Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao sự gắn kết hội viên hội nông dân tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài "Giải pháp nâng cao sự gắn kết hội viên hội nông dân tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi" sự gắn kết hội viên" là xây dựng các luận cứ về mặt lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao sự gắn kết hội viên Hội nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao sự gắn kết hội viên hội nông dân tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGÔ THỊ CẨM NI GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ GẮN KẾT HỘI VIÊN HỘI NÔNG DÂN TẠI HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.01 Đà Nẵng - Năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trƣơng Hồng Trình Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Thanh Liêm Phản biện 2: TS Lê Quang Hiếu Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mọi tổ chức, con người chính là yếu tố xây dựng và phát triển tổ chức đó, nếu không có con người, tổ chức không tồn tại. Vì vậy, bất kỳ loại “hình tổ chức nào, muốn đạt được thành công trong hoạt động của mình đều phải chú trọng đến vai trò quan trọng của yếu tố con người. Do đó, ở một tổ chức nào dù người lãnh đạo có tài ba đến đâu nhưng nếu không có nhân viên giỏi, không có nhân viên trung thành, nhiệt huyết cùng góp sức thì người lãnh đạo cũng không thể thành công. Vì vậy, sự gắn kết của nhân viên với tổ chức được xem là chìa khóa để tổ chức phát triển bền vững. Bởi không có một công ty nào, dù quy mô lớn hay nhỏ, có thể giành thắng lợi trong dài hạn mà không có những nhân viên đầy nghị lực, luôn tin tưởng vào sứ mệnh của công ty và hiểu phải làm thế nào để thực hiện được sứ mệnh đó. Chính vì vậy, các nhà quản trị luôn có những nhân viên giỏi, trung thành, có kiến thức, kỹ năng, có kinh nghiệm … bởi họ nghĩ nếu họ thay đổi nhân sự thường xuyên thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn lực, phải chịu tổn thất từ việc tuyển người thay thế, bởi vì mỗi nhân viên khi chuyển đi mang theo các giá trị thuộc về nguồn vốn con người, các kiến thức, kỹ năng và cả các bí quyết của tổ chức thì sự thay đổi ấy còn ảnh hưởng đến tâm lý làm việc của những nhân viên ở lại của tổ chức. Họ sẽ cảm thấy bất an, cảm thấy chán nản khi đồng nghiệp của mình nghỉ việc nhiều và điều ấy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Trong cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn do đó nông dân là lực lượng đông đảo trong xã hội hiện chiếm gần 70% dân số và khoảng 43% lực lượng lao động xã hội, dân số
- 2 sống ở nông thôn khoảng 60,9 triệu người; tỷ trọng lao động trong nông nghiệp 38,2% khoảng 20,9 triệu người. Tổng số hộ nông dân trên cả nước khoảng 12,2 triệu hộ; tổng số hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên cả nước là khoảng 8,6 triệu hộ. Trong những năm qua các cấp Hội đã tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động bằng các phong trào thi đua mang lại lợi ích thiết thực cho hội viên, tạo được sự hấp dẫn thu hút nông dân vào tổ chức Hội; công tác vận động, tập hợp, phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên nông dân luôn được chú trọng, củng cố, phát triển với hơn 10,2 triệu hội viên gắn bó với Hội. Tuy nhiên, số lượng hội viên đang có xu hướng giảm dần và già hóa do quá trình đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động. Tỷ lệ hội viên còn thấp so với tổng số hộ ở nông thôn và hộ nông dân. Nhiều nơi tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt còn thấp, chưa đều và thiếu sự gắn bó với các tổ chức Hội do thiếu lòng tin với đồng nghiệp, lãnh đạo; nhiều hội viên đã mất dần đi sự hứng thú trong công việc và không còn muốn gắn kết làm việc với các tổ chức Hội nữa và không ít trong số đó đã quyết định thôi việc và rời bỏ tổ chức. Tình trạng này đã gây ra sự lãng phí rất lớn về nhân lực, gây tốn kém tiền của và ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của tổ chức. Chính vì thế, trong những năm qua Hội Nông dân huyện Trà Bồng luôn quan tâm đến việc phát triển hội viên, các chi hội, tổ hội nghề nghiệp để gắn kết các hội viên tại các các chi hội, tổ hội nghề nghiệp góp phần giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng trong phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới, phong trào nông dân tham gia bảo đảm giữ gìn an ninh trật tự xã hội và quốc
