intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại BQB

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận về đào tạo nguồn nhân lực báo chí. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực của BQB giai đoạn 2016 – 2018. Kiến nghị một số giải pháp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại BQB

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BÁO QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn KH: PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY Phản biện 2: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Báo chí ra đời đã đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng. Nguồn nhân lực trong mỗi CQBC đóng góp một vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu, quyết định đến sự thành công của báo chí. Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra trên toàn cầu, tính chất khốc liệt của cạnh tranh thông tin và yêu cầu phải đáp ứng nhu cầu công chúng ngày càng cao, nguồn nhân lực báo chí lại càng đóng một vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc phát triển sự nghiệp báo chí. Công tác ĐTNNL có vai trò rất quan trọng, nếu không nói là quyết định với vấn đề nâng cao chất lượng các ấn phẩm tại CQBC nói chung và BQB nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại BQB”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ĐTNNL báo chí. Thực trạng công tác ĐTNNL của BQB giai đoạn 2016 – 2018. Kiến nghị một số giải pháp. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác đào tạo nguồn nhân lực tại BQB 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu trong lĩnh vực báo chí - Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn số liệu để nghiên cứu trong giai đoạn 2016 – 2018
  4. 2 - Về không gian: Luận văn nghiên cứu nguồn nhân lực tại các phòng ban của BQB 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài 4.2. Nghiên cứu định tính a) Nguồn dữ liệu thứ cấp b) Nguồn dữ liệu sơ cấp 4.3. Nghiên cứu định lƣợng a) Nguồn dữ liệu thứ cấp b) Nguồn dữ liệu sơ cấp 5. Bố cục đề tài Nội dung luận văn được triển khai theo 03 chương: Chương I: Tổng quan cơ sở lý luận về ĐTNNL Chương II: Thực trạng công tác ĐTNNL tại BQB giai đoạn 2016 – 2018 Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác ĐTNNL tại BQB giai đoạn 2020 - 2025 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Thông qua quá trình học tập và tìm kiếm dữ liệu, học viên nhận thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu, các đề tài, bài viết nghiên cứu về vấn đề ĐTNNL. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trên, đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại BQB” nhằm đưa ra những giải pháp có lợi trong ĐTNNL tại đơn vị từ đó mang lại hiệu quả về sử dụng nhân lực cũng như hiệu quả về kinh tế cho BQB.
  5. 3 CHƢƠNG I TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐTNNL 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm NNL Nguồn nhân lực là chủ thể sáng tạo, có khả năng tham gia chi phối toàn bộ quá trình phát triển kinh tế – xã hội hướng nó tới mục tiêu đã chọn. Nguồn nhân lực bao gồm thể lực và trí lực. Người có thể lực là người có sức khoẻ bình thường đảm bảo thực hiện được một công việc nhất định. Người có trí lực là người có khả năng nhận thức đối với hành vi lao động mà họ thực hiện và với mục đích công việc mà họ làm. Người có đủ thể lực và trí lực mới được gọi là nhân lực. 1.1.2. Khái niệm về ĐTNNL ĐTNNL là quá trình học tập nhằm giúp người lao động trang bị những kiến thức nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ, để họ có thể đảm nhận một vị trí công việc nhất định, hay để làm tốt hơn công việc họ đang đảm nhận. ĐTNNL có phạm vi hoạt động hẹp, chủ yếu hướng vào từng cá nhân người lao động nhằm thoả mãn nhu cầu trước mắt của tổ chức, nó tập trung vào công việc hiện tại và là một nội dung của phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo chỉ mang tính chất ngắn hạn, để khắc phục những sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng cho những công việc hiện tại. 1.2. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC VÀ CĂN CỨ THỰC HIỆN ĐTNNL 1.2.1. Mục tiêu ĐTNNL - Giúp tổ chức sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực
  6. 4 - Nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động của tổ chức - Giúp tổ chức có thể chủ động đáp ứng nhu cầu nhân lực - Nâng cao khả năng thích ứng của tổ chức - Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý kế cận. - Nâng cao khả năng thích ứng của người lao động - Thoả mãn nhu cầu của người lao động. 1.2.2. Nguyên tắc ĐTNNL - Đào tạo phải dựa trên cơ sở các mục tiêu chung của tổ chức: - Đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu đào tạo - Kế hoạch đào tạo phải có tính khả thi - Quá trình đào tạo phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức - Đào tạo phải gắn với sử dụng nhân lực sau đào tạo 1.2.3. Căn cứ thực hiện ĐTNNL - Căn cứ vào luật lao động - Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của địa phương, các đơn vị cấp trên… - Căn cứ vào các quyết định, quy chế của tổ chức 1.3. VAI TRÕ VÀ TẦM QUAN TRỌNG ĐTNNL 1.3.1. Vai trò ĐTNNL Mục tiêu chung của công tác ĐTNNL là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có. Đào tạo có vai trò nhất định đối với: a) Đối với tổ chức b) Đối với người lao động c) Đối với xã hội 1.3.2. Tầm quan trọng ĐTNNL
  7. 5 Công tác ĐTNNL được xây dựng nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh của tổ chức, là yếu tố cơ bản trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển. Nguồn nhân lực là một lợi thế cạnh tranh then chốt chứ không đơn thuần chỉ là phương tiện, động lực thực hiện các chiến lược kinh doanh. 1.4. HÌNH THỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐTNNL 1.4.1. Các hình thức ĐTNNL a) Theo định hướng nội dung đào tạo b) Theo mục đích nội dung đào tạo c) Theo cách thức tổ chức đào tạo d) Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo e) Theo đối tượng học viên 1.4.2. Phƣơng pháp ĐTNNL - Tổ chức buổi giảng bài, thảo luận, hội nghị ngắn ngày - Gửi học viên tới các trường chính quy - Đào tạo chương trình hoá - Đào tạo kiểu phòng thí nghiệm - Luân chuyển công việc - Tập sự 1.5. QUY TRÌNH ĐTNNL 1.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo Xác định nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập, phân tích thông tin nhằm làm rõ nhu cầu của người lao động về vấn đề có cần cải thiện kết quả thực hiện công việc: a) Phân tích nhu cầu đào tạo
  8. 6 Phân tích nhu cầu đào tạo cần thông qua việc phân tích người lao động, phân tích tổ chức và phân tích yêu cầu công việc. b) Xác định nhu cầu đào tạo Căn cứ vào kết quả của công tác phân tích nhu cầu đào tạo, tổ chức trực tiếp xác định số lượng người lao động cần đào tạo của từng vị trí, từng bộ phận. Từ đó tổng hợp thành nhu cầu toàn tổ chức. Riêng đối với bộ phận quản lý, do tính chất công việc quản trị, nhu cầu đào tạo bộ phận này sẽ phụ thuộc trực tiếp vào chiến lược, chính sách quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức, đặc biệt là chính sách tuyển dụng, đào tạo, kích thích người lao động. 1.5.2. Lập kế hoạch đào tạo Một kế hoạch đào tạo không cần quá chi tiết, song phải đầy đủ thông tin cần thiết, rõ ràng, mạch lạc và có tính khả thi. Nội dung của một bản kế hoạch đào tạo gồm: a) Xác định mục tiêu đào tạo b) Lựa chọn đối tượng đào tạo c) Xây dựng chương trình đào tạo d) Lựa chọn phương pháp đào tạo e) Xác định chi phí đào tạo f) Lựa chọn giảng viên g) Thời gian và địa điểm tiến hành đào tạo h) Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo i) Biến động và điều chỉnh kế hoạch đào tạo 1.5.3. Tổ chức thực hiện đào tạo
  9. 7 Công tác tổ chức là sự nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đã đề ra, tạo điều kiện sử dụng những mối quan hệ trong tổ chức để cùng thực hiện những mục tiêu chung. 1.5.4. Đánh giá chƣơng trình đào tạo Việc đánh giá công tác ĐTNNL giúp tổ chức đánh giá được khả năng, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ trình độ quản lí của người lao động trước và sau quá trình đào tạo, đem lại hiệu quả hoạt động kinh tế và các hoạt động khác như hoạt động tài chính, hoạt động điều hành, quản lý... 1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CÔNG TÁC ĐTNNL 1.6.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong tổ chức. a) Mục tiêu, chiến lược, chính sách của tổ chức. b) Quy mô, cơ cấu tổ chức của tổ chức. c) Quan điểm của nhà lãnh đạo d) Lực lượng lao động hiện tại của tổ chức. e) Tình hình sản xuất kinh doanh của tổ chức f) Điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ 1.6.2. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài tổ chức. a) Môi trường pháp lý của tổ chức b) Môi trường kinh tế, môi trường chính trị c) Sự tiến bộ của khoa học công nghệ d) Thị trường của tổ chức 1.7. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐTNNL BÁO CHÍ 1.7.1. Tổng quan nghiên cứu nguồn nhân lực báo chí a) Khái niệm nguồn nhân lực báo chí b) Thực trạng nguồn nhân lực báo chí tại Việt Nam
  10. 8 c) Tầm quan trọng nguồn nhân lực báo chí 1.7.2. Tổng quan nghiên cứu ĐTNNL báo chí a) Khái niệm ĐTNNL báo chí b) Thực trạng ĐTNNL báo chí tại Việt Nam c) Tầm quan trọng ĐTNNL báo chí d) Mục tiêu ĐTNNL báo chí
  11. 9 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG ĐTNNL TẠI BQB GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT BQB 2.1.1. Lịch sử phát triển Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, ngày 27-3-1963, BQB đã xuất bản số đầu tiên. Năm 1976, Bình Trị Thiên sum họp một nhà, đội ngũ những người làm BQB góp sức xây dựng tờ báo Đảng bộ Bình Trị Thiên phát triển vững mạnh. Ngày 1-7-1989, Trung ương Đảng đã có quyết định tách 3 tỉnh về địa giới cũ. BQB đã sớm ổn định tổ chức, kịp thời xuất bản những số đầu tiên. Cùng với sự phát triển của báo in, Báo điện tử Quảng Bình chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01-2012. Để đáp ứng với nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới, phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, BQB đã xây dựng và bắt đầu từ đầu năm 2018 đi vào thực hiện vận hành hệ thống Tòa soạn điện tử. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BQB a) Chức năng b) Nhiệm vụ của BQB 2.1.3. Tình hình hoạt động BQB cơ quan ngôn luận của Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Quảng Bình, là tiếng nói của Đảng bộ chính quyền nhân dân tỉnh. Trong quá trình phát triển và trưởng thành BQB liên tục tăng trang tăng kì từng bước đáp ứng nhu cầu thông tin và nhiệm vụ
  12. 10 chính trị của tỉnh. Hiện nay BQB xuất bản 07 kì /1 tuần; trong đó có 06 kì báo thường phát hành từ thứ 2 đến thứ 7 và 01 kì báo cuối tuần phát hành vào chủ nhật. 2.1.4. Phƣơng hƣớng phát triển - Nâng cao chất lượng nội dung thông tin của tờ báo - Đảm bảo mỗi sản phẩm báo chí, mỗi loại hình báo chí trực thuộc đều có bản sắc riêng. - Đảm bảo ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu hưởng thụ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. - Phấn đấu tạo nên một nền báo chí chuyên nghiệp, hiện đại. - Có khả năng liên kết trong nước và quảng bá hình ảnh. 2.2. TÌNH HÌNH NNL TẠI BQB 2.2.1. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ NNL Sơ đồ cơ cấu tổ chức NNL tại BQB: TBT Phó TBT Phó TBT tập NC- kinh VH bạn Báo TK- HC XDĐ tế XH đọc điện XB TS tử Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQB (Nguồn:Phòng HCTS - BQB)
  13. 11 2.2.2. Cơ cấu nhân lực Tình hình nhân sự của BQB giảm nhẹ trong giai đoạn 2016 – 2018, cụ thể năm 2016 tổng số nhân sự của tòa soạn BQB là 53 người, sang năm 2017 bổ sung thêm 01 lao động hợp đồng đảm nhận vị trí biên tập viên nhưng có 02 biên chế về hưu nên nhân sự của đơn vị chỉ còn 52 người. Sang năm 2018, bộ phận viên chức có 01 nhân viên morasse về hưu, bộ phận phóng viên có 01 lao động hợp đồng nghỉ việc và bổ sung thêm 01 nhân sự mới do vậy tại thời điểm cuối năm 2018, BQB chỉ còn lại 51 người. 2.2.3. Sự phân bổ nhân lực Thực tế trong giai đoạn 2016-2018, sự biến động về lao động tại BQB là không lớn (từ 01 – 02 lao động) nên sự biến động trong phân bổ lao động cũng không đáng kể. Nhìn chung sự phân bổ lao động giữa các phòng ban trong BQB khá đồng đều đặc biệt là về trình độ lao động và độ tuổi lao động, đảm bảo đúng số lượng, đúng chuyên môn, thống nhất quy trình làm việc trên toàn hệ thống, tạo điều kiện cho sự quản lý chặt chẽ, có hiệu quả cao. 2.2.4. Hiệu suất công việc Từ năm 2017, BQB bắt đầu làm việc theo chế độ nhật báo, tuy cường độ làm việc khá cao song mỗi người, mỗi bộ phận của BQB luôn làm việc hết công suất nhằm tạo nên một hệ thống hoạt động ổn định, khoa học,chuyên nghiệp, có hiệu quả cao. 2.3. QUY ĐỊNH VỀ ĐTNNL TẠI BQB 2.3.1. fMục tiêu đào tạo 2.3.2. Nguyên tắc đào tạo 2.3.3. Hình thức đào tạo
  14. 12 2.3.4. Điều kiện để đƣợc đi đào tạo 2.3.5. Cơ sở cử CBVC đi đào tạo 2.3.6. Quyền lợi của CBVC đƣợc cử đi đào tạo 2.3.7. Nghĩa vụ của CBVC đƣợc cử đi đào tạo 2.3.8. Quy trình, thủ tục cử CBVC đi dự tuyển, đào tạo 2.4. QUY TRÌNH CÔNG TÁC ĐTNNL TẠI BQB 2.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo Nhu cầu đào tạo có thể được xác định trên các cơ sở: a) Nhân viên mới tuyển dụng b) Yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật c) Các yêu cầu xuất phát từ hành động khắc phục và phòng ngừa. d) Kết quả của xem xét lãnh đạo Ngoài các nhu cầu đào tạo được xác định như trên, lãnh đạo các bộ phận có liên quan có thể đưa ra các nhu cầu đào tạo đột xuất khi thấy cần thiết để đáp ứng được yêu cầu. Nhu cầu đào tạo của BQB tập trung ở một số vị trí công việc chủ yếu như bộ phận lãnh đạo, quản lý (Ban Biên tập, trưởng, phó các phòng ban) và bộ phận phóng viên. So với nhu cầu đào tạo, số lượng người đào tạo thường ít hơn nhưng không đáng kể. Nguyên nhân là do nhu cầu đào tạo được phòng HCTS tổng hợp từ các phòng ban từ đầu năm, do đó đến thời điểm cử phóng viên tham gia đào tạo thì một số phóng viên đi công tác xa hoặc có lý do cá nhân không thể tham gia được. 2.4.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo
  15. 13 a) Xác định mục tiêu đào tạo Lãnh đạo BQB cho rằng cần phải sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có. Do đó mục tiêu chung về ĐTNNL tại đơn vị là nhằm nâng cao hơn nữa trình độ về mọi mặt cho tất cả CBVC đáp ứng được yêu cầu của quy trình làm báo hiện đại. Tuy nhiên, căn cứ theo thực tế cho thấy mục tiêu đào tạo đơn vị vẫn khá chung chung. Do chưa xác định được mục tiêu cụ thể và chính xác nên gây khó khăn cho việc đánh giá kết quả, cũng như chất lượng đào tạo. b) Lựa chọn đối tượng đào tạo Việc lựa chọn đối tượng đào tạo được quyết định bởi Ban Biên tập dựa trên những quy định cụ thể về về nguyên tắc, điều kiện, cơ sở… đã được xây dựng và ban hành trong quy chế đào tạo bồi dưỡng CBVC của đơn vị (trích dẫn ở mục 2.3, chương II của luận văn). Hạn chế lớn nhất trong việc lựa chọn đối tượng đào tạo tại BQB là có nhiều trường hợp được cử đi đào tạo nhưng những kiến thức sau khi học không được áp dụng vào quá trình làm việc. Một hạn chế nữa là các trường hợp CBVC làm việc lâu năm, tuổi cao nên khả tiếp thu kiến thức kém, khi đơn vị cử đi đào tạo không những gây lãng phí mà còn gây khó khăn cho bản thân người được cử đi học. c) Xây dựng chương trình đào tạo Hiện nay, chương trình đào tạo tại BQB đang thực hiện bám sát các cơ sở sau: đối tượng đào tạo, mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, phương pháp đào tạo. Xây dựng chương trình đào tạo do áp dụng đối với trường hợp BQB tự tổ chức các lớp đào tạo. Còn đối với việc cử CBVC tham gia đào tạo tại các khóa học được cơ sở bên
  16. 14 ngoài tổ chức thì họ sẽ chủ động xây dựng chương trình đào tạo theo yêu cầu nội dung cần truyền đạt cho CBVC tham gia. d) Lựa chọn phương pháp đào tạo Các phương pháp đào tạo BQB đang áp dụng: - Phương pháp kèm cặp, chỉ dẫn - Phương pháp đào tạo theo hình thức cử đi học - Phương pháp hội nghị, hội thảo, chuyên đề - Phương pháp luân chuyển, thuyên chuyển trong công việc e) Xác định chi phí đào tạo Kinh phí đào tạo của BQB được huy động chủ yếu từ 3 nguồn: - Nguồn 1: Thuộc ngân sách nhà nước - Nguồn 2: Thuộc nguồn thu sự nghiệp - Nguồn 3: CBVC tự nguyện f) Lựa chọn giáo viên BQB sử dụng cả giảng viên kiêm chức và giảng viên mời bên ngoài. Về chất lượng giảng viên, 75% ý kiến cho rằng giáo viên đào tạo nhiệt tình, dễ hiểu, 18% ý kiến không có cảm nhận gì về giảng viên và 7% ý kiến khác trong đó phần lớn cho rằng giảng viên các lớp đào tạo tại chỗ là cán bộ kiêm nhiệm không có chuyên môn sư phạm nên cách truyền đạt thông tin khó hiểu gây khó khăn trong quá trình tiếp thu thông tin. g) Thời gian và địa điểm đào tạo Để đảm bảo cho CBVC tham gia đầy đủ các khóa học, đơn vị thường lựa chọn thời gian học vào các ngày cuối tuần. Có thể thấy BQB thực hiện lựa chọn thời gian đào tạo kéo dài khá hợp lý nhưng việc lựa chọn thời gian học vào các ngày cuối tuần cũng ảnh hưởng
  17. 15 đến tâm lý của học viên, vì đó là thời gian nghỉ ngơi của họ. Đồng thời việc CBVC chỉ được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn nên hạn chế trong việc thỏa mãn nhu cầu, không đáp ứng được các yêu cầu về phát triển kỹ năng. h) Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Giai đoạn 2016 – 2018, BQB được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình phê duyệt và cấp vốn dự án xây dựng hệ thống tòa soạn điện tử. Với dự án này, BQB được cấp mới toàn bộ hệ thống trang thiết bị, máy móc kỹ thuật hiện đại, đồng thời xây dựng lại các phòng ban nhằm phục vụ cho công tác xuất bản báo. 2.4.3. Tổ chức đào tạo Công tác này được BQB quy định rõ trong trách nhiệm của các phòng trong cơ quan. Các phòng cùng phối hợp để thực hiện các hoạt động tổ chức đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại đơn vị. 2.4.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo a) Các căn cứ đánh giá - Đánh giá từ phía học viên. - Đánh giá hiệu quả đào tạo. b) Đánh giá từ phía học viên Theo thống kê, về cách thức tổ chức lớp học, thời gian học và giờ học khá ổn được đánh giá là khá đến 71%, thích hợp với đa số học viên. Tài liệu học tập được đánh giá là tốt đến 81%, trong khi cơ sở vất chất chỉ được đánh giá là khá với tỷ lệ 84%. Về chất lượng giảng dạy và mức độ hiệu quả, tất cả các chỉ tiêu như kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền đạt, cả mức độ có ích, vận dụng thực tế
  18. 16 của các khóa đào tạo hoàn toàn không được đánh giá tốt mà chỉ ở mức trung bình khá. c) Đánh giá hiệu quả đào tạo - Số lượng đào tạo qua các năm có tăng nhẹ nhưng tổng quan là không biến động nhiều. - Chất lượng đào tạo của BQB ngày càng tăng. - Hiệu quả của công tác đào tạo: thể hiện qua năng suất lao động không chỉ tăng mà tốc độ tăng cũng rất cao (tỷ lệ tăng giai đoạn 2017 – 2018 gần gấp đôi so với tỷ lệ tăng giai đoạn 2016 – 2017). Năng suất lao động tăng sẽ kéo theo thu nhập bình quân đầu người tăng. 2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐTNNL TẠI BQB 2.5.1. Ƣu điểm của công tác ĐTNNL tại BQB - Thực trạng tình hình thực hiện công tác ĐTNNL của BQB cho thấy về cơ bản tương đối chuyên nghiệp. Ban biên tập luôn chú trọng, đặt công tác ĐTNNL lên hàng đầu. - Lựa chọn đối tượng đào tạo được thực hiện đúng theo quy định, công khai, minh bạch. - Việc lựa chọn giảng viên cũng được thực hiện kỹ lưỡng. Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật của đơn vị được đầu tư mới, khá hiện đại. - Đầu vào của bộ phận CBVC giai đoạn hiện này đều được đào tạo bài bản, chính quy. 2.5.2. Nhƣợc điểm của công tác ĐTNNL tại BQB - Đối với căn cứ về yêu cầu chuyên môn kỹ thuật, nhu cầu đào tạo phát sinh tập trung ở một số vị trí công việc, trong khi một số bộ phận không hoặc ít phát sinh nhu cầu đào tạo. Đối với căn cứ về yêu
  19. 17 cầu khắc phục phòng ngừa, việc nhận biết những sự việc không hợp lý không được thực hiện một cách tập trung, công khai, công bằng mà vẫn mang phong cách cả nể, bao che. - Mục tiêu đào tạo của đơn vị khá chung chung. - Việc lựa chọn đối tượng đào tạo mới chỉ đáp ứng được điều kiện cân mà chưa xét đến điều kiện đủ. - Thời gian đào tạo được áp dụng khá ngắn, chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo dài hạn của CBVC. - Chương trình đào tạo chưa thực sự phù hợp. - Giảng viên kiêm chức không được đào tạo bài bản về nghiệp vụ quản lý, sư phạm. - Kinh phí đào tạo ít. . - Đánh giá hiệu quả công tác ĐTNNL chưa được tiến hành đầy đủ và chính xác. . - Đội ngũ cán bộ quản lý trong cơ quan chủ yếu là bộ nhiệm từ dưới lên trong nội bộ đơn vị. 2.5.3. Các nhân tố ảnh hƣởng - Cách mạng công nghiệp 4.0. - Cạnh tranh giữa các loại hình báo chí. - Kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin, truyền thông. - Trình độ nghiệp vụ đầu vào ban đầu của nguồn nhân lực báo chí. - Hệ thống pháp luật trong thời đại công nghệ mới.
  20. 18 CHƢƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐTNNL TẠI BQB GIAI ĐOẠN 2020-2025. 3.1. CĂN CỨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐTNNL TẠI BQB 3.1.1. Mục tiêu phát triển của BQB 3.1.2. Phƣơng hƣớng ĐTNNL tại BQB 3.1.3. Những hạn chế cần khắc phục 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐTNNL TẠI BQB 3.2.1. Xác định đúng nhu cầu đào tạo Xác định nhu cầu đào tạo là nội dung quan trọng đầu tiên của quá trình ĐTNNL. BQB cần chú trọng công tác phân tích công việc và đánh giá năng lực hiện tại theo vị trí việc làm, thu thập các thông tin về công việc. Công tác phân tích công việc cần xây dựng được bản mô tả công việc và bảng yêu cầu công việc. 3.2.2. Xác định rõ mục tiêu cụ thể cho từng chƣơng trình đào tạo Mục tiêu đào tạo chính là mấu chốt quyết định cách thức đào tạo. Các tiêu chi cụ thể khi xây dựng hệ thống các mục tiêu đào tạo bao gồm: - Mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể, hợp lý - Có khả năng định lượng bằng số liệu hoặc chỉ tiêu - Mục tiêu phải gắn với nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0