intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Khu Du Lịch Bắc Mỹ An - Furama Resort Đà Nẵng

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

150
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng báo cáo KTQT trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị ở Furama Resort Đà Nẵng; chỉ ra những mặt tồn tại trong công tác lập báo cáo KTQT tại Furama Resort Đà Nẵng; đề xuất các giải pháp hoàn thiện báo cáo KTQT nhằm bảo đảm thông tin đầy đủ, kịp thời cho các cấp quản trị ở Furama Resort Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Khu Du Lịch Bắc Mỹ An - Furama Resort Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHU DU LỊCH BẮC MỸ AN – FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 2: PGS. TS. Trịnh Văn Sơn Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 31 tháng 01 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế toán quản trị ra đời đã trở thành công cụ đắc lực cho nhà quản trị. Thông tin kịp thời, chính xác, thích hợp về hoạt động kinh doanh do KTQT cung cấp là yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp. KTQT cung cấp thông tin qua các loại báo cáo tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng của nhà quản trị ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Có thể nói, báo cáo KTQT là một trong những yếu tố cần thiết cho việc thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp nhằm xác định mục tiêu, xây dựng dự toán và kiểm soát quá trình thực hiện dự toán, đồng thời là căn cứ cho các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hệ thống báo cáo KTQT sẽ giúp các nhà quản trị có cơ sở để hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, du lịch Đà Nẵng những năm qua cũng đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao. Các khách sạn được mở ra ở nhiều nơi trên địa bàn, tạo ra sự cạnh tranh giữa các khách sạn rất gay gắt. Furama Resort Đà Nẵng là khách sạn năm sao ra đời đầu tiên tại Đà Nẵng. Để giữ vững vị thế trong cạnh tranh, Furama Resort Đà Nẵng không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, huấn luyện đội ngũ nhân viên theo cách quản lý chuyên nghiệp, mà còn đòi hỏi các nhà quản trị phải có cái nhìn tổng quát, dự đoán được những gì sẽ xảy ra trong tương lai để từ đó đưa ra các phương án kinh doanh thích hợp. Điều này cho thấy công tác vận dụng KTQT và báo cáo KTQT là vấn đề cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Furama. Tuy vậy, báo cáo KTQT của Furama còn chưa thật sự hoàn thiện, dự toán
  4. 2 chi phí còn ở dạng tổng hợp, chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử. Các báo cáo phục vụ cho việc đánh giá kiểm soát tình hình thực hiện dự toán chưa đáp ứng nhu cầu phân tích thông tin thực hiện. Qua các báo cáo, tuy có phản ảnh các chênh lệch, nhưng chưa đi sâu vào phân tích các nguyên nhân của sự chênh lệch. Ngoài ra, mức độ sử dụng kỹ thuật phân tích trên các báo cáo KTQT để làm căn cứ ra quyết định còn thấp, các loại thông tin thể hiện trên các báo cáo KTQT chưa thực sự toàn diện, đa số còn dựa trên nền tảng thông tin quá khứ, chưa đảm bảo thông tin hướng về tương lai cần thiết cho các quyết định kinh doanh ở công ty. Với tất cả các lý do nêu trên đã đặt ra tính cấp thiết cần phải tiến hành nghiên cứu đề tài:"Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Khu Du Lịch Bắc Mỹ An- Furama Resort Đà Nẵng" 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng báo cáo KTQT trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị ở Furama Resort Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, chỉ ra những mặt tồn tại trong công tác lập báo cáo KTQT tại Furama Resort Đà Nẵng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện báo cáo KTQT nhằm bảo đảm thông tin đầy đủ, kịp thời cho các cấp quản trị ở Furama Resort Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về báo cáo KTQT và thực tiễn công tác lập báo cáo KTQT tại Furama Resort Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu là công tác lập và trình bày báo cáo KTQT tại Furama Resort Đà Nẵng bao gồm các bộ phận có lập báo cáo KTQT và Phòng Kế toán của Furama Resort Đà Nẵng.
