Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến – trường hợp tại trường Cao đẳng FPT Polytechnic
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến – trường hợp tại trường Cao đẳng FPT Polytechnic" là đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về hình thức đào tạo trực tuyến của Nhà trường và đưa ra những hàm ý chính sách khắc phục những hạn chế còn tồn tại, để hình thức đào tạo trực tuyến đạt hiệu quả tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến – trường hợp tại trường Cao đẳng FPT Polytechnic
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG NHẬT LINH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI HỌC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC HỌC TẬP TRỰC TUYẾN – TRƢỜNG HỢP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834.01.01 Đà Nẵng - Năm 2022
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN CHƢƠNG 1. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Hoàng Long Phản biện 1: TS. Bùi Thị Minh Thu Phản biện 2: PGS. TS. Lê Thái Phong Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ năm 2020, các trường học đã phải đóng cửa trong một thời gian dài do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, điều này đã làm gián đoạn các hoạt động dạy và học truyền thống. Do đó, hình thức đào tạo trực tuyến được nhiều quốc gia và các tổ chức giáo dục lựa chọn để thích ứng với điều kiện giãn cách xã hội mà vẫn có thể đảm bảo tiến độ của việc dạy và học. Giống như các quốc gia khác, trong giai đoạn đại dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona bùng phát, thực hiện phương châm "tạm dừng đến trường, không dừng việc học", các trường học ở Việt Nam đã áp dụng việc dạy học bằng hình thức trực tuyến để thay thế cho hình thức giảng dạy truyền thống (Bùi Quang Dũng & cộng sự, 2021; Đặng Thị Thúy Hiền & cộng sự, 2020). Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo đã nêu r : “Tiếp tục đổi mới mạnh m phuong pháp dạy và học theo huớng hiẹn đại; phát huy t nh t ch cực, chủ đọng, sáng tạo và vạn dụng iến thức, nang của nguời học; h c phục lối truyền thụ áp đạt mọt chiều, ghi nhớ máy móc. Tạp trung dạy cách học, cách nghĩ, huyến h ch tự học, tạo co sở để nguời học tự cạp nhạt và đổi mới tri thức, nang, phát triển nang lực. Chuyển từ học chủ yếu tren lớp sang tổ chức hình thức học tạp đa dạng, ch các hoạt đọng ã họi, ngoại hóa, nghien cứu hoa học. Đ y mạnh ứng dụng cong nghẹ thong tin và truyền thong trong dạy và học. 1 Do đó, việc triển khai hình thức học trực tuyến tại các ở các tổ chức giáo dục, trường học cũng được xem là hoạt động tất yếu trong thời đại công nghiệp 4.0 bởi cách học thuận tiện, 1 https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/doi-moi-can-ban-toan-dien-gd- va-dt.aspx?ItemID=3928
- 2 linh hoạt về thời gian lẫn địa điểm (Đặng Thị Thúy Hiền & cộng sự, 2020; Phùng Xuân Nhạ, 2018). Vì phải áp dụng phương pháp dạy học trực tuyến tại các cơ sở giáo dục một cách đột ngột nên cũng hông tránh hỏi phát sinh một số hó hăn trong quá trình thực hiện. Một trong những khuyết điểm lớn nhất là để đảm bảo việc học online, người học cần có máy tính hoặc các thiết bị thông minh có khả năng ết nối mạng internet, tuy nhiên nhiều học sinh, sinh viên vẫn còn hó hăn trong việc mua s m trang thiết bị học hoặc hông đảm bảo được đường truyền (Bùi Quang Dũng & cộng sự, 2021; Trần Thị Ngọc Ny, 2022). Ngoài ra, trong lớp học trực tuyến, sự tương tác trực tiếp giữa sinh viên và giảng viên hoặc giữa sinh viên và sinh viên cũng gặp hó hăn (Trần Thị Ngọc Ny, 2022; Đặng Thị Thúy Hiền & cộng sự, 2020; Muilenburg & Berge, 2005) Điều này dẫn đến chất lượng của chương trình học hông được đảm bảo hay sinh viên không hứng thú, hài lòng với chương trình học (Bùi Quang Dũng & cộng sự, 2021). Theo chỉ đạo chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ tháng 3 năm 2020, trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng đã triển khai hình thức giảng dạy và học tập trực tuyến ở tất các môn học chuyên ngành. Chương trình học tập trực tuyến đã được triển khai qua ứng dụng Google Meet và nền tảng Learning Management System (LMS). Đến tháng 02/2022, sinh viên FPT Polytechnic Đà Nẵng được trở lại trường học trực tiếp. Tuy nhiên, nhận thấy ưu điểm của hình thức đào tạo trực tuyến nên nhà trường s duy trì hình thức đào tạo này đối một số môn học trong các học kỳ s p tới. Vì vậy, để đánh giá những hạn chế còn tồn tại, tìm kiếm những biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy và học tập trực tuyến góp phần gia tăng sự thỏa mãn của sinh viên thì việc đánh giá các nhân tố ảnh
