TNCN 1.500 1.800 1.000 1.500 Tổng 154.500 176.200 184.900 226.900 Nguồn: Chi cục thuế Khu Vực Thanh Oai Chương Mỹ Nhận thấy, số lượng doanh nghiệp năm sau tăng so với năm trước, và thực hiện thu ngân sách các năm sau đều tăng so với năm trước. Trong đó năm 2019 số thu tăng cao nhất so với các năm với tỷ lệ tăng so với cùng kỳ là 22,7%. 2.2.2.2. Tình hình nộp thuế trên địa bàn Huyện Chương Mỹ Xét về tổng số DN trên địa bàn huyện, năm 2019 tăng 16,7% so với năm 2018; Năm 2018 tăng 15,9% so với năm 2017. Bảng 2.8: Kết quả thu ngân sách của khu vực doanh nghiệp trong 4 năm của Huyện Chương Mỹ Đơn vị tính: Triệu đồng NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018 NĂM 2019 Sắc thuế TH DỰ DỰ TH CẢ DỰ TH CẢ DỰ TH CẢ CẢ TOÁN TOÁN NĂM TOÁN NĂM TOÁN NĂM NĂM Thu từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh 82,750 95,877 120,700 122,277 143,100 138,347 124,400 112,891 - Thuế giá trị gia tăng 67,500 76,054 95,000 91,224 106,000 106,499 85,000 79,922 - Thuế tiêu thụ đặc biệt 70 100 72 110 30 - Thuế thu nhập doanh nghiệp 12,000 16,352 20,900 26,110 32,000 25,864 32,000 25,798 - Thuế tài nguyên 1 71 174 141 - Thu phí môn bài 1,900 2,000 2,900 2,900 3,000 3,200 4,000 3,800 - Thu thuế TNCN 1,350 1,400 1,800 1,900 2,100 2,500 3,400 3,200 Trong 2 năm 2018 và 2019 số thu ngân sách của địa bàn Huyện Chương Mỹ không hoàn thành kế hoạch giao dự toán, mặc dù số lượng doanh nghiệp thành lập mới đều tăng.
  17. 15 2.3. Thực trạng quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ 2.3.1. Quản lý các thủ tục hành chính thuế 2.3.1.1. Đăng ký thuế của các doanh nghiệp Quản lý về đăng ký thuế và thông tin doanh nghiệp là bước đầu tiên để triển khai công tác thu thuế. Việc kiểm soát đăng ký thuế và thay đổi thông tin doanh nghiệp giúp cơ quan thuế nắm bắt cụ thể tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các thông tin tài chính cơ bản của doanh nghiệp để có phương thức quản lý phù hợp. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp được cấp mã số thuế cùng với giấy chứng nhận kinh doanh tại Sở Kế hoạch và đầu tư. Hiện nay, với cơ chế “một cửa liên thông”, những thông tin khi doanh nghiệp thay đổi theo nội dung đăng ký kinh doanh, sẽ tự động chuyển đến hệ thống thông tin quản lý người nộp thuế của cơ quan thuế. Số doanh nghiệp thay đổi thông tin đăng ký thuế cũng được cập nhật nhanh chóng, kịp thời đảm bảo dữ liệu về nghĩa vụ kê khai thuế, thông tin doanh nghiệp chính xác, thuận tiện cho giao dịch của doanh nghiệp với cơ quan thuế. Nhìn chung công tác quản lý thông tin doanh nghiệp diễn ra khá thuận lợi, thủ tục đã được cắt giảm nhiều giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiều thời gian đi lại và chi phí nhất. Trước đây, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải gửi đơn xin tạm nghỉ đến cơ quan thuế và chờ cơ quan thuế xác nhận tình trạng nợ thuế, sau đó ra Sở kế hoạch đầu tư hoàn tất thủ tục mới được tạm nghỉ thì giờ doanh nghiệp chỉ phải ra Sở kế hoạch đầu tư làm thủ tục tạm nghỉ. Thông tin tạm nghỉ của doanh nghiệp sẽ được tự động chuyển về hệ thống quản lý của cơ quan thuế. Cán bộ thuế theo dõi trên ứng dụng là có thể nắm được doanh nghiệp tạm ngừng nghỉ, hoạt động trở lại hay thay đổi thông tin có liên quan tới đăng ký thuế. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, chỉ phải khai báo thông tin một nơi. Đồng thời cơ quan thuế gặp thuận lợi khi nắm bắt kịp thời những thông tin thay đổi của người nộp thuế. 2.3.1.2. Tình hình tuân thủ trong kê khai thuế của các doanh nghiệp Kê khai doanh thu, số thuế phát sinh phải nộp là hoạt động định kỳ để doanh nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời cơ quan thuế nắm được nguồn thu trong tháng, trong quý để có biện pháp đôn đốc nộp kịp thời cho ngân sách nhà nước. Hàng tháng, doanh nghiệp căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tự kê khai giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào và tự tính số thuế phải nộp, theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trước ngày 20 của tháng sau tháng sản xuất kinh doanh. Hiện nay do những thay đổi về chính sách thuế nên phương pháp kê khai và hình thức kê khai cũng khác so với trước. Năm 2012 trở về trước tất cả doanh nghiệp thực hiện kê khai