- 3 phòng ở nông thôn … Tuy nhiên, việc tập hợp và phát triển hội viên nông dân ở những vùng sâu, vùng xa, trong các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân ở địa bàn huyện vẫn còn hạn chế và đang đứng trước những thách thức mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại” hoá. Trước “tình hình trên và những yêu cầu đặt ra Hội Nông dân huyện Trà Bồng cần phải xây dựng các chi hội, tổ hội nghề nghiệp ngày một phát triển và không có số hội viên giảm trong năm, trong đó Hội Nông dân các cấp, các tổ Hội nghề nghiệp cần phải có những biện pháp để giữ chân hội viên, tìm giải pháp để làm cho hội viên gắn kết với các chi hội, tổ hội nghề nghiệp cụ hỗ trợ vật tư nông nghiệp, phương tiện sản xuất, các loại giống cây con; chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, đào tạo về ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất; cho vay vốn, chi trả thu nhập cao, điều kiện và môi trường tốt … Từ đó sẽ phát huy được hiệu quả, tạo sự gắn kết giữa các hội viên khi có chung lợi ích, trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo sự cạnh tranh hàng hóa ra thị trường. Việc xây dựng các chi hội, tổ hội nghề nghiệp sẽ tạo tiền đề cho việc thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng trong việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Từ đây hoạt động của các chi, tổ hội cho thấy việc thành lập chi, tổ hội nghề nghiệp, sản xuất tập trung sẽ mang lại những hiệu quả thiết thực. Đồng thời, nâng cao được nhận thức cho hội viên, phát huy được trí tuệ, sáng tạo, nội lực của hội viên nông dân, giúp hội viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào canh tác, thống nhất phương án sản xuất - kinh doanh, giảm thiểu chi phí dịch vụ đầu vào con giống, thức ăn chăn nuôi… Gắn kết với nhau sản xuất để có được giá thành
- 4 cạnh tranh, góp phần ổn định đầu ra giúp hội viên phát triển sản xuất”. Từ nhận thức trên và qua thực tiễn công tác ở địa phương, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao sự gắn kết hội viên Hội nông dân tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh của mình nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao sự gắn kết hội viên Hội nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tiếp theo. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Xây “dựng các luận cứ về mặt lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao sự gắn kết hội viên Hội nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tiếp theo. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về sự gắn kết hội viên Hội nông dân. - Làm rõ thực trạng việc phát triển hội viên, chi hội, tổ hội nghề nghiệp, sự gắn kết hội viên Hội nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự gắn kết hội viên Hội nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian” tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu
- 5 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sự gắn kết hội viên Hội Nông dân Chương 2: Thực trạng về sự gắn kết hội viên Hội Nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019. Chương 3: Giải pháp nâng cao sự gắn kết hội viên Hội nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ GẮN KẾT HỘI VIÊN HỘI NÔNG DÂN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ GẮN KẾT HỘI VIÊN HỘI NÔNG DÂN 1.1.1. Gắn kết hội viên với tổ chức Hội viên là các pháp nhân được cử người đại diện của mình tham gia hoạt động Hội và được hưởng các quyền do Hội quy định phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật. Tổ chức “có thể được hiểu là một đơn vị có cấu trúc, chức năng cụ thể, phạm vi hoạt động được quy định rõ ràng và có đội ngũ nhân lực để điều hành và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chung để duy trì tổ chức đó. Gắn kết tổ chức là sự gắn kết giữa các cá nhân, tập thể trong tổ chức với việc ý định gắn kết lâu dài với tổ chức. Bởi sự gắn kết của mỗi cá nhân không chỉ đơn giản là vấn đề của cá nhân mà đó là một mắt xích trong chuỗi làm việc tận tâm cống hiến nhằm đạt mục tiêu tổ chức đề ra. Đến nay, có rất nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu trong việc định nghĩa sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.