- 3 hưởng đến sự hài lòng của người học - những người trực tiếp sử dụng dịch vụ đào tạo là hết sức cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời học đối với hình thức học tập trực tuyến – Trƣờng hợp tại Trƣờng Cao đẳng FPT Polytechnic” 2. Mục tiêu nghiên cứu: a. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về hình thức đào tạo trực tuyến của Nhà trường và đưa ra những hàm ý chính sách kh c phục những hạn chế còn tồn tại, để hình thức đào tạo trực tuyến đạt hiệu quả tốt hơn. b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận về sự hài lòng của sinh viên và hình thức đào tạo trực tuyến trong giáo dục cao đẳng, đại học. - Xác định và đo lường các nhân tố có ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic. - Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên về hình thức học tập trực tuyến tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic. - Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên về hình thức học tập trực tuyến tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với hình thức đào tạo trực tuyến - Phạm vi nghiên cứu:
- 4 + Không gian: Trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng + Đối tượng khảo sát: Tất cả các sinh viên đã tham gia hình thức đào tạo trực tuyến tại trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng + Thời gian: Tháng 06 năm 2022 đến tháng 07 năm 2022. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện qua hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nghiên cứu được bố cục gồm 04 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Mô hình và thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và kiến nghị
- 5 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO 2.1.1. Khái niệm về dịch vụ Dịch vụ là sản ph m của lao động, là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ có các đặc điểm như hông tồn tại dưới dạng vật thể, quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ xảy ra đồng thời, không thể được lưu trữ, sự đa dạng và phải có sự tham gia của chủ thể sử dụng dịch vụ 2.1.2. Khái niệm về dịch vụ đào tạo Đào tạo được em như là một hoạt động dịch vụ. Theo đó, cơ sở đào tạo s cung cấp cho người học những kiến thức, k năng để người học có thể sử dụng trong công việc, cuộc sống, góp phần phát triển cho cá nhân người học và phát triển chung của xã hội. 2.1.3. Khái niệm về hình thức đào tạo trực tuyến Theo Thông tư 12/2016/TT-BGĐT: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng là việc sử dụng các trang thiết bị điện tử, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt động dạy và học nhằm đổi mới phương pháp dạy - học, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo. Một số một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng phổ biến là: a) Đào tạo kết hợp (Blended learning) là việc kết hợp phương thức học tập điện tử (e-Learning) với phương thức dạy - học truyền thống (theo đó người dạy và người học cùng có mặt) nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng giáo dục. b) Học tập điện tử (e-Learning) là hình thức học tập qua đó người học có thể tự học mọi lúc, học mọi nơi thông qua các học liệu điện tử đa phương tiện (lời giảng, lời thuyết minh, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa...). Các hình thức học tập như m-Learning (học thông qua thiết bị di động: điện thoại thông minh, máy tính bảng, màn hình tương tác), u-Learning (học thông qua các phương thức tương tác
- 6 thực tế ảo diễn ra bất kỳ nơi hào), hay smart-Learning (phương tiện học tập thông minh) đều là các hình thái của học tập điện tử e- Learning. Trong phạm vi của bài nghiên cứu này, đào tạo trực tuyến có thể được hiểu là hình thức đào tạo dựa trên các công cụ hiện đại như: điện thoại, máy t nh,… có ết nối mạng Internet để học tập, học viên và giáo viên có thể tương tác 2 chiều với nhau thông qua các nền tảng web, ứng dụng phần mềm,…mà hông phải phụ thuộc vào vị trí địa lý của họ. 2.2. SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG 2.2.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng Có thể hiểu được sự hài lòng của khách hàng là cảm giác dễ chịu hoặc có thể thất vọng phát sinh từ việc người mua so sánh giữa những lợi ích thực tế của sản ph m và những kỳ vọng của họ. Sự hài lòng của khách hàng là việc hách hàng căn cứ vào những hiểu biết của mình đối với một sản ph m hay dịch vụ mà hình thành nên những đánh giá hoặc phán đoán chủ quan. 2.2.2. Khái niệm sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo Sự hài lòng của sinh viên là cảm nhận mang tính chủ quan từ việc đánh giá giữa những giá trị đào tạo mà nhà trường cung cấp so với mong đợi của sinh viên khi sử dụng dịch vụ đào tạo của nhà trường. 2.2.3. Vai trò sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở giáo dục Do môi trường ngày càng cạnh tranh và năng động, cũng như nhiều thách thức, các trường đại học, cao đẳng ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của sự hài lòng của sinh viên (Usman và cộng sự, 2010; Altbach, 1998; Arambewela và Hall, 2009). Như vậy, đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên được xem là một trong những cách đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục,
- 7 giúp các nhà quản trị đưa ra các ch nh sách nhằm không ngừng nâng cao sự hứng thú trong học tập cho sinh viên, chất lượng dịch vụ đào tạo. Từ đó, nhà trường s thu h t được sinh viên theo học, tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động cũng như ây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín. 2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu quốc tế Nghiên cứu của Hong (2002) cho thấy giới tính, tuổi tác, phong cách học tập và khả năng học tập hông liên quan đến sự hài lòng của sinh viên với khóa học dựa trên Web. Những sinh viên có k năng sử dụng máy t nh ban đầu tốt hơn s hài lòng hơn với khóa học. Sự tương tác giữa sinh viên với giảng viên và động lực của nhóm cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên từ khóa học dựa trên Web. Shen và cộng sự (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tự tin vào năng lực bản thân khi học trực tuyến và sự hài lòng đối của sinh viên. Nghiên cứu cho rằng yếu tố mức độ tự tin vào năng lực bản thân s chịu ảnh hưởng bởi giới tính, kinh nghiệm học trực tuyến và trình độ học vấn và có năm yếu tố của mức độ tự tin vào năng lực bản thân s ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, bao gồm: mức độ tự tin vào năng lực bản thân để hoàn thành khóa học trực tuyến, mức độ tự tin vào năng lực bản thân để tương tác với bạn cùng lớp vì mục đ ch ã giao, mức độ tự tin vào năng lực bản thân để tương tác với người hướng dẫn trong khóa học trực tuyến và mức độ tự tin vào năng lực bản thân để tương tác với các bạn cùng lớp vì mục đ ch học tập có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học. Kurucay và Inan (2017) không tìm thấy sự tác động của các tương tác giữa người học với người học đối sự hài lòng của người học trong một khóa học trực tuyến do trường đại học đào tạo.
- 8 2.3.2. Nghiên cứu trong nƣớc Trần Yến Nhi (2021) đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến (e-learning). Tác giả đề xuất tám nhân tố có thể tác động đến sự hài lòng của người học đối hình thức học trực tuyến bao gồm: (1) Nhận thức dễ sử dụng, (2) Nhận thức sự hữu ích, (3) Chất lượng thông tin, (4) Chất lượng hệ thống, (5) Giảng viên hướng dẫn, (6) Dịch vụ hỗ trợ, (7) Chu n chủ quan, (8) Nhận thức kiểm soát hành vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân tố đều có sự tác động tích cực và đáng kể đến biến phụ thuộc là sự hài lòng. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo trực tuyến, tác giả Lưu Hớn Vũ (2022) đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất gồm năm nhân tố: (1) Giảng viên, (2) Sinh viên, (3) Môi trường học tập, (4) Nền tảng học tập, (5) Tài nguyên học tập. Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập, nghiên cứu gộp 2 nhân tố sinh viên và mô trường học tập thành điều kiện học tập. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy, ba nhân tố gồm: Giảng viên, điều kiện học tập và nền tảng học tập có ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng đào tạo trực tuyến. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức kết quả học tập và sự hài lòng của sinh viên trong dạy học trực tuyến của tác giả Nguyễn Văn Trượng (2021) cho thấy có ba yếu tố có tác động lên sự hài lòng của sinh viên gồm: sự tương tác, cấu trúc khóa học và phong cách học tập của sinh viên.
- 9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương này trình bày tổng quát về khái niệm hình thức đào tạo trực tuyến, sự hài lòng của khách hàng, sự hài lòng của sinh viên và tóm t t các kết nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên khi học trực tuyến để làm cở sở xây dựng mô hình trong chương 2.
- 10 CHƢƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ THIẾT KÊ NGHIÊN CỨU 3.1. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu a. Giảng viên Nhóm tác giả Lee và cộng sự (2011) nghiên cứu thấy nếu sinh viên nhận được sự hỗ trợ tốt từ phía giảng viên, sinh viên s hài lòng hơn với khóa học. Một số nghiên cứu cũng đưa ra ết luận tương tự như Cole và cộng sự (2014), Jiang và cộng sự (2017), Trần Yến Nhi (2021), Phạm Thị Mộng Hằng (2020) H1: Giảng viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến. b. Sinh viên Các nghiên cứu của Sun và cộng sự (2008), Cole và cộng sự (2014), Jiang và cộng sự (2017), Phạm Thị Mộng Hằng (2020) cho thấy sự hài lòng của người học về chất lượng đào tạo trực tuyến chịu ảnh hưởng bởi nhân tố sinh viên. H2: Sinh viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến. c. Nền tảng học tập trực tuyến Một số nghiên cứu trong nước như Trần Yến Nhi (2021), Lưu Hớn Vũ (2022) cũng đồng quan điểm với ý kiến: “Đào tạo trực tuyến nếu được triển khai trên nền tảng học tập tốt s mang đến sự hài lòng cho sinh viên. H3: Nền tảng học tập trực tuyến có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh viên đối với học tập trực tuyến. d. Tài nguyên học tập Một số nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của tài liệu học tập đối với sự hài lòng của sinh viên khi trải nghiệm học tập trực
- 11 tuyến như Sun và cộng sự (2008), Sharples và cộng sự (2014), Arbaugh (2014), Ghaderizefreh và Hoover (2018) H4: Tài nguyên học tập có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến 3.1.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức đào tạo trực tuyến gồm 4 nhân tố: (1) Giảng viên, (2) Sinh viên, (3) Nền tảng học tập trực tuyến và (4) Tài nguyên học tập 3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.2.1. Quy trình nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề nghị. Sau khi xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị, tác giả thực hiện xây dựng thang đo sơ bộ. Để kiểm định thang đo sơ bộ nhằm loại bỏ các biến rác, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ bộ và phân tích dữ liệu bằng phương pháp iểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân t ch hồi quy tuyến t nh để xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người học với hình thức học tập trực tuyến, từ đó đưa ra ết luận và hàm ý chính sách cho nhà quản trị. 3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Nghiên cứu định tính Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm để điều chỉnh, bổ sung các nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức đào tạo trực tuyến tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng. Nghiên cứu đã phỏng vấn 20 sinh viên đang học kỳ 5, kỳ 6 tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng. Kết quả của nghiên cứu định tính cho thấy tất các đáp viên
- 12 đều đồng ý với các nhân tố mà tác giả đề nghị và không có nhân tố mới nào được bổ sung vào mô hình. Tác giả sử dụng bộ thang đo từ nghiên cứu của Lưu Hớn Vũ (2021) gồm 25 biến quan sát để đề xuất bộ thang đo cho nghiên cứu. Sau đó, tác giả tiến hành lấy ý kiến từ các giảng viên, những người được em như là các chuyên gia trong công tác đào tạo để điều chỉnh lại thang đo và hoàn thiện bảng khảo sát sơ bộ gồm 4 nhân tố độc lập, 1 nhân tố phục thuộc được đo qua 22 biến quan sát. Các biến quan sát được đo lường trên thang đo Li er 5 điểm với sử dụng dạng Li ert 5 điểm được dung để s p xếp từ nhỏ đến lớn tương ứng (1- hoàn toàn không đồng ý; 2- hông đồng ý; 3-trung lập; 4-đồng ý; 5- hoàn toàn đồng ý). b. Nghiên cứu định lượng - Kiểm định thang đo Sau giai đoạn nghiên cứu định tính và thu thập dữ liệu sơ bộ, tác giả thực hiện xử lý dữ liệu để kiểm tra thang đo sơ bộ bằng phần mềm SPSS + Mẫu nghiên cứu Ở bảng khảo sát sơ bộ, tác giả đề xuất 22 biến quan sát nên cỡ mẫu tối thiểu để phân tích nhân tố hám phá là n≥ 110 (22 5). Cách thức chọn mẫu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với Google Forms. Số lượng mẫu thu thập được để kiểm định thang đo là 116 mẫu + Phương pháp phân t ch dữ liệu *Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha *Phân tích nhân tố khám phá EFA - Kiểm định giả thuyết + Mẫu nghiên cứu Ở nghiên cứu chính thức, thang đo gồm 22 biến quan sát nên cỡ mẫu tối thiểu để phân tích nhân tố hám phá là n≥ 110 (22 5).
- 13 Nghiên cứu đã thu về 189 phiếu điều tra hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu. Cách thức lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua hình thức online với công cụ Google Forms. + Phân t ch tương quan biến + Phân tích hồi quy tuyến tính Sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến tại Trường Cao Đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng Mô hình hồi quy: Y = β 0 + β 1*X1 + β 2*X2 + β 3*X3 + .... + β i*Xi + ei Trong đó: Y: Ảnh hưởng chung Xi: Ảnh hưởng của yếu tố thứ i β 0: Hằng số β i: Các hệ số hồi quy (i>0) ei: sai số của phương trình hồi quy. Cặp giả thuyết: H0: Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc H1: Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Mức nghĩa iểm định là 95%. Nguyên t c chấp nhận giả thiết là nếu Sig.(2-tailed) ≤ 0.05 thì Bác bỏ giả thiết H0. Nếu Sig.(2-tailed) > 0.05 thì chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Từ cơ sở lý luận ở chương 1, chương này đưa ra quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như đề xuất giả thuyết nghiên cứu, xây dựng công cụ đo lường các nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên khi học tạp theo hình thức trực tuyến.
- 14 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU 4.1.1. Giới thiệu chung về Trƣờng Cao Đẳng FPT Polytechnic - Tên trường: Trường Cao Đẳng FPT Polytechnic - Cơ quan chủ quản: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Năm thành lập trường: 2007 - Năm đổi tên trường: 2020 - Website: https://caodang.fpt.edu.vn/ a. Lịch sử hình thành và phát triển b. Tầm nhìn, Sứ mạng, Triết lý giáo dục, Chính sách chất lượng 4.1.2. Tổng quan về Trƣờng Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic Đà Nẵng 4.1.3. Thực trạng triển khai hình thức đào tạo trực tuyến tại Trƣờng Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic Đà Nẵng Từ năm 2019, Cao đẳng FPT Polytechnic đã triển khai hệ thống học trực tuyến với các môn học cơ bản như: tiếng Anh, Chính trị, Pháp luật ở một số môn học. Đến năm 2020, để đối phó với dịch COVID-19, nhà trường đã thực hiện tổ chức lớp học trực tuyến ở tất cả các môn. Hiện nay, mặc dù sinh viên đã có thể tiếp tục đến trường, nhưng nhà trường vẫn duy trì hình thức học trực tuyến đối với một số môn học vì những lợi ích mà nó mang lại như tiết kiệm thời gian di chuyển, linh hoạt địa điểm học tập, tối ưu hiệu suất phòng học,… Trong các ỳ học tiếp theo, mục tiêu của nhà trường là mỗi ngành s có từ 3-4 môn học triển khai theo hình thức trực tuyến.
- 15 4.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO SƠ BỘ 4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alphaha a. Thang đo “Giảng viên” Nhân tố “Giảng viên thành phần thang đo gồm 7 biến quan sát là GV1, GV2, GV3, GV4, GV5, GV6, GV7 đều được chấp nhận. b. Thang đo “Sinh viên” Nhân tố “Sinh viên thành phần thang đo gồm 4 biến quan sát là SV1, SV2, SV3, SV4 đều được chấp nhận. c. Thang đo “Nền tảng học tập” Kết quả từ bảng trên cho thấy nhân tố “Nền tảng học tập thành phần thang đo gồm 5 biến quan sát là NT1, NT2, NT3, NT4 và NT5 đều được chấp nhận. d. Thang đo “Tài nguyên học tập” Nhân tố “Tài nguyên học tập thành phần thang đo gồm 3 biến quan sát. là TN1, TN2, TN3 đều được chấp nhận. e. Thang đo “Sự hài lòng” Kết quả từ bảng trên cho thấy nhân tố “Sự hài lòng thành phần thang đo gồm 3 biến quan sát là HL1, HL2, HL3 đều được chấp nhận. 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) a. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập Từ bảng ma trận xoay cho thấy, 19 biến quan sát được phân thành 3 nhân tố. b. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến phụ thuộc Kết quả phân tích nhân tố của thang đo ch nh thức cho thấy chỉ số KMO là 0,768 > 0,5 và kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05; điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
- 16 4.2.3. Hiệu chỉnh thang đo và mô hình nghiên cứu - Nhân tố “Giảng viên bao gồm 07 biến quan sát như thang đo sơ bộ, ký hiệu “GV . - Nhân tố “Sinh viên bao gồm 04 biến quan sát như thang đo sơ bộ, ký hiệu “SV . - Nhân tố “Công nghệ bao gồm 8 biến quan sát, ký hiệu “CN . Đây là nhân tố được hình thành từ việc nhóm hai nhân tố ban đầu của thang đo sơ bộ là “Nền tảng học tập và “Tài nguyên học tập theo kết quả của phân tích nhân tố khám phá (EFA). Giả thuyết nghiên cứu: H1: Giảng viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến. H2: Sinh viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến. H3: Công nghệ có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến. 4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC 4.3.1. Thống kê mô tả theo Giới tính 4.3.2. Thống kê mô tả theo chuyên ngành học 4.3.3. Thống kê mô tả theo khóa học 4.3.4. Thống kê mô tả sự hài lòng của sinh viên 4.4. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CHÍNH THỨC 4.4.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alphaha a. Thang đo “Giảng viên” b. Thang đo “Sinh viên” c. Thang đo “Công nghệ” d. Thang đo “Sự hài lòng” 4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
- 17 a. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập b. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc 4.5. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT 4.5.1. Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson Kiểm định hệ số tương quan Pearson cho thấy có thể đưa các biến độc lập này vào mô hình hồi quy để giải thích cho sự thay đổi của biến “Sự hài lòng của sinh viên . 4.5.2. Phƣơng trình hồi quy bội a. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Kết quả trên cho thấy dung sai (Tolerance) đều nhỏ hơn 1 và hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ (< 5), không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. b. Kiểm định độ phù hợp của mô hình Hệ số R2 điều chỉnh bằng 0.764 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã ây dựng phù hợp , các biến độc lập giải th ch được 76.4% biến thiên của biến phụ thuộc sự hài lòng của sinh viên. c. Kiểm định phân phối chuẩn Phân phối chu n của phần dư ấp xỉ chu n có giá trị trung bình gần bằng 0 (Mean = -4.03E-16) và độ lệch chu n gần bằng 1 (Std.Dev = 0.992). Vì vậy, ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chu n của phần dư hông bị sai phạm. d. Kiểm định độc lập giữa các phần dư Đồ thị phân tán cho thấy sự phân tán đều. Kết quả cho thấy không vi phạm giả định phương sai hông đổi của mô hình hồi quy. e. Kiểm định các giả thuyết trong mô hình Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy cho thấy hệ số chu n hóa Beta của các biến độc lập đều lớn hơn 0 và có nghĩa trong thống kê với Sig. = 0,000 < 0.05. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố “Công nghệ có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của người
- 18 học khi học tập theo hình thức trực tuyến với Beta = 0.480. Nhân tố tác động t hơn đến sự hài lòng của người học khi học tập theo hình thức trực tuyến là “Giảng viên với Beta = 0.258. Nhân tố “Sinh viên tác động đến biến phụ thuộc yếu nhất với Beta = 0.218. f. Phương trình hồi quy tuyến tính bội Từ tất cả các kiểm định trên ta có thể thấy rằng mô hình hồi quy được lựa chọn là phù hợp. Kết quả mô hình hồi quy như sau: HL = 0.480*CN+0.258*GV +0.218*SV +ε Trong đó: - CN: Nhân tố công nghệ - GV: Nhân tố giảng viên - SV: Nhân tố sinh viên - HL: Sự hài lòng của sinh viên khi học tập theo hình thức trực tuyến 4.6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT 4.6.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính Kết quả phân tích cho thấy sig Levene's Test bằng .636 ≥0.05 và giá trị sig T-Test bằng .952 ≥0.05 nên có thể kết luận rằng không có sự khác biệt có nghĩa thống kê về sự hài lòng của sinh viên khi học tập theo hình thức trực tuyến giữa hai nhóm giới tính. 4.6.2. Kiểm định sự khác biệt theo chuyên ngành học Theo kiểm định Welch giá trị Sig. = 0.085 ≥ 0.05, nên có thể kết luận rằng không có sự khác biệt có nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của sinh viên khi học tập theo hình thức trực tuyến theo chuyên ngành học 4.6.3. Kiểm định sự khác biệt theo khóa nhập học Bảng kiểm định sự đồng nhất về phương sai cho thấy Sig.= 0.085 > 0.05 nên có thể nói phương sai của sự hài lòng của sinh viên khi học tập theo hình thức trực tuyến theo khóa nhập học là đồng nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn