intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh dịch vụ bưu chính của Bưu điện thành phố Đà Nẵng 2010 - 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về chiến lược cấp đơn vị kinh doanh, các lý thuyết về kinh doanh dịch vụ, về quản lý chất lượng, phân tích các yếu tố môi trường, luận văn "Chiến lược kinh doanh dịch vụ bưu chính của Bưu điện thành phố Đà Nẵng 2010 - 2015" xác định các điểm mạnh điểm yếu, các đặc điểm về thị trường sản phẩm để từ đó xây dựng được chiến lược kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính của Bưu điện Đà Nẵng một cách tối ưu nhất, nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh dịch vụ bưu chính của Bưu điện thành phố Đà Nẵng 2010 - 2015

  1. 1 MỞ ĐẦU 1/Lý do chọn đề tài Từ năm 2008 ngành Bưu điện chính thức chia tách Bưu chính ­   Viễn thông, đứng trước tình hình thực tế Bưu chính chiếm 45% lao  động nhưng doanh thu chỉ  chiếm từ  5% ­7% toàn ngành, thì việc  xây dựng tìm phương hướng và đưa ra các giải pháp kinh doanh  phát triển dịch vụ  Bưu chính nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng năng   suất lao động, tạo doanh thu cao, đảm bảo kinh doanh có lãi là hành  trang cần thiết hơn bao giờ hết, là giải pháp toàn diện nhằm phát  triển kinh doanh dịch vụ  bưu chính của Bưu điện thành phố  Đà  Nẵng trong giai đoạn hiện nay.  Đặt trong bối cảnh đó, nghiên cứu đề  tài: “Chiến lược kinh   doanh dịch vụ  Bưu chính của Bưu điện Thành phố  Đà Nẵng   2010 ­ 2015” là cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.  2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài Dựa trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận chung về  chiến lược cấp   đơn vị kinh doanh, các lý thuyết về kinh doanh dịch vụ, về quản lý   chất lượng, phân tích các yếu tố  môi trường, xác định các điểm  mạnh điểm yếu, các đặc điểm về  thị  trường sản phẩm để  từ  đó   xây   dựng  được  chiến  lược   kinh  doanh  đối   với   hoạt   động  kinh  doanh dịch vụ  bưu chính của Bưu điện Đà Nẵng một cách tối  ưu   nhất, nhằm mang lại hiệu quả  cao cho hoạt động sản xuất kinh  doanh của đơn vị. 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ­ Đối tượng nghiên cứu: Đề  tài nghiên cứu các vấn đề  về  lý  luận và thực tiễn liên quan đến việc hoạch định chiến lược kinh   doanh dịch vụ bưu chính của Bưu điện Đà Nẵng. ­ Phạm vị nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu "Xây dựng chiến lược kinh 
  2. 2 doanh dịch vụ  bưu chính của Bưu điện Thành phố  Đà Nẵng 2010 ­   2015". 4/ Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề  tài luận văn sử  dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên   cứu khác nhau như: phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp  tổng hợp, phân tích số liệu, phương pháp thực nghiệm như tổng kết   kinh nghiệm trong hoạt động thực tế  của ngành, của Bưu điện TP  Đà Nẵng.  5/ Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,   luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược cấp đơn vị  kinh doanh. Chương 2: Thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh DVBC  của Bưu điện TP Đà Nẵng thời kỳ 2008 ­ 2010. Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ bưu chính  của Bưu điện Thành phố Đà Nẵng 2010 ­ 2015. Chương 1 ­ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC  CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH 1.1. ĐƠN VỊ  KINH DOANH CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN LƯỢC  CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Đơn vị kinh doanh chiến lược ­ Strategic Business Unit (SBU) Đơn vị kinh doanh chiến lược có những đặc điểm cơ bản như  sau: là đơn vị  kinh doanh với những sản phẩm nhất định; có đối   thủ cạnh tranh riêng độc lập với các đối thủ; có người quản lý và  chịu trách nhiệm riêng đối với hoạt động của đơn vị; là hoạt động  
  3. 3 của doanh nghiệp có thể đưa ra kế hoạch phát triển riêng. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh Chiến lược cấp đơn vị  kinh doanh là tổng thể  các cam kết và  hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai  thác các năng lực cốt lõi của họ  vào những thị  trường sản phẩm cụ  thể. 1.1.2. Ý nghĩa  và vai trò của chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh được xây dựng nhằm phác họa hay chỉ  ra viễn cảnh của đơn vị trong tương lai. Chiến lược đưa ra khung định hướng cho các nhà quản lý tư  duy và hành động thống nhất trong chỉ đạo và thực hiện. Chiến lược giúp các nhà quản trị  thấy rõ những cơ  hội và  nguy cơ  xảy ra trong hiện tại và tương lai. Từ  đó tạo ra sự  chủ  động trong phòng ngừa và đối phó với rủi ro, cũng như  tận dụng  các cơ hội và phát huy lợi thế của bản thân đơn vị. 1.1.3. Nền tảng xây dựng chiến lược kinh doanh Để xây dựng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh phải bao gồm   ba yếu tố: đó là: (1)  nhu cầu khách hàng, hay điều gì được thỏa  mãn (What), (2) các nhóm khách hàng hay ai được thỏa mãn (Who),  và (3) các khả  năng khác biệt hóa hay cách thức mà nhu cầu khách  hàng được thỏa mãn (How). 1.2. CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH 1.2.1. Chiến lược chi phí thấp nhất Chiến lược chi phí thấp là tổng thể các hành động nhằm cung  cấp các sản phẩm hay dịch vụ  có các đặc tính được khách hàng  chấp nhận với chi phí thấp nhất trong mối quan hệ với tất cả các  đối thủ cạnh tranh. 1.2.2. Chiến lược khác biệt hoá
  4. 4 Mục tiêu của chiến lược tạo sự  khác biệt là để  đạt được lợi   thế cạnh tranh của đơn vị bằng cách tạo ra các sản phẩm hay dịch   vụ được khách hàng nhận thấy là độc đáo về một vài đặc tính quan  trọng.  Đơn vị kinh doanh nỗ lực tạo sự khác biệt hóa cố thỏa mãn  nhu   cầu   khách   hàng   theo   cách   thức   mà   các   đối   thủ   cạnh   tranh   không thể làm, kèm theo đó là một đòi hỏi mức giá tăng thêm. 1.2.3 Chiến lược chi phí tốt nhất Chiến lược này nhằm cung cấp cho khách hàng những giá trị  vượt trội so với giá cả  sản phẩm, bằng cách đáp  ứng tốt nhất   mong  muốn   của   khách  hàng  đối   với   những   thuộc   tính   của   sản  phẩm. 1.2.4. Chiến lược tập trung Chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cho một phân  khúc thị  trường nào đó, được xác định thông qua yếu tố  độc đáo,   nổi trội về  tính chất, đặc điểm của sản phẩm hay yêu cầu, sở  thích các nhóm khách hàng nhất định. 1.3. TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1.3.1 Xác định mục tiêu chiến lược ­ Tuân thủ chiến lược công ty. ­ Xác định mục tiêu chung. ­ Xác định mục tiêu cụ thể. 1.3.2 Phân tích và dự báo môi trường ngành Phân tích ngành và cạnh tranh là một bộ  các quan niệm và kỹ  thuật để làm sáng tỏ các vấn đề then chốt về: ­ Các đặc tính kinh tế nổi bật của ngành. ­ Các lực lượng cạnh tranh đang hoạt động trong ngành, bản   chất và sức mạnh của mỗi lực lượng.  ­ Các động lực gây ra sự thay đổi trong ngành và tác động của 
  5. 5 chúng; các tổ chức có vị thế mạnh nhất và yếu nhất; ai có thể sẽ là  người tạo ra các dịch chuyển tiếp theo trong ngành; các nhân tố  then chốt cho sự thành bại trong cạnh tranh. ­   Tính   hấp   dẫn   của   ngành   trên  phương   diện   khả   năng  thu  được lợi nhuận trên trung bình. 1.3.3. Nghiên cứu nội bộ và xác định khả năng gây khác biệt 1.3.3.1. Phân tích chiến lược hiện tại của đơn vị kinh  doanh Để đánh giá đơn vị kinh doanh đang thực hiện chiến lược hiện   tại như thế nào, chúng ta cần phải đánh giá chiến lược kinh doanh   mà đơn vị đang theo đuổi. Trước tiên cần phải xác định được cách   tiếp cận chiến lược của  đơn vị  kinh doanh:  Đơn vị  kinh doanh  muốn trở thành người dẫn đạo chi phí, người tạo sự khác biệt, hay  chỉ tập trung vào phục vụ tốt một phân đoạn thị  trường. Ngoài ra,   khi xem xét chiến lược của đơn vị  kinh doanh, chúng ta cũng phải   tính đến phạm vi hoạt động, lĩnh vực cạnh tranh, quy mô cấu trúc  khách hàng của đơn vị kinh doanh... để đánh giá đúng hơn về chiến   lược hiện tại. 1.3.3.2. Phân tích nguồn lực * Nguồn lực hữu hình: + Nguồn lực tài chính + Nguồn lực cơ sở vật chất, vị trí địa lý + Cơ cấu tổ chức của đơn vị kinh doanh + Kỹ thuật công nghệ. * Nguồn lực vô hình: + Nguồn nhân lực: trình độ, kỹ năng, các khả năng quản trị + Khả năng sáng tạo, đổi mới: các ý tưởng, sáng kiến cải tiến,   khả năng khoa học.