- 6 1.1.2. Gắn kết hội viên với tổ chức hội nông dân Hội Nông dân Việt Nam là “đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Hội viên là những thành viên cấu thành nên tổ chức hội, chất lượng hội viên tốt, tổ chức hội mới mạnh. Hội nông dân cần những người hội viên thật sự kết nối về tâm lý trong công việc, những người sẵn sàng và có khả năng dành hết tâm trí vào vai trò của họ, những người năng động và luôn hướng đến những chuẩn mực công việc có chất lượng cao. Gắn kết hội viên với tổ chức hội nông dân là sự sẵn sàng nỗ lực hết mình vì tổ chức và mong muốn duy trì là thành viên của hội nông dân, là sự sẵn sàng ở lại với tư cách là một thành viên của hội nông dân, sẵn sàng nỗ lực vì hội và ủng hộ mục tiêu, giá trị của hội. Gắn kết hội viên với tổ chức hội nông dân là sự gắn bó với hội, tham gia hoạt động thường xuyên, sẵn sàng làm việc tích cực vì tổ chức, cảm thấy tự hào là một thành viên của hội nông dân và có sự gắn bó chặt chẽ với hội. Có thể thấy, giá trị cốt lõi của gắn kết là việc hội viên tiếp nhận những giá trị, mục tiêu của hội, và biến nó thành giá trị bản thân, luôn tận tâm vì hội để hội nông dân ngày càng hoạt động hiệu quả hơn. 1.1.3. Vai trò gắn kết hội viên hội nông dân Đối “với bất kỳ một tổ chức nào thì cả hai yếu tố, những nhân viên tài năng và sự gắn kết của họ với tổ chức đều giữ vai trò quan trọng. Chúng đều liên quan đến phương pháp mềm trong quản trị
- 7 nguồn nhân lực, đồng thời thúc đẩy các lợi thế cạnh tranh và kích thích các đóng góp tích cực khác cho tổ chức. Như vậy có thể rút ra công thức sau: Tài năng + Sự gắn kết với tổ chức = Hiệu quả lao động và sự thành công của tổ chức. Tóm lại, sự gắn kết của người lao động với tổ chức có vai trò rất quan trọng. Nó giúp giảm tỷ lệ nghỉ việc, thu hút và giữ chân người tài, giảm chi phí tuyển dụng, tăng hiệu suất làm việc, tăng sự hài lòng của khách hàng từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.2. NỘI DUNG GẮN KẾT HỘI VIÊN HỘI NÔNG DÂN 1.2.1. Xác định mục tiêu gắn kết hội viên Hội nông dân “Nâng cao nhận thức của các cấp Hội, cán bộ, hội viên nông dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích và trách nhiệm trong việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp vì mục tiêu phát triển nông nghiệp thịnh vƣợng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại. 1.2.2. Xây dựng chƣơng trình truyền thông “Tiếp tục phổ biến, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Kết luận số 62 - KL/TW, ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; nắm chắc tư tưởng nông vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện sáng tạo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Hội Nông dân Việt Nam về xây dựng Hội Nông dân Việt Nam trong sạch, vững mạnh. 1.2.3. Phát triển các hoạt động chi hội
- 8 Chỉ đạo, “hướng dẫn cơ sở trong việc lựa chọn, phát huy thế mạnh ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của địa phương để xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phù hợp, đảm bảo theo tiêu chí 5 cùng: Cùng lĩnh vực lao động, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cùng mối quan tâm; cùng có sự chia sẻ; cùng trách nhiệm và cùng hưởng lợi. Chú trọng xây dựng những mô hình, dự án đang được đầu tư vay vốn từ nguồn Quỹ hỗ trợ nông dân, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức tài chính, tín dụng khác; các chương trình, dự án hỗ trợ của Hội Nông dân và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan ở trên địa bàn sáu vùng chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh. 1.2.4. Đào tạo và phát triển gắn kết hội viên Hội nông dân Tập trung đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ năng tổ chức vận động quần chúng, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành, kiến thức về canh tác nông nghiệp và quy trình thành lập chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT HỘI VIÊN HỘI NÔNG DÂN 1.3.1. Yếu tố từ ngƣời quản lý Những hội “viên có thời gian làm việc dài hơn và lớn tuổi hơn thì gắn kết với hội nhiều hơn so với các hội viên trẻ và thời gian làm việc ngắn hơn. Mối tương quan giữa gắn kết với tổ chức và sự an toàn của công việc có kết quả cao nhất có thể chỉ ra rằng nếu hội viên được cung cấp việc làm an toàn thông qua việc ra quyết định