  5. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở các phương pháp: - Phương pháp so sánh đối chiếu: Nghiên cứu bản chất, phương pháp lập và trình bày báo cáo KTQT, từ đó khảo sát thực tế báo cáo KTQT ở Furama Resort Đà Nẵng và so sánh, đối chiếu với lý thuyết. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng phương pháp phân tích để đánh giá báo cáo KTQT, từ đó tổng hợp các kết quả có được để làm căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện báo cáo KTQT tại Furama Resort Đà Nẵng. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Chương 2: Thực trạng báo cáo kế toán quản trị tại Furama Resort Đà Nẵng Chương 3: Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Furama Resort Đà Nẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị Khái niệm về KTQT được Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa: “là quá trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban quản trị
  6. 4 để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị trong quản trị doanh nghiệp Vai trò của KTQT thể hiện tương ứng với từng chức năng của nhà quản trị như sau: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định. 1.1.3. Yêu cầu của kế toán quản trị a. Tính kịp thời, linh hoạt b. Phạm vi cung cấp thông tin và các loại báo cáo c. Kỳ hạn lập báo cáo d. Quan hệ với các ngành học khác e. Tính bắt buộc 1.1.4. Báo cáo kế toán quản trị a. Khái niệm và bản chất của báo cáo kế toán quản trị Báo cáo KTQT là những báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản trị và điều hành hoạt động SXKD của nhà quản lý doanh nghiệp. Bản chất của báo cáo KTQT là hệ thống thông tin được soạn thảo và trình bày theo yêu cầu quản trị, điều hành SXKD và ra quyết định của bản thân từng doanh nghiệp, nên nó có tính linh hoạt, đa dạng và không phụ thuộc vào những nguyên tắc kế toán. b. Mục đích của báo cáo KTQT Mục đích của báo cáo KTQT là nhằm cung cấp thông tin hữu ích phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý ở nhiều cấp độ khác nhau trong sự phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
  7. 5 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn Với mục đích và đối tượng kinh doanh đặc thù, kinh doanh khách sạn có những đặc điểm cơ bản như sau: · Phụ thuộc theo thời gian và mùa vụ · Thời gian và quãng đường tiêu thụ sản phẩm ngắn · Sử dụng số lượng và cường độ lao động tập trung cao · Tỉ trọng giá trị tài sản cố định trên tổng tài sản rất cao 1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý trong kinh doanh khách sạn a. Đặc điểm về phân cấp quản lý Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tổ chức quản lý theo phương thức tổ chức phân quyền, mỗi bộ phận mình mà sẽ tự chịu trách nhiệm về doanh thu, chi phí phát sinh tại bộ phận đó. b. Đặc điểm về kế toán trách nhiệm Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn gắn liền với các bộ phận, hay các phòng ban theo cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, thường bao gồm trung tâm chi phí và trung tâm lợi nhuận. c. Đặc điểm định hướng chiến lược về sự phát triển kinh doanh Định hướng chiến lược về sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phụ thuộc rất lớn vào những yếu tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. 1.2.3. Ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh khách sạn đến thông tin và báo cáo kế toán quản trị
  8. 6 a. Ảnh hưởng đến thông tin kế toán quản trị Thông tin của báo cáo KTQT được chia ra làm 2 loại: thông tin dành cho báo cáo định kỳ và thông tin dành cho báo cáo không định kỳ. b. Ảnh hưởng đến báo cáo kế toán quản trị + Thứ nhất, ảnh hưởng từ đặc điểm đa dạng, phong phú trong hoạt động kinh doanh nên việc lập các báo cáo KTQT cũng khác nhau đối với từng loại dịch vụ khách sạn. + Thứ hai, tính thời vụ trong kinh doanh khách sạn ảnh hưởng đến kỹ thuật tính toán, định giá sản phẩm dịch vụ. + Thứ ba, báo cáo KTQT trong kinh doanh khách sạn mang tính kịp thời cao. 1.3. TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN 1.3.1. Báo cáo dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo dự toán trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn bao gồm: a. Báo cáo dự toán doanh thu: . Phương pháp lập: Phương pháp dự toán doanh thu được áp dụng dựa trên số liệu thực hiện của năm trước nhân với tốc độ tăng trưởng dự kiến trong năm kế hoạch. Công thức để dự toán doanh thu phòng: Số lượng phòng Doanh thu x Công suất sử x Gía bình = sẵn có để bán ra dụng phòng quân phòng Dự toán doanh thu nhà hàng và các doanh thu khác trong khách sạn cũng dựa trên cơ sở tương tự. b. Báo cáo dự toán chi phí Báo cáo dự toán chi phí bao gồm các báo cáo sau:
  9. 7 ü Báo cáo dự toán CPNVLTT ü Báo cáo dự toán CPNCTT ü Báo cáo dự toán CPSXC ü Báo cáo dự toán CPBH và CPQLDN c. Báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh Phương pháp lập: Được lập theo 2 dạng là dự toán kết quả kinh doanh theo phương pháp toàn bộ và phương pháp trực tiếp. d. Báo cáo dự toán vốn bằng tiền Phương pháp lập: Xác định tổng số tiền thu được và chi ra trong kỳ và có kế hoạch đi vay hoặc trả nợ vay nhằm cân đối chênh lệch thu chi. 1.3.2. Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh a. Báo cáo doanh thu Phương pháp lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu, tiến hành liệt kê các khoản mục doanh thu theo từng loại dịch vụ hoặc từng bộ phận riêng biệt. b. Báo cáo chi phí Phương pháp lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí, tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí, mỗi đối tượng theo dõi trên cùng một dòng. Báo cáo chi phí gồm có: + Báo cáo CPNVLTT và CPNCTT + Báo cáo CPSXC + Báo cáo CPBH và CPQLDN c. Các báo cáo bộ phận Phương pháp lập: Báo cáo KQHĐKD tại bộ phận được lập theo phương pháp trực tiếp.
  10. 8 d. Báo cáo theo dõi nợ phải thu, phải trả Phương pháp lập: Liệt kê tất cả các chỉ tiêu phải thu, phải trả theo từng đối tượng khách hàng. e. Báo cáo vốn bằng tiền Phương pháp lập: Xác định tổng số tiền thu được và chi ra trong kỳ để tính cân đối chênh lệch thu chi nhằm có kế hoạch đi vay nếu thiếu tiền và kế hoạch trả nợ vay hoặc đầu tư dài hạn nếu thừa tiền. 1.3.3. Báo cáo phục vụ ra quyết định kinh doanh a. Báo cáo liên quan đến ra quyết định ngắn hạn Cơ sở lập: Căn cứ vào số liệu ước tính về doanh thu và chi phí của các phương án cần xem xét. Phương pháp lập: Để lập được báo cáo này, trước hết phải phân tích thông tin thích hợp và không thích hợp. b. Báo cáo liên quan đến ra quyết định dài hạn 1.3.4. Báo cáo phục vụ kiểm soát, đánh giá hoạt động kinh doanh a. Báo cáo kiểm soát doanh thu Phương pháp lập: Thống kê các số liệu doanh thu phát sinh từng bộ phận, so sánh với các số liệu trên báo cáo dự toán doanh thu. b. Báo cáo kiểm soát chi phí Phương pháp lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí, tiến hành liệt kê các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí, so sánh với các chỉ tiêu chi phí trên báo cáo dự toán chi phí. c. Báo cáo kiểm soát lợi nhuận Phương pháp lập: Báo cáo kiểm soát lợi nhuận thường được lập theo phương pháp số dư đảm phí.
  11. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHU DU LỊCH BẮC MỸ AN (FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG) 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHU DU LỊCH BẮC MỸ AN (FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG) 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Furama Resort Đà Nẵng Năm 1992, Công ty liên doanh khu du lịch Bắc Mỹ An được thành lập bởi một số nhà đầu tư Hồng Kông. Sau đó, các đối tác nước ngoài đã chuyển nhượng cổ phần cho Tập đoàn Lai Sun. Khu nghỉ mát mở cửa vào đầu năm 1997. Năm 2005, Công ty thành viên của tập đoàn Sovico Holdings đã mua lại toàn bộ cổ phần của Công ty du lịch Đà Nẵng (Danatour) và Tập đoàn Lai Sun (Hồng Kông) trong Công ty liên doanh Khu du lịch Bắc Mỹ An và trở thành chủ đầu tư của Furama Resort Đà Nẵng, Hiện nay, Furama Resort là Công ty con của Tập đoàn cổ phần toàn cầu Sovico Holdings có trụ sở chính đặt tại quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. - Ngành nghề chính của công ty theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: Kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ ăn uống, tiệc, hội nghị, kinh doanh bãi tắm, kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng,vận tải du lịch, kinh doanh dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giải trí. Trong đó, chi tiết như sau: a. Dịch vụ cho thuê phòng nghỉ b. Dịch vụ ẩm thực c. Dịch vụ khác
  12. 10 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Furama Resort Đà Nẵng a. Khái quát bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện trong sơ đồ 2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty b. Mô tả đặc điểm chức năng của từng bộ phận * Các phòng nghiệp vụ: Cơ cấu tổ chức của khách sạn được chia thành 2 khối: ü Khối bộ phận trực tiếp: Bao gồm bộ phận kinh doanh phòng, bộ phận bộ phận ẩm thực, bộ phận kinh doanh khác. ü Khối bộ phận gián tiếp bao gồm: Bao gồm bộ phận kinh doanh, bộ phận kế toán, bộ phận nhân sự, bộ phận kỹ thuật, bộ phận an ninh, bộ phận công nghệ thông tin. 2.1.3. Tổ chức kế toán ở Furama Resort Đà Nẵng a. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện trong sơ đồ 2.2- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty b. Các phần mềm được sử dụng Công ty đang sử dụng hệ thống kế toán máy, dùng phần mềm OPERA cho hệ thống quản lý doanh thu khách sạn, phần mềm SUN và VISION cho hệ thống kế toán, phần mềm CHECK EAM để quản lý mua hàng và kho. c. Công tác kế toán tại công ty 2.2. THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG 2.2.1. Báo cáo dự toán tại Furama Resort Đà Nẵng Báo cáo dự toán tại Furama Resort Đà Nẵng bao gồm các báo cáo sau:
  13. 11 a. Dự toán doanh thu Dự toán doanh thu bao gồm dự toán doanh thu của từng bộ phận. Trong đó, dự toán doanh thu phòng là dự toán quan trọng nhất vì hoạt động kinh doanh chủ yếu của Furama Resort Đà Nẵng là kinh doanh lưu trú. Dự toán này cho thấy doanh thu phòng dự kiến trong kỳ, là cơ sở để lập các dự toán khác. - Cơ sở lập dự toán doanh thu phòng: Trước hết, bộ phận kinh doanh sẽ lập báo cáo dự toán số lượng khách và dự toán giá phòng bình quân trong năm kế hoạch trên cơ sở phân tích các yếu tố về môi trường kinh doanh, số liệu năm trước, dự báo tình hình du khách,… Sau đó, bộ phận kinh doanh sẽ dựa vào dự toán số lượng khách và giá phòng bình quân để lập ra dự toán doanh thu phòng năm kế hoạch theo công thức sau: Doanh thu phòng = Tổng số khách trong tháng x Gía phòng bình quân tháng Dự toán doanh thu các hoạt động còn lại được lập dựa trên cơ sở tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu phòng, công suất sử dụng phòng trong năm kế hoạch và theo tỷ lệ thông thường hàng năm của doanh thu dịch vụ đó so với doanh thu phòng. b. Dự toán chi phí Dự toán chi phí được lập theo từng bộ phận. Các chi phí được dự toán căn cứ vào định mức cho từng khoản mục chi phí. Các chi phí không có định mức sẽ được tính toán căn cứ vào số liệu năm trước nhân với tỷ lệ thay đổi năm kế hoạch hoặc tỷ lệ đối với doanh thu từng dịch vụ đó. Bao gồm các dự toán chi phí sau: ü Dự toán CPNVLTT ü Dự toán CPNCTT
  14. 12 ü Dự toán CPSXC ü Dự toán CPBH và CPQLDN c. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các bộ phận được lập theo phương pháp tính giá toàn bộ, dựa vào số liệu dự toán doanh thu và dự toán chi phí tại mỗi bộ phận. d. Dự toán vốn bằng tiền Phương pháp lập: Nhân viên thủ quỹ sẽ tổng hợp số liệu từ dự toán báo cáo thu tiền và chi tiền để lập dự toán vốn bằng tiền. 2.2.2. Báo cáo thực hiện tại Furama Resort Đà Nẵng a. Báo cáo doanh thu Báo cáo doanh thu tại công ty xuất ra hàng ngày từ hệ thống Opera, bao gồm doanh thu của tất cả các hoạt động kinh doanh của các bộ phận. Cuối tháng, kế toán truy xuất số liệu doanh thu từ phần mềm Opera sang phần mềm kế toán Sun để hạch toán vào tài khoản doanh thu thích hợp của từng bộ phận và xuất ra báo cáo doanh thu cuối tháng. b. Báo cáo chi phí Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ xuất dữ liệu từ phần mềm kế toán SUN để lập các báo cáo chi phí thực hiện trong kỳ. Bao gồm các báo cáo sau: ü Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ü Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp ü Báo cáo chi phí sản xuất chung ü Báo cáo chi phí bán hàng ü Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp c. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
  15. 13 Báo cáo này được lập hàng tháng, căn cứ vào số liệu doanh thu thực hiện và chi phí thực hiện trong tháng, phần mềm kế toán SUN sẽ kết xuất tự động báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuối tháng để cung cấp thông tin về lợi nhuận cho công ty. 2.2.3. Báo cáo phục vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh tại Furama Resort Đà Nẵng a. Báo cáo kiểm soát doanh thu Căn cứ vào báo cáo doanh thu xuất ra hằng ngày từ hệ thống Opera, kế toán doanh thu lập báo cáo kiểm soát doanh thu. b. Báo cáo kiểm soát chi phí ü Báo cáo kiểm soát CPNVLTT CPNVLTT tại công ty chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu thực phẩm. Vì vậy, nhân viên kế toán chi phí sẽ xuất số liệu chi phí trực tiếp hàng thực phẩm từ phần mềm quản lý mua hàng Check kết hợp với số liệu doanh thu hàng thực phẩm do kế toán doanh thu cung cấp để lập báo cáo chi phí nguyên vật liệu thực phẩm hàng ngày, Các loại CPNVLTT còn lại được so sánh với số liệu dự toán CPNVLTT trong báo cáo kiểm soát KQHĐKD xuất ra từ phần mềm kế toán SUN vào cuối tháng, Trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện CPNVLTT so với dự toán để có biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp. ü Báo cáo kiểm soát CPNCTT CPNCTT được so sánh với số liệu dự toán CPNCTT trong báo cáo kiểm soát KQHĐKD xuất ra từ phần mềm kế toán SUN vào cuối tháng. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện CPNCTT so với dự toán để có biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp. ü Báo cáo kiểm soát chi phí sản xuất chung
  16. 14 Đối với chi phí sản xuất chung, công ty lập báo cáo kiểm soát đối với các chi phí năng lượng có giá trị phát sinh lớn như: chi phí điện, xăng dầu, gas, nước. Các chi phí này sẽ do bộ phận kỹ thuật lập báo cáo hàng ngày. Ngoài ra, CPSXC còn được so sánh với số liệu dự toán CPSXC trong báo cáo kiểm soát KQHĐKD xuất ra từ phần mềm kế toán SUN vào cuối tháng . c. Báo cáo kiểm soát kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kiểm soát KQHĐKD do kế toán tổng hợp kết xuất từ phần mềm kế toán SUN vào cuối tháng. Báo cáo này là tổng hợp kết quả kinh doanh của các bộ phận, bao gồm cột thực tế và dự toán, cho biết được tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh trong tháng. d. Báo cáo kiểm soát vốn bằng tiền 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG 2.3.1. Ưu điểm - Báo cáo dự toán doanh thu, chi phí và báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty giúp cho nhà quản trị xác định được mục tiêu kinh doanh của từng bộ phận. - Báo cáo kiểm soát doanh thu hàng ngày giúp nhà quản trị theo dõi thường xuyên kết quả kinh doanh, tình hình biến động doanh thu để từ đó có sự điều chỉnh kịp thời. - Báo cáo kiểm soát chi phí hàng thực phẩm và chi phí năng lượng giúp nhà quản trị kiểm soát được lượng tiêu thụ thực tế để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng chi phí hoặc có biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp.
  17. 15 - Báo cáo kiểm soát số lượng nhân viên giúp nhà quản trị biết được số lượng nhân viên thực tế, tình hình tăng, giảm nhân viên tại công ty để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. - Báo cáo doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo định kỳ hàng tháng được xuất ra từ phần mềm đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo sự so sánh được giữa số liệu thực tế và dự toán. 2.3.2. Nhược điểm - Về báo cáo dự toán: Dự toán chi phí còn mang tính tổng hợp, chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử. - Về báo cáo tình hình thực hiện dự toán: Các báo cáo phục vụ đánh giá, kiểm soát tình hình thực hiện dự toán chưa đáp ứng nhu cầu phân tích thông tin thực hiện, báo cáo tuy có thể hiện sự so sánh chênh lệch giữa thực hiện và dự toán, nhưng không đi sâu vào phân tích các nguyên nhân của sự chênh lệch. - Về báo cáo phục vụ ra quyết định kinh doanh: Báo cáo thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn chưa được thực hiện. Những quyết định hầu hết dựa vào tính toán sơ bộ của các trưởng bộ phận. Mức độ sử dụng thông tin KTQT để cân nhắc ra quyết định còn thấp, các loại thông tin sử dụng chưa thực sự toàn diện, đa số còn dựa trên nền tảng thông tin quá khứ, chưa có báo cáo được xây dựng từ các kỹ thuật phân tích của KTQT… để làm cơ sở cho việc ra quyết định.
  18. 16 CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG 3.1. HOÀN THIỆN BÁO CÁO DỰ TOÁN TẠI FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG Như đã đề cập ở chương 2, cần phân loại chi phí theo cách ứng xử và chi tiết theo từng bộ phận. Trong đó, chi phí được phân loại thành: biến phí và định phí. Lập dự toán báo cáo KQHĐKD của các bộ phận trực tiếp kinh doanh như bộ phận kinh doanh phòng, bộ phận ẩm thực, bộ phận kinh doanh khác theo số dư đảm phí nhằm cung cấp thông tin về biến phí, định phí thích hợp cho việc kiểm soát chi phí và xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận trong Công ty. Nội dung các chi phí phát sinh tại công ty được phân loại thành biến phí và định phí như sau: · Biến phí: Bao gồm các chi phí phát sinh phụ thuộc vào số lượng khách sử dụng từng loại dịch vụ. · Định phí: Bao gồm định phí bộ phận và định phí chung của công ty Định phí bộ phận là những định phí trực tiếp phát sinh tại bộ phận kinh doanh phòng, bộ phận ẩm thực và các bộ phận kinh doanh khác. Định phí chung là những định phí phát sinh phục vụ cho hoạt động chung của toàn công ty. Từ đây, ta có thể lập dự toán báo cáo KQHĐKD tại các bộ phận trực tiếp như bộ phận kinh doanh phòng, bộ phận ẩm thực, bộ phận kinh doanh khác . - Ví dụ minh họa lập dự toán báo cáo KQHĐKD theo số dư
  19. 17 đảm phí tại bộ phận kinh doanh phòng. Dựa vào các khoản mục chi phí của bộ phận kinh doanh phòng ở báo cáo dự toán KQHĐKD của bộ phận kinh doanh phòng, ta phân loại các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí. Ngoài ra, các bộ phận gián tiếp như bộ phận kỹ thuật, bộ phận công nghệ thông tin, bộ phận nhân sự, bộ phận kinh doanh và bộ phận quản lý doanh nghiệp cũng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các bộ phận trực tiếp nên chi phí của các bộ phận gián tiếp sẽ được phân bổ cho các bộ phận trực tiếp. Dựa vào các khoản mục chi phí của bộ phận kỹ thuật, bộ phận công nghệ thông tin, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp ở báo cáo dự toán chi phí của từng bộ phận, ta phân loại các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí. Từ việc phân loại chi phí theo biến phí và định phí, xây dựng lại các dự toán chi phí trực tiếp và gián tiếp của bộ phận kinh doanh phòng như sau: ü Dự toán chi phí trực tiếp của bộ phận kinh doanh phòng ü Dự toán chi phí gián tiếp của bộ phận kinh doanh phòng Phân bổ chi phí các bộ phận trên cho các bộ phận trực tiếp, cách phân bổ như sau: Từ bảng báo cáo dự toán KQHĐKD của công ty ở phụ lục 10 Ta có: Tổng doanh thu của Công ty là 10.771.369 USD Trong đó: + Doanh thu của bộ phận kinh doanh phòng: 5.906.420 USD + Doanh thu của bộ phận ẩm thực: 3.797.874 USD + Doanh thu của bộ phận kinh doanh khác: 1.067.075 USD Tỷ lệ phân bổ chi phí cho bộ phận kinh doanh phòng là: 5.906.420/ 10.771.369 x 100 % = 55%
  20. 18 Tỷ lệ phân bổ chi phí cho bộ phận ẩm thực là: 3.797.874/ 10.771.369 x 100 % = 35% Tỷ lệ phân bổ chi phí cho bộ phận kinh doanh khác là: 1.067.075/ 10.771.369 x 100 % = 10% Tổng hợp các tính toán, ta lập được báo cáo dự toán KQHĐKD của bộ phận kinh doanh phòng theo số dư đảm phí, nhằm cung cấp thông tin về biến phí, định phí thích hợp cho việc kiểm soát chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của bộ phận kinh doanh phòng. - Tương tự cho các bộ phận ẩm thực, bộ phận kinh doanh khác, ta phân loại chi phí thành biến phí và định phí bằng cách dựa vào các khoản mục chi phí của bộ phận ẩm thực và bộ phận kinh doanh khác. Sau đó, căn cứ vào số liệu tổng hợp tại phụ lục 10- Báo cáo dự toán KQHĐKD, ta lập được dự toán chi phí trực tiếp tại từng bộ phận theo biến phí và định phí. Đối với chi phí gián tiếp, ta cũng phân bổ cho bộ phận ẩm thực và bộ phận kinh doanh khác tương tự như trường hợp phân bổ chi phí cho bộ phận kinh doanh phòng với các tỷ lệ phân bổ lần lượt là 35% và 10% đã được tính ở phần trên. Tổng hợp những số liệu chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp phân bổ tại từng bộ phận, ta lập được báo cáo KQHĐKD theo phương pháp trực tiếp tại bộ phận ẩm thực và bộ phận kinh doanh khác. 3.2. HOÀN THIỆN BÁO CÁO PHÂN TÍCH PHỤC VỤ KIỂM SOÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG 3.2.1. Báo cáo phân tích chi phí ở các bộ phận trực tiếp kinh doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2