  6. 6 + Danh tiếng của đơn vị  kinh doanh: Đối với khách hàng, đối   với nhà cung cấp, nhãn hiệu, các nhận thức về  chất lượng, độ  tin  cậy của sản phẩm... + Thương hiệu: thương hiệu mạnh, đặc tính chuyên nghiệp. 1.3.3.3. Khả năng tiềm tàng Khả  năng tiềm tàng là khả  năng công ty sử  dụng các nguồn  lực đã được tích hợp một cách có mục đích để đạt được trạng thái   mục tiêu mong muốn. 1.3.3.4. Năng lực cốt lõi Năng lực cốt lõi là những kỹ năng và khả năng chủ yếu tạo ra   giá trị. Để xác định và tạo dựng các năng lực cốt lõi (khả năng gây   khác biệt), các công ty thường sử dụng các công cụ như sau: Công   cụ  thứ  nhất: bao gồm 4 tiêu chuẩn cụ  thể  của lợi thế  cạnh tranh   bền vững và công cụ thứ hai là phân tích chuỗi giá trị. 1.3.4. Xác định thị trường mục tiêu và định vị trên thị  trường mục tiêu 1.3.4.1. Phân đoạn thị trường * Khái niệm phân đoạn thị trường Phân đoạn thị trường chính là việc phân chia thị  trường thành  những phần khác biệt (nhưng trong mỗi phần lại tương đối đồng  nhất)   bằng   những   tiêu   thức   thích   hợp,   nhờ   đó   các   đơn   vị   kinh   doanh sẽ có điều kiện thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. * Các tiêu thức và phương pháp phân đoạn thị trường ­ Phân khúc theo địa lý ­ Phân khúc theo các đặc điểm về dân số học ­ Phân khúc theo đặc tính của sản phẩm ­ Phân khúc thị trường theo tâm lý ­ Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ
  7. 7 * Những yêu cầu đối với việc phân đoạn thị trường Mỗi phân đoạn thị trường cần có những đặc điểm cơ bản sau:  Tính đo lường được; Tính tiếp cận được; Tính quan trọng; Tính khả  thi. 1.3.4.2. Đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu Khi đánh giá các phân đoạn thị trường khác nhau cần phải xem  xét các yếu tố cơ bản sau: ­ Qui mô và mức tăng trưởng của từng phân đoạn thị trường. ­ Mức độ hấp dẫn về có cấu của từng phân đoạn thị trường. ­ Mục tiêu và nguồn lực của đơn vị kinh doanh. Có năm cách để  các đơn vị  kinh doanh lựa chọn thị  trường   mục   tiêu   cho   đơn   vị,   đó   là:   Tập   trung   vào   một   phân   đoạn   thị  trường; Chuyên môn hóa có chọn lọc; Chuyên môn hóa thị  trường;  Chuyên môn hóa sản phẩm; Phục vụ toàn bộ thị trường. 1.3.4.3. Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu Việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh của đơn vị sao cho nó có   thể chiếm được một chỗ  đặc biệt và có giá trị  trong tâm trí khách  hàng mục tiêu chính là quá trình định vị  sản phẩm trên thị  trường   mục tiêu. ­ Tạo đặc điểm khác biệt ­ Xây dựng chiến lược định vị ­ Tuyên truyền vị trí của sản phẩm 1.3.5. Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh tối ưu 1.3.5.1. Xây dựng các chiến lược kinh doanh tổng quát ­ Xây dựng chiến lược chi phí thấp:  Đơn vị  kinh doanh theo  chiến lược chi phí thấp lựa chọn sự khác biệt hóa sản phẩm ở mức   giá thấp. ­ Xây dựng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: Đơn vị  kinh 
  8. 8 doanh theo chiến lược khác biệt hóa chọn mức khác biệt hóa sản   phẩm dịch vụ cao một cách toàn diện để đạt lợi thế cạnh tranh và  có thể  đạt được bằng 3 cách: chất lượng, sự  cải tiến và đáp  ứng  của khách hàng. ­ Xây dựng chiến lược tập trung: Đơn vị  theo chiến lược tập  trung chỉ  phục vụ  nhu cầu của một nhóm khách hàng hoặc một   phân đoạn thị trường nào đó. 1.3.5.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh *Đánh giá các chiến lược kinh doanh được xây dựng ­ Đối với chiến lược chi phí thấp ­ Đối với chiến lược khác biệt hóa sản phẩm ­ Đối với chiến lược tập trung trong kinh doanh *Lựa chọn chiến lược tối ưu Chiến lược được lựa chọn phải được đơn vị kinh doanh đặt ra  và trả lời cho được các câu hỏi sau: + Chiến lược  đề  ra có phù hợp điều kiện môi trường của   ngành nghề kinh doanh không? + Chiến lược đề ra có phù hợp với các chiến lược kinh doanh  của công ty không? + Chiến lược có thích hợp về nguồn tài chính, năng lực quản lý,  phát huy được những lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi của công   ty. Việc đánh giá và lựa chọn từng phương án chiến lược có thể  được dựa trên sự phân tích và đánh giá mang tính định tính dựa trên  kết quả phân tích đánh giá như trên để tìm ra phương án kinh doanh  phù hợp với đơn vị. Ngoài ra đơn vị cũng có thể kết hợp thêm cùng  phương pháp định lượng trên cơ  sở  cho điểm và đánh giá các tiêu   chí lựa chọn của từng phương án.
  9. 9 1.3.6. Triển khai các chính sách và biện pháp để  thực hiện  chiến lược  1.3.6.1. Chính sách nhân sự và cơ cấu tổ chức  1.3.6.2. Chính sách tài chính 1.3.6.3. Chính sách Marketing 1.3.6.4 Chính sách nghiên cứu và phát triển Chương 2 ­ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH  DOANH DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CỦA BƯU ĐIỆN ĐÀ NẴNG  THỜI KỲ 2008 – 2010 2.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện TP Đà Nẵng Bưu điện TP. Đà Nẵng (mới) được thành lập theo Quyết định  số   538/   QĐTCCB/   HĐQT   ngày   06/12/2007   của   Tập   đoàn   Bưu  chính Viễn thông Việt Nam, trực thuộc Tổng công ty Bưu chính  Việt Nam (VNPOST) trên cơ sở chia tách bưu chính và viễn thông  của Bưu điện Đà Nẵng cũ, gồm có: 04 phòng ban chức năng và 06  đơn vị sản xuất trực thuộc với tổng số lao động 670 người. Bưu điện TP  Đà Nẵng có chức năng, nhiệm vụ sau đây: Cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích theo quy hoạch phát   triển Bưu chính và những nhiệm vụ công ích khác do Tổng công ty  giao hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính chuyển phát, phát hành báo  chí, tài chính bưu chính trong và ngoài nước trên địa bàn thành phố.   Hợp tác với các doanh nghiệp Viễn thông cung cấp, kinh doanh các   dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố. Tư  vấn, nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh   vực Bưu chính. Tổ chức kinh doanh các ngành nghề  khác theo quy  
  10. 10 định của pháp luật và được VNPOST cho phép. 2.1.2. Cơ cấu  tổ chức của Bưu điện TP Đà Nẵng Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty hiện nay được  xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. 2.1.3. Tình hình kinh doanh dịch vụ bưu chính tại bưu điện  thành phố Đà Nẵng từ 2008 ­ 2010 2.1.3.1. Đặc điểm dịch vụ bưu chính Là hoạt động dịch vụ, DVBC có những đặc điểm tương tự như  các loại hình dịch vụ khác, song cũng có những sự khác biệt nhất định: ­ Các bưu gửi được chuyển dời nguyên kiện bằng hình thức vật   lý ­ Tính đồng thời giữa quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ ­ Tải trọng dịch vụ không đồng đều theo thời gian và không gian ­ Có nhiều đơn vị khác nhau tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ ­ Yêu cầu về bảo mật, an toàn về bưu gửi ­ Dịch vụ mang tính xã hội cao 2.1.3.2. Sản phẩm dịch vụ  bưu chính của Bưu điện TP Đà   Nẵng Trong nhóm  bưu chính chuyển phát  Bưu điện TP Đà Nẵng  cung cấp các dịch vụ  chủ  yếu sau: Dịch vụ  bưu phẩm; Dịch vụ  Bưu kiện; Dịch vụ  ghi số; Dịch vụ khai giá; Dịch vụ  phát nhanh;   Dịch vụ  COD; Dịch vụ báo phát; Dịch vụ  phát tận tay; Bưu chính  ủy thác; Bưu phẩm không địa chỉ; Chuyển quà tặng. Trong nhóm tài chính bưu chính Bưu điện thành phố Đà Nẵng  cung cấp các dịch vụ  chủ  yếu sau:  Chuyển tiền trong nước (thư  chuyển tiền và chuyển tiền nhanh); Trả chuyển tiền quốc tế; Điện  hoa; Tiết kiệm Bưu điện; Thu hộ; Thuê bao hộp thư; Đại lý bảo  hiểm; đại lý hàng không…
  11. 11 Ngoài ra Bưu điện Đà Nẵng còn cung cấp dịch vụ  phát hành  báo chí, dịch vụ Datapost và kinh doanh khác về bưu chính như: cho  thuê mặt bằng, bán hàng hóa, vận chuyển, khách sạn…  2.1.3.3. Qui trình tổ chức kinh doanh dịch vụ bưu chính của   Bưu điện TP Đà Nẵng Thực hiện theo trình tự sau (xem hình 2.3) 2.1.3.4. Kết quả kinh doanh các dịch vụ bưu chính của Bưu   điện TP Đà Nẵng thời kỳ 2008 ­ 2010 Kết quả kinh doanh các dịch vụ bưu chính thể hiện qua bảng  sau Bảng 2.1: Tăng trưởng doanh thu DVBC theo nhóm của Bưu   điện Đà Nẵng 2008 ­ 2010 Năm  Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2008 TT Dịch vụ (triệu  (triệu  2010/2009 (triệu  đồng) đồng) (%) đồng) 1 BC chuyển phát 17.969,83 20.665,30 24.290 117,54 2 Phát hành báo chí 1.573,20 1.656 1.331 80,37 3 Tài chính BC 3.092,36 3.188 3.270 102,57 4 Dịch vụ Datapost 6.334,78 8.742 10.882 124,48 5 Thu khác BC 5.081,75 5.742,38 7.853 136,76 Tổng cộng 34.051,92 39.993,68 47.626 119,08 Tổng doanh thu về  lĩnh vực bưu chính của Bưu điện TP Đà 
  12. 12 Nẵng năm 2010 đạt 47,626 tỷ  đồng, tăng trên 19,08% so với năm   2009. Riêng nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát chiếm tỷ trọng cao   nhất (51%). 2.2. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH DỊCH  VỤ BƯU CHÍNH CỦA BƯU ĐIỆN ĐÀ NẴNG Sau khi chia tách,  đơn  vị  vẫn chưa chủ  động xây dựng một  chiến lược kinh doanh dịch vụ  bưu chính trên những cơ  sở  vững   chắc và trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trong giai đoạn hiện   nay.  2.2.1. Công tác xây dựng mục tiêu kinh doanh của đơn vị ­ Về mục tiêu chiến lược Đơn vị  phấn đấu giữ  vững vị  trí dẫn đầu trong kinh doanh  dịch vụ bưu chính trên địa bàn thành phố, vươn lên phát triển mạnh   ra thị  trường khu vực và trở  thành một trong những đơn vị  kinh  doanh   dịch   vụ   bưu   chính   hàng   đầu   khu   vực   miền   Trung,   Tây  nguyên. ­ Về  mục tiêu cụ  thể: Hàng năm, công tác xây dựng kế hoạch  kinh doanh, doanh thu kinh doanh dịch vụ bưu chính luôn xác định  có tốc độ tăng trưởng từ 25­30%; Thị phần kinh doanh dịch vụ bưu  chính của đơn vị  so với tổng nhu cầu dịch vụ  bưu chính tại Đà  Nẵng phấn đấu đạt trên 50%. 2.2.2.   Công   tác  nghiên   cứu   môi   trường   ngành   kinh   doanh  dịch vụ bưu chính ­Năng lực của các đối thủ  cạnh tranh: Việc tổ  chức nghiên  cứu và đánh giá từng đối thủ cạnh tranh để giành lợi thế trong từng   giai đoạn chưa được đơn vị  quan tâm đúng mức nên đơn vị  vẫn   gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ  này.
  13. 13 ­Năng lực thương lượng của khách hàng: Càng có nhiều nhà  cung cấp, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn khi sử dụng dịch   vụ  bưu chính giữa các đơn vị, với chi phí chuyển đổi hầu như  là  không đáng kể. Do đó khả  năng thương lượng của người mua là  khá lớn.  2.2.3. Môi trường nội bộ đối với hoạt động kinh doanh dịch  vụ bưu chính 2.2.3.1. Nguồn lực tài chính Nguồn vốn tập trung tại Bưu điện Đà Nẵng là 138 tỷ  đồng,  trong đó nguồn vốn phân bổ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu   chính chiếm gần 60%.  2.2.3.2. Nguồn nhân lực Hiện tại đơn vị  có 670 lao động đang làm việc. Trong đó lao   động hợp đồng xác định thời hạn và không thời hạn là 486 người;   lao động thuê khoán là 164 người; lao động phát xã là 20 người. 2.2.3.3. Cơ sở vật chất kỷ thuật Mạng lưới phục vụ  bưu chính của Bưu  điện TP Đà  Nẵng  gồm 46 bưu cục, 14 điểm Bưu điện Văn hóa xã, 186 đại lý bưu   điện. Hệ thống phương tiện vận tải gồm 65 đầu xe ô tô các loại tất  cả đều đang trong tình trạng vận hành tốt, phục vụ cho vận tải thư  báo và du lịch. 2.2.4. Thực trạng công tác phân đoạn thị trường và xác định  thị trường mục tiêu Việc chú trọng đến phân đoạn thị  trường dẫn đến đơn vị  đã  xác định được thị trường mục tiêu cho dịch vụ bưu chính là địa bàn   trung tâm nơi tập trung các cơ  quan, doanh nghiệp, trường học,   bệnh viện, siêu thị, chợ.... 
  14. 14 2.2.5. Chiến lược kinh doanh hiện tại của đơn vị Qua quá trình kinh doanh thực tế tại đơn vị, đã dần hình thành  chiến lược kinh doanh theo hướng chiến lược chi phí thấp nhưng   chưa xác định được rõ ràng các nguồn lực cốt lõi và cách thức khai   thác những năng lực cốt lõi của đơn vị  để  tạo nên lợi thế  cạnh  tranh. 2.2.6. Các giải pháp và chính sách triển khai chiến lược kinh  doanh Về  nguồn nhân lực:  chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng  nâng cao trình độ  cho lực lượng lao động để  kịp thời đáp ứng yêu  cầu phát triển của đơn vị. Cơ chế tiền lương, thưởng gắn liền với   năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh. Về tổ chức sản xuất kinh doanh: Đơn vị đã từng bước tổ chức  lại cơ cấu bộ máy cho phù hợp với tình hình phát triển kinh doanh.  Về nguồn lực tài chính: Trong quản lý tài chính, việc ban hành  các văn bản quy chế  tài chính trên cơ  sở  các quy chế, chính sách  của nhà nước và điều lệ  đơn vị  đã làm cho tình hình tài chính của  đơn vị ngày càng lành mạnh, rõ ràng.  Về  công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm: Thông qua công  tác nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm hoạt động kinh doanh   dịch vụ bưu chính của đơn vị đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách   hàng.  2.3.   ĐÁNH   GIÁ  CHUNG   VỀ   CÔNG   TÁC   XÂY   DỰNG   CHIẾN  LƯỢC  KINH DOANH DỊCH VỤ  BƯU CHÍNH CỦA BƯU ĐIỆN  THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Những thành công chủ yếu ­ Trong xây dựng chiến lược đã có sự  phân tích và xác định  được một số đối thủ cạnh tranh chính, nhà cung ứng quan trọng, đã 
  15. 15 lựa chọn được thi trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, dự  báo  một số chỉ tiêu kinh doanh chính cần phấn đấu đạt được... ­ Việc tích cực xây dựng và quảng bá thương hiệu giúp cho sản   phẩm của đơn vị  tạo được chỗ  đứng nhất định trong tâm trí khách  hàng. Những tồn tại, hạn chế: ­ Việc phát triển kinh doanh dịch vụ bưu chính chỉ dựa vào qui  hoạch phát triển chung của toàn ngành. Chiến lược kinh doanh dịch   vụ  bưu chính của đơn vị  không được đầu tư  nghiên cứu và xây  dựng theo đúng các trình tự để phát triển mạnh hơn. ­ Việc phân tích môi trường kinh doanh chưa phân tích đầy đủ  và cụ  thể  từng yếu tố  tác động trực tiếp cũng như  gián tiếp đến  chiến lược kinh doanh của mình.  ­ Việc nghiên cứu và phân đoạn thị  trường chưa được tiến   hành theo đúng trình tự trong xây dựng chiến lược cấp đơn vị kinh  doanh. Ngoài ra đơn vị  chưa có những nghiên cứu để  mở  rộng thị  trường trên cơ sở những nguồn lực hiện có của đơn vị để mang lại  nhiều lợi nhuận nhất cho đơn vị. Nguyên nhân: Tất cả  những tồn tại, hạn chế nêu trên của đơn vị  chúng ta có  thể dễ dàng nhận thấy nguyên nhân chủ  quan là đơn vị  đã xem nhẹ  công tác hoạch định chiến lược kinh doanh đối với dịch vụ bưu chính.  Chương 3 ­ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH DỊCH VỤ  BƯU CHÍNH CỦA BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2010 ­ 2015 3.1. XÁC ĐỊNH SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH DỊCH   VỤ BƯU CHÍNH CỦA BƯU ĐIỆN ĐÀ NẴNG  3.1.1. Sứ mệnh của Bưu điện Đà Nẵng
  16. 16  Sứ mệnh. Phát triển bưu chính là nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế  xã hội và mang đến những giá trị trị tốt đẹp, góp phần nâng cao chất   lượng cho cuộc sống của nhân dân; đem lại cho mỗi thành viên Bưu  điện Đà Nẵng cuộc sống đầy đủ  về  vật chất, phong phú về  tinh  thần và tạo môi trường làm việc tốt nhất để  mỗi thành viên phát  triển tài năng.   Tầm nhìn. Trở  thành doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu chính chuyển  phát, Tài chính bán lẻ hàng đầu Miền Trung ­ Tây Nguyên. 3.1.2. Mục tiêu kinh doanh dịch vụ bưu chính của Bưu điện Đà   Nẵng  Mục tiêu tổng quát Phát triển phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển của   ngành và vùng kinh tế  của Nhà nước; tương thích với xu hướng  phát triển chung của Bưu chính thế  giới; phát triển dịch vụ  theo   hướng đa ngành lấy bưu chính chuyển phát là lĩnh vực cốt lõi; phát  triển toàn diện, bền vững theo chiều sâu, có khả  năng cung cấp  một hệ  thống các sản phẩm, dịch vụ  đa dạng, tiên tiến, tiện nghi   và   văn  minh  cho  công  cuộc  công  nghiệp  hoá,   hiện  đại   hoá   đất   nước; đảm bảo phục vụ thông tin liên lạc của Đảng, chính quyền  các   cấp   thông   suốt,   kịp   thời,   an   toàn   và   bí   mật   trong   mọi   tình  huống.   Mục tiêu cụ thể Bưu điện thành phố  Đà Nẵng đặt mục tiêu cụ  thể  về  sản   lượng, doanh thu và lợi nhuận như sau:  Bảng 3.1: Định hướng phấn đấu doanh thu DVBC 2011 ­ 2015
  17. 17 Sản lượng  Doanh thu Lợi nhuận Năm (gói) (triệu đồng) (triệu đồng) 2011 487.659 52.388 2.015 2012 541.301 57.714 3.050 2013 608.963 63.390 4.203 2014 694.218 72.898 5.860 2015 791.408 85.833 7.229 3.2. PHÂN TÍCH  MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DỊCH VỤ  BƯU   CHÍNH 3.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô 3.2.1.1. Môi trường kinh tế Năm 2010, tổng thể  vĩ mô nhìn chung  ổn định, kinh tế  phục  hồi khá nhanh và ổn định, tăng trưởng kinh tế (GDP) ước đạt 6.7%,  xuất khẩu  ước tăng 23%, gần 4 lần so với kế hoạch.  Đó chính là  nền tảng vững chắc để  thúc đẩy kinh tế  các ngành phát triển, mà  đặc biệt là lĩnh vực Bưu chính của Bưu điện Đà Nẵng. Đây chính   là cơ  hội cho Bưu điện Đà Nẵng trong việc mở rộng, tăng cường  phát triển sản phẩm, dịch vụ  mới. Đáp  ứng nhu cầu tăng trưởng  kinh tế địa phương. 3.2.1.2. Môi trường chính trị và pháp luật Sự   ổn định về chính trị  đã tạo điều kiện vững chắc và thuận  lợi cho sự đổi mới kinh tế, thu hút đầu tư phát triển. Sự ra đời của Luật Bưu chính có hiệu lực tháng 01/2011, sự ra  đời của Sở  Thông tin Truyền thông thành phố  Đà Nẵng cũng là  một môi trường pháp lý tạo tính công bằng, minh bạch cho các  doanh nghiệp Bưu chính trong xu thế cạnh tranh phát triển.
  18. 18 3.2.1.3. Môi trường văn hóa ­ xã hội Đời sống văn hóa – xã hội  ổn định mức sống nhân dân ngày  càng cao thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng và đa dạng. Đó cũng  là   một   trong   những   nhân   tố   để   các   doanh   nghiệp   đầu   tư,   định   hướng và phát triển đó cũng là điều kiện, cơ hội cho lĩnh vực Bưu  chính của Bưu điện Đà Nẵng phát triển. 3.2.1.4. Môi trường tự nhiên dân số Dân số Đà Nẵng 942.132 người (tính đến thời điểm 31/12/2010),  mật độ dân số khoảng 750,38 người/km2 cho thấy địa bàn tương đối  rộng nên cũng ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ Bưu chính của   Bưu điện.  3.2.1.5 Môi trường công nghệ Bưu chính, có thể tận dụng công nghệ để phát triển Bưu chính  điện tử. Đây cũng chính là một trong những cơ hội giúp cho doanh   nghiệp Bưu chính có điều kiện phát triển, nâng cao chất lượng dịch   vụ, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng trong thời kỳ đổi   mới. 3.2.2. Phân tích môi trường ngành và cạnh tranh 3.2.2.1. Dự báo môi trường kinh doanh Thị  trường Bưu chính phát triển theo hướng mở cửa, khuyến   khích nhiều thành phần kinh tế  tham gia, thống nhất và nâng cao  vai trò quản lý nhà nước.  3.2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Hiện tại trên địa bàn Đà Nẵng cũng có những đối thủ  tiềm  tàng cạnh tranh: Các hảng vận tải và vận tải hành khách; Các shop  hoa. 3.2.2.3. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại ­ Doanh nghiệp nước ngoài: FedEx, DHL, TNT, UPS 
  19. 19 ­ Doanh   nghiệp   trong   nước:   Viettel   post,   Saigon   post,   Tín  Thành, Hợp Nhất.  ­ Hệ thống Ngân hàng. 3.2.2.4. Năng lực thương lượng của người mua Khách hàng hiện tại: Là những khách hàng đang sử dụng dịch  vụ của Bưu điện Đà Nẵng. Khách hàng tiềm năng: Là những khách hàng chưa tham gia thị  trường của Bưu chính nhưng có khả năng tham gia và những khách  hàng hiện đang sử dụng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. 3.2.2.5. Năng lực thương lượng của nhà cung ứng Với đặc tính của sản phẩm có liên quan mật thiết đến lĩnh vực   công nghệ và vận chuyển nên đơn vị chịu áp lực từ nhà cung cấp là   rất lớn. 3.2.2.6. Sản phẩm thay thế và bổ sung Đối với Bưu chính hiện nay đã có sản phẩm thay thế và bổ sung  đó là: điện thọai di động, Internet, Fax, chuyển tiền qua hệ  thống   ATM... 3.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 3.3.1 Nguồn lực hữu hình  Nguồn lực tài chính Bưu điện Đà Nẵng là đơn vị hạch toán phụ thuộc tập trung về  Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, có tiềm lực mạnh về tài chính,  nguồn vốn huy động cho các chương trình dự  án là khá  ổn định.   Đây là nguồn lực khá lớn và rất thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động   kinh doanh dịch vụ bưu chính trong các năm đến.   Nguồn lực vật chất Như giới thiệu  ở chương 2, Bưu điện Đà Nẵng đang quản lý   mạng lưới giao dịch rộng khắp; hệ thống tài sản, nguồn vốn gồm  
  20. 20 nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận chuyển, trang thiết bị  phục   vụ  sản xuất trị giá tương đối lớn, có thể  nói là lớn nhất trong các  doanh   nghiệp   kinh   doanh   bưu   chính   trên   địa   bàn   thành   phố   Đà  Nẵng. 3.3.2. Nguồn lực vô hình  Nguồn nhân sự Việc tách hẳn Bưu chính khỏi Viễn thông đã để  lại cho Bưu   chính một lực lượng lao động khá dồi dào (670 người) nhưng cũng  hết sức khó khăn vì nguồn nhân lực thực sự để đáp ứng hoạt động  sản xuất kinh doanh bị hạn chế do lực lượng lao động phần lớn có   trình độ chủ yếu là sơ cấp.   Các nguồn danh tiếng Danh tiếng với khách hàng:  Kế  thừa 65 năm xây dựng, phát  triển và gắn bó trên thị trường BCVT Việt Nam của VNPT. Thương hiệu:  Tổng công ty BCVN đã xây dựng hoàn thành  hình  ảnh nhận diện thương hiệu mới của mình và đang triển khai   đồng loạt trên hệ thống bưu điện cả nước. 3.3.3. Khả năng tiềm tàng Khả  năng quản lý và tầm nhìn của lãnh đạo; t ư  duy kinh  doanh hướng về  khách hàng, ý thức kinh doanh tự  chủ  linh hoạt ;  khả  năng của thương hiệu và mối quan hệ  với khách h àng;  Khả  năng về sức mạnh tổ hợp. 3.3.4. Năng lực cốt lõi Từ  việc phân tích nguồn lực và các khả  năng tiềm tàng của   Bưu điện Đà Nẵng, các năng lực cốt lõi của đơn vị được xác định:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2