- 9 công bằng và chính sách hợp lý thì mức độ gắn kết của họ dự kiến sẽ tăng. 1.3.2. Gắn kết dựa trên duy trì Gắn kết “này dựa trên nguyện vọng ở lại, gắn bó hội nông dân của hội viên, bởi vì họ nhận thức được những chi phí liên quan tới việc rời bỏ tổ chức. Gắn kết này được mô tả như sự nhận thức về mức độ tốn kém khi chấm dứt gắn kết với hội nông dân. Có thể nói, gắn kết dựa trên tính toán là kết quả của sự đầu tư của cá nhân và sự hạn chế về những cơ hội việc làm bên ngoài tổ chức mà người lao động nhận thức được”. 1.3.3. Môi trƣờng hoạt động của hội Môi “trường làm việc là tình trạng của nơi mà hội viên làm việc. Điều kiện làm việc là các nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tiện lợi của hội viên khi làm việc, bao gồm thời gian làm việc phù hợp, sự an toàn thoải mái ở nơi làm việc. 1.3.4. Đồng nghiệp 1.3.5. Đào tạo - thăng tiến Đào tạo là quá trình học hỏi những kỹ năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GẮN KẾT HỘI VIÊN HỘI NÔNG DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2015- 2019 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số
- 10 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kinh tế“Trà Bồng nhìn chung còn chậm phát triển so với mặt bằng chung của các địa phương khác trong tỉnh. Hoạt động kinh tế chủ yếu của nhân dân Trà Bồng là Nông – Lâm nghiệp, Công – Thương nghiệp và Dịch vụ, hiện đang trong quá trình trên đà phát triển. Trong những năm qua mặc dù đời sống kinh tế của nhân dân tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước. 2.1.3. Tình hình nông dân Toàn “huyện, hiện có khoảng 85% dân số sinh sống trong lĩnh vực nông nghiệp. 2.1.4. Tình hình nông thôn Trong “những năm qua Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách lớn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, qua đó đã đầu tư nhiều chương trình, dự án về phát triển kinh tế - xã hội, nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đã góp phần cải thiện bộ mặt của nông thôn rõ rệt. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn có bước phát triển, đến nay toàn huyện có 100% số xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, có 98% hộ được sử dụng điện, 100% số xã, thị trấn Trạm y tế có bác sỹ, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 68,4%; có 14/30 Trường học đạt chuẩn quốc gia (đạt tỷ lệ 46,66%). 2.1.5. Khái quát về Hội Nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi “Hội Nông dân huyện Trà Bồng được thành lập từ Ban nông thôn trực thuộc huyện ủy năm 1978 với tên gọi: Hội nông dân tập thể huyện Trà Bồng. Trải qua các kỳ đại hội, đến năm 2003, Hội Nông
- 11 dân tập thể huyện Trà Bồng đổi tên thành hội nông dân Việt Nam huyện Trà Bồng. 2.2. Thực trạng về sự gắn kết hội viên Hội nông dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019 2.2.1. Thực trạng xác định mục tiêu gắn kết hội viên Hội nông dân Tại“Hội nông dân huyện Trà Bồng, việc xác định mục tiêu gắn kết luôn được quan tâm chú trọng. Hội luôn xác định việc gắn kết hội viên giúp nâng cao chất lượng hoạt động của hội, các hội viên gắn bó với hội,… Công tác tuyên truyền được tổ chức thường xuyên, kịp thời và có hiệu quả cao. Hội viên hiểu và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và những quy định của địa phương. Tỷ lệ hội viên nông dân tham gia sinh hoạt Hội đông, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của hôi viên, tích cực tham gia xây dựng tổ chức Hội; quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên nông dân được đảm bảo”. Các phong trào thi đua do tổ chức Hội phát động được nông dân tích cực hưởng ứng và thực hiện có hiệu quả. Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ tư vấn hỗ trợ nông dân như dịch vụ phân bón, vốn vay ngân hàng, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,... 2.2.2. Kết quả về công tác truyền thông Hội nông dân Thời gian qua, Hội Nông dân huyện đã tập trung tuyên truyền về Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; quán triệt, học tập Nghị quyết Đại hội Hội Nông dân và Nghị quyết Đại hội của Đảng bộ huyện lần thứ XXIII; về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại
- 12 biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ” 2011-2016 và 2016 – 2021. Hình thức tuyên truyền chủ yếu là tuyên truyền miệng, thông qua các buổi sinh hoạt của chi, tổ Hội để chuyển tải các nội dung cần thiết đến với cán bộ, hội viên, nông dân. Hầu hết cán bộ, hội viên nông dân đều ý thức và chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Hội. Công tác tư vấn, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên, nông dân chuyển biến tích cực, kết quả tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý được 268 buổi và đã có 8.526 lượt người tham dự, giúp cho nông dân nâng cao hiểu biết và chấp hành pháp luật”. Trong“giai đoạn 2015-2019 số người tham dự công tác tuyên truyền tại các đợt tăng lên mỗi năm, chứng tỏ hiệu quả đang ngày càng được nâng ca trong công tác tuyên truyền. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên, nông dân chuyển biến tích cực, kết quả tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đã có đông đảo số người tham dự, giúp cho nông dân nâng cao hiểu biết và chấp hành pháp luật. Thông qua tuyên truyền giáo dục hội viên đã nâng cao giác ngộ chính trị, tinh thần yêu nước cho nông dân, hướng họ tham gia hành động cách mạng, tham gia phong trào thi đua yêu nước, xây dựng và củng cố tình làng nghĩa xóm, tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong việc xóa đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn huyện. Thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng đã góp phần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm cho cán bộ, hội viên trong việc quán triệt và thực hiện thắng lợi các chủ
- 13 trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của tổ chức Hội và giai cấp nông dân trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kết quả “khảo sát cho thấy với ý kiến hội viên được nghe tổ hội, chi hội tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của Hội, nhiệm vụ chính trị của địa phương được đánh giá khá cao, đạt 4,89 điểm trung bình, chứng tỏ công tác tuyên truyền tới các hội viên được thực hiện thường xuyên, giúp họ nắm được các chủ trưởng, đường lối trong thời gian tới, họ cùng nhau thực hiện nhiệm vụ phát triển nông thôn, tuy nhiên vẫn có tới 11% số ý kiến không đồng ý với ý kiến này. Và hầu hết số hội viên đều được được nghe tổ hội, chi hội điểm lại những thông tin quan trọng trên các báo, nhất là Báo Nông thôn ngày nay, Tạp chí nông thôn mới, Bản tin công tác hội có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Chi Hội, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp; thông tin về các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2.2.3. Kết quả về công tác phát triển hoạt động chi hội Năm 2019, công tác phát triển hội viên: Phát triển hội viên mới được 213 hội viên (213/200 đạt 106,5% tỉnh giao). Hội Nông dân huyện chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện rà soát hội viên, kết quả toàn huyện có 4.170 hội viên (giảm 607 hội viên so với cuối năm 2018), nguyên nhân giảm là do một số nông dân đang sinh hoạt, đóng hội phí ở các đoàn thể khác và một số hội viên nông dân lớn tuổi chuyển sang sinh hoạt đến Hội người cao tuổi, nên tổng số hội viên nông dân có giảm. Số hộ nông dân có hội viên (4170 hv/5213