  18. 16 theo phương pháp khấu trừ và nộp tờ khai hàng tháng. Nhằm giảm thiểu số hồ sơ khai thuế phải nộp cho doanh nghiệp, từ 01/7/2013 các đơn vị có doanh thu dưới 20 tỷ của năm trước liền kề thì thực hiện kê khai theo quý, tức là thời gian nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng tiếp theo. Chính sách thuế tiếp tục thay đổi, từ ngày 1/10/2014 nếu doanh thu năm trước liền kề của các đơn vị dưới 50 tỷ thì thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Cũng theo hướng dẫn mới này doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý mà chỉ phải nộp tờ khai quyết toán TNDN và báo cáo tài chính. Năm 2020 tiếp tục những chính sách nhằm cắt giảm thủ tục cho người nộp thuế về thời gian kê khai, số hồ sơ khai thuế phải nộp cho cơ quan thuế. Từ 1/7/2020 thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Việc này đã làm giảm áp lực cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ khai thuế cũng như giúp cơ quan thuế giảm bớt khối lượng công việc khi theo dõi và xử lý hồ sơ khai thuế. Kết quả kê khai nộp thuế trong thời gian qua được thể hiện trong Bảng 3.4 như sau: Tỷ lệ đơn vị kê khai thuế, nộp thuế so với số đơn vị phải nộp hồ sơ khai thuế là 94% năm 2016; 95% năm 2017; 96% năm 2018; 97% năm 2019. Như vậy tỷ lệ đơn vị kê khai thuế, nộp thuế giai đoạn 2016 - 2019 tăng dần. 2.3.2. Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế 2.3.2.1. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Kiểm tra thuế được Chi cục thuế khu vực xác định là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý thu thuế, góp phần tăng cường chống thất thu ngân sách Nhà nước, thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý thuế. Về tần suất kiểm tra và xác định đối tượng kiểm tra, Chi cục Thuế tuân thủ theo Luật Quản lý thuế. Trước ngày 20/12 chi cục thực hiện lập kế hoạch kiểm tra cho năm tiếp theo, kế hoạch dựa trên đánh giá rủi ro hồ sơ khai thuế bằng công nghệ thông tin, đồng thời dựa trên phân tích hồ sơ khai thuế qua nhận định rủi ro của cán bộ quản lý địa bàn. Trong năm sẽ thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và tại cơ quan thuế dựa trên kế hoạch đã được lập. Đồng thời ngoài ra có thêm tỷ lệ kiểm tra ngoài kế hoạch, có dấu hiệu rủi ro, và giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu của người nộp thuế. Nhờ sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo chi cục cùng quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ công chức, kết quả kiểm tra qua từng năm đã có nhiều chuyển biến tốt. Số doanh nghiệp đã kiểm tra theo kế hoạch qua từng năm tăng lên rõ rệt, năm 2016 là 200 doanh nghiệp, năm 2017 là 221 doanh nghiệp, năm 2018 là 244 doanh nghiệp, năm 2019 là 273 doanh nghiệp. Qua kiểm tra phát hiện nhiều doanh nghiệp kê khai như hạch toán sai doanh thu, khai tăng chi phí được trừ, chuyển lỗ không đúng, xác định ưu đãi miễn giảm sai quy định…Số thuế truy thu và phạt do
  19. 17 khai sai cũng tăng qua các năm, thể hiện sự cố gắng nỗ lực của cán bộ kiểm tra, góp phần bổ sung nguồn thu cho ngân sách, ngăn ngừa tình trạng thất thu thuế. Bảng 3.6 dưới đây thể hiện những số liệu cụ thể về số doanh nghiệp được kiểm tra và số tiền thuế truy thu xử phạt của từng năm. Bảng 2.10. Tình hình kiểm tra doanh nghiệp qua các năm 2016 2017 2018 2019 Số Số Số Số Số thuế doanh Số thuế doanh Số thuế doanh doanh Số thuế truy nghiệp truy thu nghiệp truy thu nghiệp nghiệp truy thu thu kiểm (tr.đ) kiểm (tr.đ) kiểm kiểm (tr.đ) (tr.đ) tra tra tra tra 200 9,549 221 10,600 244 12,191 273 13,654 Nguồn: Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ 2.3.2.2. Công tác quản lý nợ thuế Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế. Chi cục đã tổ chức rà soát đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp, phân tích đánh giá phân loại nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các bước của quy trình quản lý thu nợ, đề nghị cấp có thẩm quyền xoá nợ, miễn, giảm nợ thuế theo chế độ quy định. Tập trung đôn đốc ngay các khoản nợ thuế có khả năng thu vào ngân sách, tổ chức làm việc với từng doanh nghiệp có số thuế nợ đọng lớn, thực hiện cam kết thanh toán nợ đọng thuế theo phân kỳ, chủ động, phối hợp với các ngành chức năng để triển khai thực hiện các biện pháp quản lý thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Thực hiện việc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng những doanh nghiệp có số nợ thuế lớn nhưng không thực hiện nộp ngân sách. Bên cạnh đó, Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ thường xuyên theo sát tình hình nợ thuế qua kiểm tra tờ khai, kiểm tra thuế để đối chiếu chính xác số nợ thực tế của đơn vị. Hàng tháng, sau kỳ khóa sổ nợ thuế, lập tức phân loại các khoản thuế còn nợ đến từng sắc thuế, từng NNT. Ngoài ra, cơ quan thuế cũng thực hiện các biện pháp đôn đốc như gọi điện thoại, mời doanh nghiệp đến cơ quan thuế để làm việc, đôn đốc , đến tận đơn vị nhắc nhở, lập lệnh thu, lập lệnh cam kết trả nợ dần đối với những đơn vị còn nợ đọng thuế. Còn đối với các đơn vị cố tình chây ỳ, cán bộ thuế đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế và phạt theo quy định của pháp luật. Thường xuyên phối hợp với cơ quan công an trong quá trình điều tra các khoản nợ của NNT mất tích, bỏ trốn hay đang trong quá trình hoàn tất thủ tục phá sản. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: (1) phạt vi phạm hành chính (chủ yếu là bằng tiền); (2) phạt nộp chậm do không thanh toán đúng hạn; (3) trích từ tài khoản
  20. 18 tiền gửi của NNT bị cưỡng chế tại kho bạc Nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; (4) cưỡng chế hóa đơn bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và (5) thu hồi giấy phép kinh doanh. Thực hiện các biện pháp này theo Quy trình quản lý nợ 1401/QĐ-TCT ngày 28/07/2015 Bảng 2.11: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp từ 2016-2019 Đơn vị tính: tỷ đồng Nợ khó thu Nợ chờ xử lý Nợ có khả năng thu Tổng số Năm tiền nợ Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) 2016 10.41 2.16 21% 3.21 31% 5.04 48% 2017 12.73 1.32 10% 2.48 19% 8.93 70% 2018 15.96 2.07 13% 4.01 25% 9.88 62% 2019 20.58 2.69 13% 4.12 20% 13.77 67% Nguồn: Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ 2.3.3. Sử dụng các chế tài quản lý thuế 2.3.3.1. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế Từ năm 2016 – 2019 chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ đã quyết liệt hơn để xử lý triệt để những trường hợp vi phạm. Năm 2016 số vụ cưỡng chế thực hiện trích tiền từ tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp là 283 vụ, chủ yếu áp dụng đối với những doanh nghiệp có số nợ lớn trên 50 triệu đồng và thời gian nợ quá lâu trên 90 ngày. Số vụ cưỡng chế bằng hình thức hóa đơn không có giá trị sử dụng là: 85 doanh nghiệp. Công tác xử lý vi phạm hành chính thuế cũng có những tiến bộ tích cực thể hiện qua số vụ việc bị phát hiện và các quyết định xử lý được ban hành. Chủ yếu các quyết định xử lý chi cục thuế ra đều do những vi phạm của người nộp thuế về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, kê khai thuế chậm so với hạn nộp quy định. Năm 2016 số quyết định phạt vi phạm hành chính về thuế được ban hành là 116 quyết định, chiếm tỷ lệ 3% số doanh nghiệp quản lý. Năm 2017 số quyết định phạt là 110 quyết định, chiếm tỷ lệ 5% số doanh nghiệp quản lý. Năm 2018 là 118 quyết định, chiếm tỷ lệ 8% số doanh nghiệp quản lý và năm 2019 có 205 quyết định, chiếm tỷ lệ 12% số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2