intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Và Thương Mại Dịch Vụ Vinpro

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Và Thương Mại Dịch Vụ Vinpro. Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công Ty Cổ phần Kinh doanh Và Thương mại Dịch vụ Vinpro.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Và Thương Mại Dịch Vụ Vinpro

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO HỮU VŨ THÀNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH BÁN LẺ NGÀNH ĐIỆN MÁY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VINPRO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Phản biện 1: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI Phản biện 2: TS. LÊ CHÍ CÔNG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo sự phát triển ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc trên tất cả các ngành nghề kinh doanh. Điều này mang lại nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nói chung và cho các công ty, tập đoàn nói riêng. Tuy nhiên, điều kiện phát triển thuận lợi này cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần có một chiến lược cho riêng mình. Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường. Trong thời điểm hiện nay, thị trường bán lẻ Việt Nam đã trở thành một thị trường mới, hấp dẫn với gần 90 triệu dân và sức mua ngày càng tăng cao. Các doanh nghiệp trong và noài nước, nhất là các doanh nghiệp có ưu thế vượt trội về vốn, khoa học công nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý,... đang chiếm lĩnh thị trường. Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro, chi nhánh Đăk Lăk, tại thành phố Buôn Ma Thuột là một công ty trực thuộc Tập đoàn Vingroup. Đây là một trong các công ty bán lẻ điện máy hình thành theo chuỗi hệ thống, chuyên kinh doanh bán lẻ các mặt hàng như tivi, tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, điện thoại, máy tính, hàng gia dụng… So với các đối thủ đang cạnh tranh trên thị
  4. 2 trường, Vinpro là một doanh nghiệp khá mới, chưa có được nhiều thị phần cũng như niềm tin của khách hàng. Trong quá trình phát triển, công ty đã có chiến lược cho riêng mình, tuy nhiên chiến lược còn yếu và việc thực thi chiến lược còn yếu dẫn đến sự cạnh tranh còn có những bất lợi. Do đó, đòi hỏi Vinpro phải có một chiến lược kinh doanh tốt và có tầm nhìn lâu dài trong thị trường bán lẻ điện máy khốc liệt như hiện nay. Vậy công ty có những năng lực cốt lõi gì và làm thế nào để khai thác chúng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Qua thời gian công tác ở công ty để tìm hiểu, đánh giá và có những giải pháp nâng cao các lợi thế cạnh tranh trong thời gian tới. Từ các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Và Thương Mại Dịch Vụ Vinpro” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp - Phân tích thực trạng chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Và Thương Mại Dịch Vụ Vinpro. - Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công Ty Cổ phần Kinh doanh Và Thương mại Dịch vụ Vinpro. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp là gì? - Hiện nay, thực trạng chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ
  5. 3 Vinpro đang diễn ra như thế nào? - Chiến lược kinh doanh nào là phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro? - Để xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành Điện máy tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Và Thương Mại Dịch Vụ Vinpro, cần thực hiện những giải pháp nào để thực hiện chiến lược đã hoạch định? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung, thực tiễn xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành điện máy tại Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro nói riêng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành điện máy tại Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro 2016-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2020-2025. + Phạm vi nội dung: Chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành điện máy tại Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính Để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố bên trong, bên
  6. 4 ngoài, tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi tới 30 cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Vinpro Buôn Ma Thuột. Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc. Phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp chuyên gia. Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp khái quát hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp cho Ban Giám đốc của Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro tại thành phố Buôn Ma Thuột các thực trạng chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành điện máy; từ đó giúp Ban Giám đốc định hướng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành điện máy tại chi nhánh trong thời gian tới tốt hơn. Luận văn khi hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho các luận văn nghiên cứu về chiến lược kinh doanh sau này. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu Triển khai chiến lược kinh doanh của Aaker (2007) nhấn mạnh muốn quản trị thành công, một doanh nghiệp buộc phải có chiến lược kinh doanh [1]. Nghiên cứu về Quản trị chiến lược: khái luận và các tình huống của David (2015) [8]. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Novaglory giai đoạn 2016-2020 của thạc sĩ Trần Văn Thưởng (2016), trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng [24]. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Xây dựng chiến lược kinh
  7. 5 doanh của công ty TNHH Dược phẩm An Thiên đến năm 2020 của thạc sĩ Phạm Đăng Hưng (2011) [11]. 8. Bố cục của đề tài Ngoài các phần: Mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành điện máy tại Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro tại thành phố Buôn Ma Thuột Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh bán lẻ ngành điện máy tại Công ty Cổ phần Kinh doanh và Thương mại Dịch vụ Vinpro tại thành phố Buôn Ma Thuột.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƢỢC VÀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH 1.1.1. Các khái niệm cơ bản a. Chiến lược b. Lợi thế cạnh tranh c. Các cấp chiến lược d. Chiến lược kinh doanh 1.1.2. Vai trò của chiến lƣợc và chiến lƣợc kinh doanh 1.2. TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH Tiến trình xây dựng chiến lược kinh doanh thực hiện theo 5 bước trong 3 giai đoạn như sau: + Giai đoạn 1: Vạch ra nhiệm vụ chiến lược và hệ thống mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp. + Giai đoạn 2: Phân tích môi trường kinh doanh gồm phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. + Giai đoạn 3: Hình thành chiến lược gồm: đề xuất chiến lược tổng quát, đưa ra chiến lược bộ phận, đưa ra giải pháp thực hiện ý đồ chiến lược đã chọn, đưa ra các biện pháp cụ thể để triển khai ý đồ chiến lược. Tiến trình cụ thể: - Tầm nhìn, sứ mệnh: - Phân tích môi trường bên ngoài: - Phân tích môi trường ngành: - Hình thành chiến lược:
  9. 7 * Các chiến lược cạnh tranh theo quan điểm của Michael E. Porter: 1. Chiến lược dẫn đầu nhờ chi phí thấp 2. Chiến lược khác biệt hóa 3. Chiến lược trọng tâm - Thực thi chiến lược 1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƢỢC - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) - Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) - Ma trận SWOT - Công cụ lựa chọn chiến lược (Ma trận QSPM) - Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH BÁN LẺ NGÀNH ĐIỆN MÁY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VINPRO 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VINPRO 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Nhìn chung tình hình doanh thu năm 2018 của Vinpro Buôn Ma Thuột có nhiều biến động, xuất phát từ định hướng thay đổi tỷ lệ tích lũy VinID của Tập Đoàn từ 10% xuống 3% trong tháng 4/2018. Điều đó đã dẫn đến doanh thu trong tháng 4/2018 giảm rõ rệt so với tháng 3/2018, các tháng sau đó cũng tương tự. Bên cạnh đó thị trường điện máy có xu hướng đi xuống trong tháng 6 đến tháng 9 năm 2018, không những Vinpro mà các hệ thống khác cũng gặp tình trạng tương tự. 2.2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA VINPRO BUÔN MA THUỘT 2.2.1. Chiến lƣợc hiện tại - Khách hàng hiện tại của công ty: Hiện trên toàn tỉnh Đắc Lắc có 1.990 người, trong đó 432.500 sinh sống tại thành phố Buôn Ma Thuột. Với lượng dân cư như vậy, đó là một tiềm năng để Vinpro phát triển hệ thống kinh doanh của mình tại khu vực thành phố nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung. Nói chung phân khúc khách hàng hiện tại của Vinpro là phân khúc khách hàng trung và cao cấp. Qua đây có thể thấy Vinpro có sự khác biệt rất lớn so với các
  11. 9 doanh nghiệp khác trong việc lựa chọn địa điểm trung tâm. - Đối thủ cạnh tranh: Những năm gần đây, tại Việt Nam nói chung và TP Buôn Ma Thuột nói riêng, với sự gia tăng của các Trung tâm siêu thị mua sắm điện máy mới, trong các lĩnh vực như điện máy, điện lạnh, điện gia dụng, kỹ thuật số, điện thoại di động,... như Trung tâm điện máy Ideas, HC, Điện máy Xanh, Nguyễn Kim,... đã làm cho môi trường kinh doanh trong lĩnh vực hàng kim khí điện máy ngày càng quyết liệt hơn. Vinpro nằm trong môi trường kinh doanh trên và phải cạnh tranh với nhiều đối thủ. - Sản phẩm thay thế: - Dịch vụ hiện tại * Marketing Vì là ngành bán lẻ dịch vụ nên việc đưa ra các chương trình khuyến mại là rất quan trọng và cần thiết. Một số chương trình mà Vinpro đã thực hiện như: Giờ vàng giá sốc tháng 1/2018, cuộc thi Marathon tháng 3/2018 nhân dịp sinh nhật Công ty, Black Friday tháng 11/2018,… giúp công ty tăng doanh thu 30%. * Tài chính Vinpro Buôn Ma Thuột trực thuộc Tập đoàn Vingroup, một trong những tập đoàn hàng đầu Việt Nam nên vấn đề tài chính là rất mạnh. Năm 2015, có 4 siêu thị Vingrop, đến năm 2019, đã có 57 siêu thị tại 38 tỉnh thành và 242 cửa hàng Viễn thông A sau quá trình mua lại chuỗi hệ thống bán lẻ này. Qua tốc độ phát triển nhanh chóng từ mở các siêu thị và mua lại hệ thống Viễn thông A, có thể thấy tiềm lực tài chính mạnh mẽ của Vinpro. * Nghiên cứu và phát triển Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc
  12. 10 phát hiện và ứng dụng các điểm mới kịp thời để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Tuy nhiên, công tác này chưa được Vinpro Buôn Ma Thuột chú trọng và hoạt động nghiên cứu gần như bị bỏ ngỏ. * Hệ thống thông tin Là một ngành thuộc điện máy nên hệ thống thông tin của Vinpro Buôn Ma Thuột rất được quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Hệ thống thông tin được xây dựng hiện đại về mặt kỹ thuật nhưng vấn đề xử lý thông tin còn hạn chế, chưa kịp thời do cơ chế, quy trình cung cấp thông tin, trao đổi thông tin nội bộ còn chồng chéo, tốc độ thông tin chậm, trình độ nhân lực xử lý thông tin còn hạn chế, đặc biệt là các thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, tài chính, kế toán. Bảng 2.3: Ma trận các yếu tố bên trong của Vinpro Nhận xét: Tổng điểm quan trọng là 2,66 (so với mức trung bình là 2,5), cho thấy môi trường bên trong của Vinpro Buôn Ma Thuột trên mức trung bình so với ngành. Qua đây ta thấy được hiện Công ty đang thực hiện chiến lược khác biệt hóa. Điểm mạnh và điểm yếu của chiến lƣợc khác biết hoá mà Công Ty đang triển khai * Điểm mạnh - Khai thác được lượng khách hàng tầm trung và cao cấp tại TTTM Vincom và Siêu Thị Vinmart. - Cắt giảm chi phí thuê mặt bằng khi vị trí kinh doanh đặt tại TTTM. - Với chiến lược tích luỹ thẻ VINID, Vinpro cũng như
  13. 11 VinGroup đã tạo được hệ sinh thái tiêu dùng kép kín, phục vụ mọi như cầu thiết yếu cũng như cao cấp của khách hàng. - Tạo ra các ưu đãi kết hợp với Vinpeal và dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng * Điểm yếu - Với chiến lược khác biệt hoá như vậy, Vinpro khó tiếp cận với lượng khách hàng bình dân, còn chưa quen với tiêu dùng trong các TTTM. Tâm lý khách hàng khi mua hàng tại các TTTM còn e dè, vị trí Vinpro nằm trong TTTM khó thu hút được khách hàng chưa có thói quen mua sắm hiện đại. - Vị trí kinh doanh không thuân lợi cho việc tiếp cận khách hàng, đặc biệt là khách hàng phân khúc thu nhập thấp 2.2.2. Tổng hợp các yếu tố môi trƣờng của công ty 2.2.2.1. Môi trường vĩ mô * Môi trường kinh tế Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng ổn định và phát triển nhanh. Nhu cầu sử dụng điện máy của thị trường thường tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng kinh tế. Trong 10 năm qua, GDP Việt Nam phát triển với tốc độ bình quân khoảng hơn 7% và tốc độ này có thể được giữ vững trong các năm tới. * Môi trường chính trị - pháp luật Từ ngày 01/01/2006 thì thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng điện tử chỉ còn 0 – 5% điều này cho thấy Vinpro Buôn Ma Thuột sẽ có cơ hội để tiếp cận trực tiếp các hàng hoá từ các nước ASEAN nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, luật thuế chưa ổn định, hàng rào thuế quan lớn, thuế cao làm cho giá cả tăng cao so với các quốc gia khác – làm cho khách hàng phải cân nhắc khi mua sản phẩm.
  14. 12 * Môi trường tự nhiên Đăk Lăk có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp tại khu vực nông thôn. Vinpro Buôn Ma Thuột nằm tại vị trí trung tâm thành phố thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh tại các vùng lân cận. Ngoài ra còn thu hút các tỉnh lân cận như Gia Lai, Đắk Nông là những vùng có nền nông nghiệp phát triển. * Môi trường xã hội Môi trường xã hội – văn hóa ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty, các tổ chức thuộc nhiều ngành trong nền kinh tế có thể tạo ra cơ hội và nguy cơ trong quá trình hoạt động kinh doanh. Theo khảo sát của Câu lạc bộ hàng Việt Nam, chất lượng cao (GFK) năm 2018, mức chi tiêu của người dân năm 2018 cao hơn năm 2017 và khu vực tỉnh Đăk Lăk, GDP bình quân đầu người liên tục tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Đây là một thuận lợi cho Vinpro trong việc mở rộng kinh doanh và thu hút thêm nhiều khách hàng. * Yếu tố công nghệ Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ đối với ngành điện máy có ảnh hưởng đáng kể đến các trung tâm bán lẻ ngành điện máy, trong đó có Vinpro. Sự ra đời của nhiều thiết bị thông minh, chất lượng cao, nhiều tính năng,… đã và đang thu hút khách hàng. Bảng 2.4: Ma trận các yếu tố bên ngoài của Vinpro Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng là 2,35 (so với mức trung bình là 2,5) cho thấy khả năng ứng phó của Vinpro Buôn Ma Thuột khá yếu đối với các cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài. 2.2.2.2. Phân tích ngành và cạnh tranh a. Đặc điểm và chu kỳ ngành Thị trường bán lẻ Việt Nam, đặc biệt là thị trường kinh doanh
  15. 13 siêu thị điện máy hiện nay đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển và được đánh giá là ngành hấp dẫn đầu tư. Giống như các siêu thị điện máy khác, Vinpro Buôn Ma Thuột nhanh chóng xác định hướng mở rộng hệ thống bán lẻ hiện đại và tham vọng chiếm lĩnh thị trường. b. Đánh giá tính hấp dẫn ngành Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Các đổi thủ tiền ẩn của Vinpro có thể là các nhà bán lẻ Siêu thị hàng tiêu dùng như: Coop Mart, FPT, Viettel Store, Chợ Lớn hiện chưa có mặt tại Buôn Mê Thuột, tuy nhiên đây cũng là đối thủ tiềm ẩn, vì có thể sắp tới Chợ Lớn sẽ mở trung tâm mới tại đây. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành của Vinpro gồm rất nhiều đối thủ đã gia nhập thị trường trước Vinpro hàng chục năm, có thương hiệu và chỗ đứng trong lòng khác hàng như Điện Máy Xanh, Nguyễn Kim, Trung Tâm Thương Mại Intimex,…. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng. Với Vinpro, hai loại khách hàng chính mà công ty đang phục vụ đó là khách hàng tiêu dùng và khách hàng công ty. Khách hàng tiêu dùng: Đối với khách hàng này Vinpro cần phải xem xét một số vấn đề như sau: Trong 3 năm gần đây 2016-2018 doanh số bình quân chiếm hơn 80% tổng doanh số bán hàng tại Vinpro. + Sản phẩm tại các Trung tâm điện máy hầu như không có sự khác biệt vì các Trung tâm điện máy đều là nhà phân phối hàng hoá từ các nhà cung cấp. + Tại đây có nhiều Trung tâm điện máy như Nguyễn Kim, Chợ Lớn, Intimex,...
  16. 14 Khách hàng công ty: khách hàng này có đặc điểm như sản phẩm tại các trung tâm điện máy không khác biệt nhiều và dễ thay đổi nhà cung cấp. Trong những năm qua, doanh số bán cho các khách hàng này khoảng 20% tổng doanh thu và công ty đang triển khai chương trình ký hợp đông với khách hàng công ty bằng cách cung cấp Phiếu mua hàng cho nhân viên. Nhóm chiến lược: Thứ nhất, hai biến lựa chọn trên các trục tọa độ không nên có liên quan cao với nhau, như thế các doanh nghiệp trong bản đồ sẽ rơi vào đường chéo và chẳng dem lại một nhận biết nào cho nhà quản trị Thứ hai, các biến lựa chọn nên thể hiện được sự khác biệt lớn về vị thế của mỗi doanh nghiệp. Nghĩa là người phân tích phải nhận diện được các đặc tính phân biệt và sử dụng nó như là các biến số cơ bản cho việc ghép nhóm. Thứ ba, các biến số không phải là định lượng, hay hiên tục, mà nó thường là các biến rời rạc hay xác định trên cơ sở xếp hạng hoặc kết hợp. Thứ tư, vẽ đường bao các nhóm tỷ lệ với doanh số các doanh nghiệp trong nhóm so với toàn ngành cho phép phản ánh qui mô tương đối của mỗi nhóm. Thứ năm, nếu có nhiều hơn hai biến phản ánh cạnh tranh tốt có thể xử dụng làm trục tọa độ, có thể vẽ một số bản đồ để cho những biểu diễn khác nhau về vị thế cạnh tranh liên quan đến ngành hiện tại. c. Các nhân tố then chốt thành công trong ngành Để xác định các nhân tố then chốt thành công trong ngành, chúng ta cần trả lời các câu hỏi : Điều gì khiến khách hàng lựa chọn giữa các nhãn hiệu của
  17. 15 người bán? Mỗi người bán phải làm gì để thành công, các khả năng và nguồn lực nào cần phải có? Những người bán phải làm gì để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững? d. Lực lượng dẫn dắt ngành Nhiều sự kiện có thể tác động đến ngành đủ để xem như những lực lượng dẫn dắt. Có thể kể đến một số loại căn bản và phổ biến sau: Sự thay đổi về mức tăng trưởng dài hạn của ngành Các thay đổi về người mua sản phẩm và cách thức sử dụng chúng Cải tiến sản phẩm, thay đổi công nghệ, cải tiến marketing Sự thâm nhập hay rời ngành của các hãng lớn Những thay đổi về quy định và chính sách Sự phát sinh những sở thích của người mua về những sản phẩm khác biệt hơn là những hàng hóa thông thường. 2.2.2.3. Phân tích bên trong Nguồn lực hữu hình Tài chính Vinpro Buôn Ma Thuột trực thuộc Tập đoàn Vingroup, một trong những tập đoàn hàng đầu Việt Nam nên vấn đề tài chính là rất mạnh. Năm 2015, có 4 siêu thị Vingrop, đến năm 2019, đã có 57 siêu thị tại 38 tỉnh thành và 242 cửa hàng Viễn thông A sau quá trình mua lại chuỗi hệ thống bán lẻ này. Qua tốc độ phát triển nhanh chóng, có thể thấy tiềm lực tài chính mạnh mẽ của Vinpro. Nghiên cứu và phát triển Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc
  18. 16 phát hiện và ứng dụng các điểm mới kịp thời để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Tuy nhiên, công tác này chưa được Vinpro Buôn Ma Thuột chú trọng và hoạt động nghiên cứu gần như bị bỏ ngỏ. Hệ thống thông tin Là một ngành thuộc điện máy nên hệ thống thông tin của Vinpro Buôn Ma Thuột rất được quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Công ty có phòng công nghệ thông tin nên việc ứng dụng vi tính hóa được thực hiện khá tốt. Qua phân tích và tham khảo ý kiến của một số chuyên gia, ma trận các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Vinpro. Nguồn lực vô hình Vì mới thành lập nên đội ngũ nhân viên của Vinpro phần lớn đội ngũ trẻ, tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng với tiến độ làm việc của Vingroup và chế độ đãi ngộ của tập đoàn, đã tạo nên đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, đầy nhiệt huyết và ham học hỏi. Sau khi sáp nhật với Viễn Thông A, nhân sự hiện tại của Vinpro trên toàn quốc là gần 3.000 người. Nhân sự của Vinpro tại Buôn Ma Thuột gần 200 người. Cán bộ quản lý tại công ty là những người phát huy được đầy đủ các giá trị cốt lõi của cả Tập đoàn, đó là “Tín-Tâm-Trí-Tốc-Tinh- Nhân”, thể hiện quyết tâm, bản lĩnh vững vàng, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có năng lực tổ chức, có khả năng quản lý tốt. Marketing: Hoạt động marketing ở Vinpro hiện đang được thực hiện liên tục và mạnh mẽ. Vì là ngành bán lẻ dịch vụ nên việc đưa ra các
  19. 17 chương trình khuyến mại là rất quan trọng và cần thiết. Một số chương trình mà Vinpro đã thực hiện như: Giờ vàng giá sốc tháng 1/2018, cuộc thi Marathon tháng 3/2018 nhân dịp sinh nhật, Black Friday tháng 11/2018,… giúp công ty tăng doanh thu 30%. Các khả năng tiềm tàng: Là một công ty con của Tập đoàn Vingroup, một trong những tập đoàn có độ phủ và mức độ ảnh hưởng lớn nhất tại Việt Nam trong những năm gần đây, Công ty Vinpro Buôn Ma Thuột có nhiều khả năng tiềm tàng. Năm 2018, Vingroup đã tự thành lập nhà máy sản xuất điện thoại và cho ra đời 04 mẫu điện thoại Vsmart đầu tiên. Không những thế, Tập đoàn Vingroup cũng sẽ phấn đấu trở thành nhà cung cấp các thiết bị điện máy – gia dụng cho các siêu thị điện máy trên toàn quốc. Như vậy, các trung tâm điện máy của Vin như Vinpro sẽ có rất nhiều tiềm năng phát triển. Năng lực cốt lõi: Luôn đặt chữ TÍN lên vị trí hàng đầu và lấy chữ TÍN là vũ khí cạnh tranh bảo vệ chữ TÍN như bảo vệ danh dự của chính mình. Vinpro cũng rất coi trọng chữ TÂM, coi đây là một trong những nền tảng quan trọng của việc kinh doanh. Vinpro Buôn Ma Thuột coi sáng tạo là sức sống, đòn bẩy phát triển nhằm tạo ra giá trị khác biệt và bản sắc riêng trong mỗi gói sản phẩm – dịch vụ. Vinpro Buôn Ma Thuột lấy “Tốc độ, hiệu quả trong từng hành động” làm tôn chỉ và lấy “Quyết định nhanh – Đầu tư nhanh – Triển khai nhanh – Bán hàng nhanh – Thay đổi và thích ứng nhanh…” làm giá trị bản sắc. - Nhân sự: Lực lượng nhân sự hiện nay của Vinpro là 1380 người, trong
  20. 18 đó Đại học chiếm 15%, cao đẳng - trung cấp chiếm 22%, còn lại 63% là phổ thông trung học và dưới phổ thông trung học. Về lương, thưởng cho nhân viên: Hiện nay, hệ thống lương tại Vinpro là khá tốt, thường bằng hoặc cao hơn so với các trung tâm điện máy hiện nay. Về chính sách phúc lợi: có chính sách phúc lợi cho nhân viên như bảo hiểm y tế, xã hội, tổ chức tham quan, thưởng năm, thưởng nhân viên phục vụ khách hàng tốt, thưởng nóng trong những trường hợp bán hàng khuyến mãi đạt doanh số cao. Tổng kết lại, qua phân tích thực trạng trên ta thấy được chiến lược mà Vinpro đang thực hiện là chiến lược khác biệt hóa. 2.2.3. Đánh giá sự phù hợp của chiến lƣợc Bảng 2.5: Ma trận SWOT của Vinpro KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2