- 14 hộ nông dân, chiếm 80%) (trong 5213 hộ nông dân có 2673 hộ nông nghiệp, 2535 hộ lâm nghiệp, 05 hộ thủy sản). Trong giai đoạn 2015-2019, đã kết nạp được 1.979 hội viên mới, số hội viên giảm là 601 hội viên. Tổng số hội viên trên địa bàn huyện đến cuối năm 2019 là 6.625 hội viên, đạt 79,99% so với hộ nông nghiệp trong đó có 380 hội viên là Cựu chiến binh, có 183 hội viên là người cao tuổi, có 737 hội viên là Phụ nữ, có 313 hội viên là Đảng viên, có 2.564 hội viên là dân tộc thiểu số, có 51 hội viên là Tín đồ Tôn giáo và có 379 hội viên là Thanh niên; đã cấp và đổi thẻ hội viên cho 1.443 hội viên. Hoạt động của Ban Chấp hành của Hội cơ sở đi vào nền nếp, chất lượng hội viên được nâng lên. Công tác quản lý hội viên được thực hiện tốt hơn so nhiệm kỳ trước, có 100% cơ sở có đủ sổ sách theo quy định của Hội cấp trên, tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt định kỳ hàng tháng ở các chi Hội trên 75%. Nhìn chung“sự gắn kết của hội viên là khá tốt khi trong công việc họ giúp đỡ, trao đổi, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động của Hội cũng như trong sản xuất nông nghiệp. Các ý kiến cấp trên trực tiếp tạo động lực cho hội viên khi làm việc; cấp trên trực tiếp ghi nhận sự đóng góp của hội viên tại các tổ hội, chi hội; đồng nghiệp của hội viên là những người thân thiện; hội viên và đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt với nhau được đánh giá cao, hầu hết các ý kiến đánh giá là bình thường và rất đồng ý, chỉ ít số người không đồng ý với các ý kiến này. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến đánh giá Tiền lương đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình hội viên có 20% số người tham gia khảo sát không đồng ý với ý kiến này; Hội viên và đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt với nhau đạt điểm trung bình khá thấp (2,29 điểm) chứng tỏ đánh giá thấp tiêu chí này.
- 15 Tại Hội nông dân huyện Trà Bồng, cán bộ cấp trên và hội viên thường xuyên liên lạc với nhau trong năm. Hai người có thể nói về sự tiến bộ của người các hội viên, hay các vấn đề các hội viên mắc phải vào bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, có 2 đợt đánh giá chính thức trong năm. Vào khoảng giữa năm, hội viên sẽ có một đợt đánh giá công việc với quản lý hội. Chi tiết đợt đánh giá này sẽ không được ghi lại nhưng quản lý của hội viên sẽ cho hội viên biết điểm số ước chừng của hội viên vào thời điểm này, và sẽ hỗ trợ những gì họ cần để đạt được mục tiêu. Hội luôn ra sức bảo đảm tất cả mọi người đều được đối xử công bằng. Hội tìm kiếm những hội viên phù hợp, trả lương đúng hạn, lắng nghe nhu cầu của họ và hỗ trợ hết mức có thể. Hội đặt ra các nội quy, chính sách và áp dụng công bằng với tất cả, và toàn thể hội viên phải tuân theo chúng. Đôi khi, điều này có nghĩa là phải thực thi kỷ luật, nhưng mục tiêu chính của Hội là tìm kiếm giải pháp có lợi cho tất cả các bên. Mỗi một thành viên trong hội đều phải có tinh thần sẵn sàng học hỏi và tiếp thu kỹ năng mới trong khi vẫn luôn sẵn sàng hỗ trợ nhau hết mình”. 2.2.4. Kết quả về đào tạo và phát triển sự gắn kết hội viên Hội nông dân “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chú trọng, trong giai đoạn 2015-2019 đã cử 328 lượt cán bộ Hội cơ sở và cán bộ huyện tham gia 04 lớp đào tạo, bồi dưỡng do Hội cấp trên trực tiếp mở và cử 343 lượt cán bộ Hội tham gia 05 lớp tập huấn về nghiệp vụ công tác Hội, về lý luận chính trị, chuyên môn và về công tác môi trường, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi... trên các lĩnh vực, nhằm nâng cao năng lực, nhận thức cho cán bộ làm công tác Hội để tiếp cận với chính sách, cơ chế mới liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông
- 16 thôn, góp phần vận động, tuyên truyền hội viên nông dân thực hiện một cách hiệu quả. Có 04 cán bộ chủ chốt Hội Nông dân cấp xã, thị trấn tham gia cấp ủy cấp xã, thị trấn (chiếm 40%) và đồng chí Chủ tịch Hội Nông dân huyện tham gia cấp ủy huyện. Công tác “kiểm tra, giám sát được tăng cường và đi vào nền nếp, góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Ban Chấp hành Hội các cấp. Thực hiện sự chỉ đạo của Hội Nông dân tỉnh, Ban Chấp hành Hội Nông huyện đã ban hành các quy định và hướng dẫn cụ thể về công tác kiểm tra của Hội. Các cấp Hội đã tập trung củng cố, phân công cán bộ làm công tác kiểm tra. Căn cứ chương trình công tác của Ban Chấp hành, hàng năm huyện Hội đã chủ động xây dựng kế hoạch tham mưu cho Ban Chấp hành kiểm tra theo định kỳ, nội dung kiểm tra tập trung vào việc chấp hành Điều lệ Hội, việc triển khai thực hiện các Nghị quyết, chương trình công tác, công tác tài chính của Hội... Gắn công tác kiểm tra với công tác tuyên truyền, tư vấn, phổ biến pháp luật, hướng dẫn nông dân thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc “Hoạt động của đội ngũ cán bộ hội từ ban chấp hành hội nông dân huyện đến các chi hội thường xuyên được củng cố. Phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tạo sức mạnh đoàn kết để vận động nông dân tham gia các phong trào của hội. Bộ máy quản lý được phân công rõ ràng. Các hội viên có niềm tin và gắn kết với” Hội. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- 17 - “Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, hội viên, nông dân ở một số địa phương còn chậm đổi mới, nội dung, hình thức chưa thực sự phong phú, hấp dẫn và kịp thời. - Chất lượng hội viên chưa thực sự cao; đội ngũ cán bộ, nhất là một bộ phận cán bộ cấp cơ sở năng lực còn hạn chế; thiếu kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức các hoạt động của Hội - Các phong trào nông dân phát triển chưa đồng đều giữa các cơ sở nhất là ở những vùng khó khăn Việc xây dựng chi hội nghề nghiệp, tổ hội nghề nghiệp cũng còn khó khăn, bất cập và những vấn đề đặt ra trong thời gian tới cần tập trung khắc phục đó là: Nhận thức của một bộ phận cán bộ, hội viên của Hội chưa thông suốt, còn khác nhau và chưa hiểu đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của xây dựng chi hội nghề nghiệp, tổ hội nghề nghiệp. Có nơi còn trông chờ, ỷ lại vào sự lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền và Hội cấp trên; chưa thực sự chủ động tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thành lập. Việc thành lập chi hội, tổ hội nghề nghiệp còn nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhất là vùng sâu”. * Nguyên nhân: “Nguyên nhân chủ yếu do chưa nhận thức đúng về vai trò, vị trí tổ chức Hội Nông dân; công tác tuyên truyền, vận động các cấp Hội chưa sâu sát. Một số địa phương có thành lập chi hội, tổ hội nghề nghiệp nhưng hoạt động còn hình thức, chưa rõ nét.
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ GẮN KẾT HỘI VIÊN HỘI NÔNG DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025 3.1. Các cam kết, mục tiêu định hƣớng phát triển của Hội Nông dân 3.1.1. Các cam kết Có 100% cán bộ chuyên trách công tác Hội được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng công tác nông vận; 100% chủ tịch hội nông dân cấp xã và cán bộ trong diện quy hoạch chức danh chủ tịch hội nông dân cấp xã được đào tạo lý luận chính trị về công tác nông vận và trung cấp chuyên môn trở lên; 100% cán bộ chi, tổ Hội được bồi dưỡng, tập huấn về kỷ năng, phương pháp công tác Hội. Có 100% hội viên nông dân được thường xuyên tiếp cận kiến thức cần thiết về kỹ năng, thông tin, thị trường, khoa học, kỹ thuật - công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, giới thiệu học nghề hàng năm thông qua Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh Quảng Ngãi từ 20 - 30 học viên; tuyên truyền, vận động hội viên nông dân học nghề tại các cơ sở khác từ 500 - 1.000 học viên nhằm hỗ trợ nông dân phát triển nông nghiệp, dịch vụ nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. 3.1.2. Mục tiêu 100% cán bộ, hội viên được tuyên truyền, phổ biến chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của Hội. 100% cán bộ chuyên trách công tác Hội được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng công tác nông vận; 100% chủ tịch hội nông dân cấp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn