intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác trả lương tại Viễn thông Quảng Ngãi (VNPT Quảng Ngãi)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hoàn thiện công tác trả lương tại Viễn thông Quảng Ngãi (VNPT Quảng Ngãi)" đã hệ thống hóa lý luận cơ bản liên quan đến công tác trả lương trong doanh nghiệp; phân tích thực trạng về trả lương trong 3 năm, đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác trả lương lao động tại VNPT Quảng Ngãi... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác trả lương tại Viễn thông Quảng Ngãi (VNPT Quảng Ngãi)

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trả lương lao động luôn là vấn đề mang tính thời sự trong sản   xuất và đời sống xã hội trên thế giới. Chính sách tiền lương của Nhà  nước thời gian qua và hiện nay không ngừng được cải thiện; tuy nhiên  cần phải thừa nhận rằng, tiền lương chưa phản ánh đúng giá trị  sức   lao động, nên chưa thực sự  đóng vai trò động lực của nó trong đời   sống xã hội. Tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị uy  tín của một người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội;  thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động. Viễn thông Quảng Ngãi đã và đang đẩy mạnh các hoạt động  quản lý, vận hành khai thác và kinh doanh. Tuy nhiên, công tác trả  lương tại doanh nghiệp vẫn còn một số  tồn tại, trong đó cơ  cấu  tiền lương và hình thức trả  lương còn chưa hợp lý, nên chưa thúc  đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, thu hút và duy trì lực  lượng lao động chất lượng cao, chưa khuyến khích người có tài và  người làm việc giỏi đầu quân cho doanh nghiệp. Xuất phát từ  ý  nghĩa đó, tác giả  chọn đề  tài: Hoàn thiện công tác trả lương tại   Viễn thông Quảng Ngãi (VNPT Quảng Ngãi). 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ­ Nhằm hệ thống hóa lý luận cơ bản liên quan đến công tác   trả  lương trong doanh nghi ệp. Phân tích thực trạng về  trả  lương  trong 3 năm, đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác trả  lương lao động tại VNPT Quảng Ngãi, tạo đòn bẩy khuyến khích và   thúc đẩy sự cống hiến, sáng tạo, hiệu quả trong công tác quản lý, vận  hành khai thác và kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phát triển doanh  nghiệp ngày càng lớn mạnh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường  và đặc biệt là phải duy trì một nguồn nhân lực ổn định, hiệu quả. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu  là tất cả  những vấn đề  lý luận và 
  2. 2 thực tiễn liên quan đến công tác trả lương tại VNPT Quảng Ngãi. ­ Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nội dung của công   tác trả lương lao động từ năm 2009 – 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu ­   Phương   pháp   thống   kê,   phương   pháp   toán   học,   phương  pháp   phân   tích   thực   chứng,   phương   pháp   phân   tích   chuẩn   tắc,   phương pháp điều tra, phỏng vấn. Các số liệu sử dụng trong đề tài  là những số liệu của các báo cáo đã công bố chính thức của VNPT   Quảng Ngãi và Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ­ Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý  luận về  công tác trả  lương trong các doanh nghiệp. Qua nghiên  cứu, khảo sát…,xem xét và đánh giá tổng thể cấu trúc trích lập, chi   trả  tiền lương tại VNPT Quảng Ngãi, cũng như  nguyên nhân và  những vấn đề  đặt ra đối với thực trạng đó. Kết quả  nghiên cứu  của luận văn sẽ  là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của   VNPT Quảng Ngãi trong việc xây dựng các chính sách tiền lương  tại doanh nghiệp nói riêng và kế  hoạch phát triển sản xuất kinh   doanh nói chung. 6. Kết cấu của đề tài Chương   1:   Những   vấn   đề   lý   luận   chung   về   công   tác   trả  lương trong doanh nghiệp. Chương  2:  Thực trạng  công  tác  trả   lương tại  Viễn thông   Quảng Ngãi. Chương   3:   Hoàn   thiện  công  tác  trả   lương  tại   Viễn  thông  Quảng Ngãi.
  3. 3 CHƯƠNG 1 ­ NHỮNG VẤN ĐỀ  LÝ LUẬN CHUNG VỀ  CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương 1.1.1. Tiền lương và một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Tiền lương: Điều 55 Bộ luật lao động của nước ta quy  định: “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong   hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng   và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được   thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”. [2, tr.18]. 1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến tiền lương a. Tiền lương tối thiểu: Điều 56 Bộ luật lao động của nước  ta quy định: “Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt,   bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong   điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và   một phần tích lũy, tái sản xuất sức lao  động mở  rộng và được   dùng làm căn cứ  để  tính mức lương cho các loại lao động khác   nhau...”.  b.  Ti ề n   l ươ ng   danh   nghĩa   và   ti ền   l ươ ng   th ự c   t ế:   tiền  lương thực tế  và tiền lương danh nghĩa tỷ  lệ  thuận với nhau. Tuy   nhiên khi tiền lương danh nghĩa tăng cũng chưa chắc là tiền lương   thực tế sẽ tăng bởi chỉ số tiền lương thực tế còn phụ thuộc vào chỉ số  giá cả, nếu tốc độ tăng của chỉ số giá cả lớn hơn tốc độ tăng của tiền   lương danh nghĩa thì chỉ số tiền lương thực tế giảm tức là tiền lương   thực tế giảm.  c. Chế độ tiền lương ­ Chế độ tiền lương theo cấp bậc: Nhà nước quy định mà các xí  nghiệp, doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp  và trả lương theo kết quả lao động thể hiện qua số lượng và chất lượng. ­ Chế độ tiền lương theo chức vụ: Nhà nước quy định mà các  tổ  chức quản lý Nhà nước, các tổ  chức kinh tế  xã hội và các doanh 
  4. 4 nghiệp áp dụng để  trả  lương cho lao động quản lý, tùy theo chức  danh viên chức và thâm niên nghề nghiệp.  1.1.2.   Bản   chất   của   tiền   lương   trong   nền   kinh   tế   thị   trường:   Ở  nước ta, tiền lương được coi là giá cả  sức lao động, coi   sức lao động là hàng hoá. Các doanh nghiệp Nhà nước đại diện cho  Nhà nước là người sử dụng lao động, tiến hành bố trí lao động cho   phù hợp với khả năng và yêu cầu của người lao động trên cơ sở đó  phân phối kết quả sản xuất. Việc trả lương không chỉ  căn cứ  vào  hợp   đồng   lao   động   mà   còn   căn   cứ   vào   kết   quả   sản   xuất   kinh  doanh. 1.1.3. Vai trò của tiền lương 1.1.3.1. Vai trò của tiền lương đối với xã hội:  Tiền lương là  một phần chủ yếu trong thu nhập của người lao động nên khi tăng  lương sẽ  làm cho người lao động có sức mua cao hơn, kích cầu  hàng hóa, làm cho sản xuất phát triển, kéo theo một số ngành khác  phát triển theo tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.  1.1.3.2. Vai trò của tiền lương đối với người sử  dụng lao động:   Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi  nhuận.   Mà tiền lương lại chiếm một phần quan trọng trong chi   phí sản xuất nên để có thể tối thiểu hóa chi phí, doanh nghiệp tiết  kiệm các khoản chi phí khác, mà cần phải tiết kiệm cả chi phí về  tiền lương. Ngoài ra tiền lương cũng chính là một công cụ để  duy  trì, giữ  gìn và thu hút lao động giỏi, có khả  năng và phù hợp với   công việc của tổ chức.  1.1.3.3. Vai trò của tiền lương đối với người lao động:  Mục đích  cơ bản của lao động là tiền lương bởi tiền lương chính là phần cơ bản   nhất trong thu nhập của người lao động. Ngoài ra tiền lương cũng thể  hiện vai trò, vị trí của người lao động trong gia đình và xã hội.  1.2. N ội dung công tác tr ả  l ươ ng trong doanh nghi ệp
  5. 5 1.2.1. Đ ị nh giá công vi ệ c 1.2.1.1. Khái niệm: Định giá công việc là xác định giá trị của các  công việc trong tổ chức, xác định hệ thống cấp bậc công việc bên trong  mà xếp loại các công việc theo sự đóng góp liên quan đến mục tiêu của  tổ chức. 1.2.1.2. Phương pháp định giá công việc: Định giá công việc  là một phương pháp khoa học, có tính hệ thống cao nhằm đo lường  giá trị  và và tầm quan trọng của công việc dựa trên nhiều yếu tố.   Thông thường các doanh nghiệp sử dụng phương pháp điểm 1.2.2. Xây dựng hệ  thống thang bậc lương:  Điều 57 Bộ  luật lao động của nước ta quy định:“… Khi xây dựng thang lương,   bảng lương,  định  mức lao  động, người sử  dụng lao  động phải   thảm khảo ý kiến BCH công đoàn cơ sở; thang lương, bảng lương   phải  đăng ký với  cơ  quan quản lý  Nhà nước  về  lao  động tỉnh,   thành phố  trực thuộc trung  ương nơi đặt trụ  sở  chính của người   sử dụng lao động và công bố công khai trong doanh nghiệp”. Khoảng cách của các thứ bậc được tính theo công thức sau: Khoảng cách (Interval) = M – m/N – 1 1.2.3. Lựa chọn hình thức trả lương  Tại khoản 1 Điều 58 Bộ Luật Lao động của nước ta qui định:   “Người sử  dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả  lương   theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán   nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian   nhất định và phải thông báo cho người lao động biết”. [2, tr.18]. 1.2.3.1. Hình thức trả  lương theo thời gian:   Là căn cứ  vào  thời gian lao động thực tế  và trình độ  chuyên môn của người lao  động.  1.2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả  lương cho người lao động căn cứ  trực tiếp vào số  lượng và chất  lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn thành. Có 6 chế độ trả 
  6. 6 trả  lương:  Chế  độ  trả  lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân;   Chế  độ  trả  lương theo sản phẩm tập thể; Chế độ  trả  lương theo   sản phẩm gián tiếp; Chế  độ  trả  lương khoán; Chế  độ  trả  lương   theo sản phẩm có thưởng; Chế  độ  trả  lương theo sản phẩm lũy   tiến. 1.2.4. Xác định mức lương và thực hiện chi trả lương 1.2.4.1. Xác định mức lương: Mức lương là số tiền dùng để trả  công cho người lao động trong một đơn vị  thời gian phù hợp với các  bậc trong thang lương. Để xây dựng mức lương, cần phải thực hiện   các vấn đề  sau đây: xem xét các quy định của Nhà nước về  tiền   lương, so sánh mặt bằng lương chung trong ngành, căn cứ vào khả  năng tài chính của doanh nghiệp, cân nhắc chiến lược phát triển  nguồn nhân lực của doanh nghiệp. ­ Công thức tính:  TLminđc = (TLminC + TLminV)/2 x (1+Kđc) 1.2.4.2. Thực hiện việc chi trả  lương :  trả  lương đúng cho  người lao động chính là thực hiện đầu tư  cho phát triển nguồn   nhân lực, góp phần quan trọng làm lành mạnh đội ngũ lao động,  nâng   cao   ý   thức   trách   nhiệm   và   hiệu   quả   công   việc   của   từng  người. Trả lương phải gắn giữa giá trị lao động của cá nhân và kết   quả  thực hiện chỉ  tiêu sản xuất kinh doanh của đơn vị, tránh phân  phối bình quân làm triệt tiêu động lực phát triển sản xuất; đảm  bảo   công   khai,   công   bằng   trong   phân   phối.  Chi   trả   lương   kinh  doanh: trả theo hệ số định mức công việc, năng lực, chất lượng công  việc… và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ­ Trên cơ sở hệ thống thang bậc lương mới được xây dựng,   doanh nghiệp sẽ  tiến hành điều chỉnh kế  hoạch quỹ  lương giao   trong năm tăng theo tỷ lệ hệ số lương và mức lương tối thiểu điều   chỉnh kế  hoạch giao quỹ lương cho phù hợp. Đảm bảo điều kiện   mức lương mới, lương thực tế phải cao hơn mức cũ.
  7. 7 1.2.5. Điều chỉnh tiền lương Điều chỉnh tiền lương là một phương pháp khoa học, có ý  nghĩa rất quan trọng trong đời sống xã hội, doanh nghiệp và đặc  biệt là người lao động, vì nó là yếu tố quyết định đến bản thân, gia   đình của người lao động. Về nguyên tắc khi điều chỉnh tiền lương   là phải tăng hơn mức tiền lương cũ, tiền lương thực tế  phải cơ  bản đáp ứng được mức tiêu dùng tối thiểu của người lao động. 1.2.5.1. Các căn cứ để điều chỉnh tiền lương:  Căn cứ vào các  văn bản quy định, Đề  án của Nhà nước, Chính phủ  về  cải cách  tiền lương, xây dựng thang bậc lương, mức lương tối thiểu … Căn  cứ vào khả năng tài chính, doanh thu của doanh nghiệp, nguồn lao   động trong doanh nghiệp và nguồn cung – cầu lao động trên thị  trường… 1.2.5.2. Thời điểm và phương pháp điều chỉnh ­ Điều chỉnh mức lương theo quy định của Nhà nước ­ Điều chỉnh toàn bộ hệ thống thang bậc lương, mức lương,   trích lập quỹ lương, đơn giá tiền lương. 1.3. Các yếu tố ảnh hưở ng tới ti ền l ương 1.3.1. Yếu tố thuộc về môi trườ ng bên ngoài Có sáu yếu tố  thuộc về  môi trườ ng bên ngoài, gồm: Thị  trườ ng lao động; sự  khác biệt về  trả  tiền l ương theo khu v ực   địa lý mà tổ  chức và doanh nghi ệp  đang cư  trú; các mong đợi  của xã   hội,  phong  tục,  t ập  quán;   các  tổ   chức   công đoàn;  luật   pháp và các quy định, quyết định của Chính phủ; tình trạng của   nền kinh tế ảnh hưởng đến tiền công, tiền lươ ng. 1.3.2. Yếu tố thuộc về người sử dụng lao động Tùy vào từng quan điểm, triết lý của mỗi tổ chức khác nhau   thì các hình thức trả  lương khác nhau và mức lương cao hay thấp  cũng phụ thuộc vào mức lương trên thị trường. Mỗi tổ chức, doanh  nghiệp thuộc ngành sản xuất, lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì trả 
  8. 8 lương khác nhau. Ngoài ra: quy mô, trình độ  trang bị  kỹ  thuật, tầm   quan trọng của công việc, có tổ  chức công đoàn trong doanh nghiệp  hay không cũng  ảnh hưởng tới khả  năng trả  lương cho người lao  động.  1.3.3. Yếu tố thuộc về công việc Công  việc  là   yếu  tố  chính quyết   định  và   ảnh  hưởng  đến  lương bổng và đãi ngộ. Doanh nghiệp chú trọng đến giá trị thực sự  của từng công việc cụ  thể  theo chiến lược của doanh nghiệp  ở  từng giai đoạn phát triển, hoặc giai đoạn ổn định, hoặc trong thời  kỳ  suy giảm của doanh nghiệp mà xác định công việc, trên cơ  sở  đó có phương án trả lương cho người lao động. 1.3.4. Yếu tố thuộc về người lao động Đây là yếu tố  quan trọng  ảnh hưởng tới việc trả  công, trả  lương cho người lao động trực tiếp thực hiện công việc. Mức tiền   lương   phụ   thuộc   vào   sự   hoàn   thành   công   việc,   trình   độ,   kinh  nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành và tiềm năng. CHƯƠNG 2 ­ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI  VIỄN THÔNG QUẢNG NGÃI (VNPT QUẢNG NGÃI) 2.1. Những đặc điểm chủ yếu của VNPT Quảng Ngãi 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của VNPT Quảng Ngãi VNPT Quảng Ngãi là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn  thông Việt Nam (VNPT) được thành lập từ ngày 01/01/2008 theo mô hình  chia tách Bưu chính ­ Viễn thông trong phạm vi toàn quốc. Có trụ  sở  chính đóng tại: Khu 3I, đường Tôn Đức Thắng, Thành phố Quảng Ngãi,   tỉnh Quảng Ngãi. Tổng số lao động hiện có là 379 người (năm 2011). 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VNPT Quảng Ngãi ­ Ban Giám đốc, gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc, điều  hành trực tiếp các phòng chức năng. 5 phòng:  Phòng Tổ  chức ­  Hành chính, Phòng Kế  hoạch ­ Kinh doanh, Phòng Đầu tư  ­ Xây 
  9. 9 dựng cơ bản, Phòng Mạng và Dịch vụ, Phòng Kế  toán ­ Thống kê  Tài chính. 15 Trung tâm Viễn thông trực thuộc và 01 Trung tâm  Dịch vụ ­ Chăm sóc khách hàng. 2.1.3. Thực trạng các nguồn lực của VNPT Quảng Ngãi 2.1.3.1. Nguồn nhân lực: cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ  và lao động, lao động trực tiếp, gián tiếp. 2.1.3.2. Nguồn lực tài chính TT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 01 TỔNG TÀI SẢN 407.867 506.441 450.867 02 TỔNG NGUỒN VỐN 407.867 506.441 450.867 2.1.3.3. Cơ sở vật chất: Theo số liệu tổng hợp tại Phòng Đầu  tư ­ Xây dựng cơ bản; hiện nay VNPT Quảng Ngãi có cơ sở vật chất  cơ bản đầy đủ, các trang thiết bị máy móc, công nghệ thông tin hiện  đại đủ khả năng để cạnh tranh với các đối thủ trên địa bàn tỉnh Quảng  Ngãi.  2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VNPT Quảng   Ngãi qua các năm Trong năm  2010 đầu tư  nhiều cho các  thiết  bị  công nghệ  hiện đại nên lợi nhuận sau thuế  chỉ  còn 1.345 triệu đồng so với  năm 2009 là 10.689 triệu đồng, mặc dù doanh thu năm 2010 tăng   đến 215.561 triệu đồng. Khả  năng thanh toán, khả  năng sinh lợi  trên doanh số, khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư đang tăng dần đến   năm 2011. Điều này cho thấy hiệu quả của việc đầu tư cho thiết bị  công nghệ hiện đại để khai thác kinh doanh là đúng hướng và đơn  vị  sẽ  tiếp tục đẩy mạnh khai thác trong những năm tiếp theo để  hoàn thành kế  hoạch kinh doanh đã định hướng đến năm 2015 và  chiến lược phát triển đến năm 2020. Đây là một yếu tố cơ bản để  các nhà quản lý của VNPT Quảng Ngãi tiếp tục hoàn thiện công  
  10. 10 tác  trả   lương,   khuyến  khích  nhân  viên  tăng  năng  suất   lao  động  nhằm đáp ứng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 2.2. Thực trạng công tác trả lương tại VNPT Quảng Ngãi 2.2.1. Tình hình biến động tiền lương tại VNPT Quảng Ngãi   qua các năm 2.2.1.1. Tiền lương bình quân của người lao động tại VNPT   Quảng Ngãi qua các năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng doanh thu 198.545 215.516 211.231 Tổng quỹ lương 27.200 32.100 25.800 Tỷ lệ lương/doanh thu (%) 13,7 14,89 12,21 Tổng số lao động 374 379 379 Tiền lương bình quân 6.061 7.058 5.673 Năng suất lao động 530,9 568,6 557,3 2.2.1.2. Tiền lương bình quân của người lao động tại VNPT   Quảng Ngãi so với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Số lượng bình quân  các doanh nghiệp nhà  T VNPT Quảng Chỉ tiêu nước (42 doanh  TT Ngãi nghiệp) 2009 2010 2011 2009 2010 2011 0 Lao động 7.319 9.433 8.801 374 379 379 01 Tiền lương bình  0 quân/người/thán 3.417 4.951 5.479 6.061 7.058 5.673 02 g
  11. 11 2.2.1.3. Tiền lương bình quân của người lao động tại VNPT   Quảng Ngãi so với các doanh nghiệp cùng ngành Số lao động  Tiền lương  T Đơn vị bình quân/3  bình  T năm quân/3năm 1 VNPT Quảng Ngãi 377 6.264 2 Mobifone Quảng Ngãi 100 7.535 3 Viettel Quảng Ngãi 190 7.749 Bình quân chung trong ngành 222 7.182 So với mức tiền lương bình  ­ 87,2% quân chung trong ngành (%) 2.2.2. Thực trạng trả  lương tại VNPT Quảng Ngãi trong   thời gian qua 2.2. Cách tính lương VNPT Quảng Ngãi đang áp dụng a. Tính lương cơ bản: theo quy định của Nhà nước. b. Tính lương kinh doanh:  VNPT Quảng Ngãi xây dựng hệ số phức tạp cá nhân để tính  khả  lương kinh doanh theo các yếu tố  và nhóm công việc để  cho  điểm trực tiếp. TT Nhóm yếu tố Điểm 01 Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ 0 ­ 25 02 Mức độ phức tạp chuyên môn nghiệp vụ 0 ­ 40 03 Trách nhiệm và tầm quan trọng 0 ­ 25 04 Điều kiện lao động 0 ­ 10 Tổng cộng 100 ­ Cách tính hệ số mức độ phức tập như sau: + Mức độ phức tạp công việc xác định theo phương pháp cho   điểm 4 nhóm yếu tố. + Căn cứ vào điểm của từng người để  xếp vào hệ  số hệ  số 
  12. 12 mức độ phức tạp công việc. 2.2.2.2. Chấm điểm chất lượng cá nhân để trả lương kinh doanh   theo quý:  Căn cứ  chức năng, nhiệm vụ  được giao và kế  hoạch thực  hiện của các khối trực thuộc; căn cứ  hệ số  phức tạp cá nhân, VNPT  Quảng Ngãi xây dựng quy định chấm điểm cho các bộ phận trực thuộc  và cá nhân trong doanh nghiệp để chi trả lương kinh doanh theo quý sau  khi đã thỏa thuận với Ban Chấp hành công đoàn.  2.2.3.5. Trả lương cho người lao động a. Trả lương cơ bản cho cá nhân.  Công thức tính: (QLkh­đv  x  20%) TLcb­cn  = x (Hlcb­cn x TLmin)xNc­tt ∑(Hlcb x TLmin  x  Nc­tt)đơn vị b. Trả lương kinh doanh cho cá nhân TLkd­cn  = Kth­đv  x  (Hptcn  x  Nc­tt  x  %CLcn) 2.2.3. Thực trạng phương pháp trích lập, giao quỹ  lương   VNPT Quảng Ngãi đang áp dụng 2.2.3.1. Trích lập quỹ  lương kế  hoạch:   Tiền lương cơ  bản  theo quy định chung của Nhà nước, doanh thu, hiệu quả sử dụng tài   sản cố định, năng suất lao động. VNPT Quảng Ngãi căn cứ vào đơn  giá tiền lương của Tập đoàn VNPT giao hàng năm, kế  hoạch sản   xuất kinh doanh của đơn vị để xây dựng việc trích lập quỹ lương kế  hoạch sau khi thống nhất được với Ban Chấp hành công đoàn, cụ thể  như sau: ­ Trích lập 20% từ  quỹ  lương kế  hoạch (gọi tắt QL kh) của  VNPT Quảng Ngãi (được Tập đoàn giao trong năm). ­ Cơ cấu trả lương: còn lại 80% quỹ lương kế hoạch, VNPT   Quảng Ngãi sẽ phân bổ quỹ lương để trả lương, gồm 2 phần: + Quỹ   lương cơ   bản chiếm  20%  của  80%  quỹ   lương kế  hoạch còn lại.
  13. 13 + Còn lại là quỹ lương kinh doanh. 2.2.3.2. Giao quỹ tiền lương cơ bản kế hoạch: công thức tính: QLkh­vtqn   x   20% QLcb­kh­đv  = x ( Hlcb­đv  x TLmin) ( Hlcb­vtqn x TLmin) 2.2.3.3. Giao quỹ tiền lương kinh doanh kế hoạch Công thức tính:          QLkd­kh­đv  = Kvtqn x  Hptcn­đv ­ Riêng khối Văn phòng VNPT Quảng Ngãi được tính quỹ  tiền lương kế hoạch kinh doanh theo quỹ tiền lương kế hoạch kinh   doanh trung bình của các đơn vị trực thuộc vì toàn bộ lao động ở khối   này đều là lao động gián tiếp không tạo ra doanh thu. 2.2.3.4. Giao nguồn quỹ lương thực hiện Căn cứ  kết quả  thực hiện các chỉ  tiêu kế  hoạch giao như:  doanh thu, máy thực tăng, lưu lượng điện thoại chiều đi tại trạm  BTS (phát sóng di động) của các đơn vị; chỉ tiêu bổ sung khác của   VNPT Quảng Ngãi (nếu có).  2.2.4. Mức lương thực hiện và công tác điều chỉnh lương   trong thời gian qua tại VNPT Quảng Ngãi 2.2.4.1. Mức lương thực hiện Mức   l ươ ng   VNPT   Qu ảng   Ngãi   đang   áp   dụ ng   để   thự c   hi ện   chi   tr ả   ti ền   l ươ ng   c ơ   b ản   là   mức   tiề n   lươ ng   tối   thi ểu   chung do Nhà nướ c quy đị nh 830.000 đồng.  2.2.4.2. Công tác điều chỉnh lương  Chỉ thực hiện việc xây dựng hệ số phức tạp mà doanh nghiệp  đang áp dụng để  trả  lương kinh doanh cho người lao động. Hàng   năm căn cứ vào đơn giá tiền lương của Tập đoàn giao và kế hoạch  kinh doanh của đơn vị, VNPT Quảng Ngãi tiến hành thỏa thuận với   Ban chấp hành công đoàn để triển khai trích lập quỹ lương và chi trả  tiền lương cho người lao động.
  14. 14 2.3.  Ưu điểm và những tồn tại, hạn chế  trong công tác  trả lương tại VNPT Quảng Ngãi 2.3.1. Ưu điểm Việc thực hiện chi trả  lương trong thời gian qua của VNPT   Quảng Ngãi tương đối  ổn định, hợp lý theo quy định của ngành.  Tiền lương bình quân của đơn vị  luôn cao hơn tiền lương bình  quân của các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đời sống   người lao động của đơn vị được đảm bảo, ổn định. Quỹ lương cơ  bản và quỹ lương kinh doanh chiếm tỷ lệ 80% trong tổng quỹ tiền   lương kế  hoạch của doanh nghiệp là cơ  sở  quan trọng để  cơ  cấu   chi trả lương cho người lao động tại doanh nghiệp ngày càng cao. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 2.3.2.1. Trích lập quỹ lương kế hoạch còn chưa hợp lý 2.3.2.2. Chỉ tiêu xác định tiền lương kinh doanh còn áp dụng   chung toàn VNPT Quảng Ngãi là chưa cụ thể, rõ ràng. 2.3.2.3. Phương pháp xác định quỹ lương thực hiện còn bất cấp 2.3.2.4. Xây dựng hệ số phức tạp cá nhân còn chưa hợp lý 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ­ Chưa thực hiện định giá công việc. ­ Ít bị  gây áp lực về  chi trả  lương của doanh nghiệp cho   người lao động. ­ VNPT Quảng Ngãi còn bị  lệ  thuộc, ràng buột rất lớn vào  những quy định của Tập đoàn Bưu chính ­ Viễn Thông. ­ Do lượng lao động trên thị  trường nhiều hơn nhu cầu sử  dụng lao động theo quy định của ngành. ­ Chưa có đội ngũ chuyên nghiệp để  thực hiện công tác định giá  công việc, xây dựng hệ thống thang bậc lương mới. ­ S ự  c ạnh tranh v ề  giá c ả , th ị  tr ườ ng và ngu ồ n lao độ ng  ch ấ t l ượ ng cao c ủ a các doanh nghi ệ p cùng ngành trên đ ị a bàn  t ỉ nh không cao.
  15. 15 Tóm lại: tồn tại lớn nhất trong công tác trả  lương hiện nay   của VNPT Quảng Ngãi là chưa thực hiện được công tác định giá  công việc từ  đó thiếu cơ  sở, thông tin cần thiết để  xây dựng hệ  thống thang bảng lương kinh doanh cho phù hợp với thực tế  hiện   nay.  CHƯƠNG 3 ­ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI  VIỄN THÔNG QUẢNG NGÃI (VNPT QUẢNG NGÃI) 3.1. Những căn cứ làm cơ sở cho việc hoàn thiện công tác  trả lương tại VNPT Quảng Ngãi 3.1.1. Các quy định của Nhà nước và ngành ­ Căn c ứ  B ộ  lu ật Lao đ ộ ng N ướ c C ộ ng hòa xã hộ i ch ủ  nghĩa   Vi ệ t   Nam;   c ăn   cứ   Nghị   định   số   70/2011/NĐ­CP,   ngày  22/8/2011;   căn   c ứ   Ngh ị   đ ị nh   205/2004/NĐ­CP,   ngày  14/12/2004;  căn cứ  Nghị  định 206/2004/NĐ­CP, ngày 14/12/2004  của Chính phủ; căn cứ  kế  hoạch kinh doanh của VNPT Quảng   Ngãi từ  năm 2010 đến năm 2015 và kế  hoạch phát triển đến năm  2020. 3.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc khi hoàn thiện công tác trả   lương tại VNPT Quảng Ngãi 3.1.2.1 M ụ c tiêu hoàn thi ệ n công tác tr ả   l ươ ng: Đ ầu  tư  cho phát triển nguồn nhân lực, góp phần quan trọng làm lành  mạnh đội ngũ lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả  công việc của từng người. Hoàn thiện công tác trả  lương nhằm   mục đích tránh phân phối bình quân, đảm bảo công khai, công bằng   trong phân phối, tạo một môi trường làm việc lành mạnh, đồng   thuận  trong  tập thể   và  đoàn kết  cao;   thu hút  nhân viên,   duy trì  những nhân viên giỏi, kích thích, động viên nhân viên và đáp  ứng  các yêu cầu của pháp luật.
  16. 16 3.1.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác trả lương: Đặt trong  tổng thể cải cách chính sách tiền lương của nhà nước, của ngành;  phải đảm bảo tính kế  thừa vừa mang tính cập nhật nhưng vẫn   phải đảm bảo tính linh hoạt; gắn với kết quả lao động, thái độ làm  việc, tinh thần hợp tác, tiềm năng phát triển, sự gắn bó. ­ Việc điều chỉnh tiền lương phải đảm bảo tốc độ tăng năng  suất lao động nhanh hơn tốc độ  tăng tiền lương bình quân. Trả  lương  phải  gắn với  việc thu  hút  và  phát  triển nhân tài,  khuyên  khích người lao động, cho những lao động ngang nhau và đảm bảo  mối quan hệ  hợp lý. Hoàn thiện chính sách tiền lương phải kết   hợp với các biện pháp khác để tạo hiệu quả tác động cao nhất. 3.2. Nội dung hoàn thiện công tác trả lương tại VNPT Quảng  Ngãi 3.2.1. Định giá công việc Định giá công việc nhằm mục đích giúp doanh nghiệp: xác định  cấu trúc công việc của đơn vị, mang lại bình đẳng và trật tự  trong  mối tương quan với công việc. ­ Triển khai một thứ bậc giá trị của công việc được sử dụng  để thiết kế ra một cơ cấu lương hợp lý. ­ Đạt được sự  nhất trí giữa các cấp quản trị  và nhân viên liên  quan đến công việc. Tác giả áp dụng phương pháp chấm điểm: được tiến hành trên   cơ sở phân chia quá trình thực hiện công việc thành 05 yếu tố cơ bản   với thang điểm đánh giá và trọng số ưu tiên của mỗi yếu tố đã được  xây dựng ở biểu mô tả sau: Các yếu tố sử dụng để định giá công  Điểm tối  Trọng  việc đa số 1. Trình độ đào tạo và năng lực thực tế 100 0,25 2. Các nỗ lực về trí óc 100 0,3
  17. 17 3. Các nỗ lực thể lực  100 0,25 4. Điều kiện làm việc 100 0,1 5. Trách nhiệm  100 0,1 3.2.1.1. Định giá công việc cho Trung tâm dịch vụ  và chăm   sóc khách hàng: các công việc thuộc bộ  phận này có nhiệm vụ  chính là phục vụ  khách hàng, quản lý dịch vụ  khách hàng, giải   quyết khiếu nại và công tác chăm sóc khách hàng, xây dựng dữ liệu  quản lý khách hàng, cung cấp thông tin về  kinh tế, xã hội, văn   hóa… nên công việc đòi hỏi nhiều kiến thức, kỷ  năng, đây là bộ  phận tạo ra doanh thu trực tiếp.  3.2.1.2. Định giá công việc cho Trung tâm Viễn thông các   huyện, thành phố: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý, vận hành  các thiết bị, quản lý kinh doanh các dịch vụ viễn thông, công nghệ  thông thông, thu cước dịch vụ… Đây là bộ  phận tạo ra doanh thu  trực tiếp.  3.2.1.3.  Định  giá   công việc  cho  khối  Văn  phòng:  các  công  việc thuộc khối này chủ yếu là các hoạt động quản lý điều hành và   phục vụ ở doanh nghiệp. Đặc điểm nổi bật của các công việc này  là không trực tiếp tạo ra doanh thu nhưng tạo điều kiện để  tạo ra  doanh thu, vì vậy loại lao động này có tác dụng gián tiếp làm tăng  doanh thu. 3.3.2. Hoàn thiện hệ thống thang bậc lương Trước tiên cần nghiên cứu, cân nhắc để đưa ra hệ thống thang   bậc lương phù hợp với doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống thang bậc  này, chúng ta sẽ  chuyển điểm của các công việc đã được định giá  sang hạng bậc tương ứng trong thang công việc đã xác định. Phân bổ  số điểm cho từng thứ bậc của từng yếu tố. Khoảng cách của các thứ  bậc được tính theo công thức sau:              K = M – m/N ­ 1
  18. 18 Đối với VNPT Quảng Ngãi, tác giả lựa chọn hệ thống thang   xếp hạng công việc có 19 bậc. Khoảng cách điểm giữa mỗi bậc   được xác định như sau: K =  100 ­ 10/20 ­ 1 = 4,73 điểm Bậc Điểm tối thiểu Điểm tối đa Hệ số 1 10 14,73 1,47 2 14,73 19,46 1,95 … … … … 19 95,14 99,87 100 3.2.2.1. Xây dựng bậc lương và hệ  số  lương cho Trung tâm   chăm sóc khách hàng 3.2.2.2. Xây dựng bậc lương và hệ  số  lương cho Trung tâm   viễn thông huyện, thành phố. 3.2.2.3. Xây dựng bậc lương và hệ số lương cho khối Văn phòng 3.2.3. Hoàn thiện hình thức trả lương VNPT Quảng Ngãi là một doanh nghiệp vừa có lao động làm   công tác quản lý, vừa có lao động sản xuất trực tiếp thì lựa chọn   phương pháp trả lương theo thời gian có thưởng là phù hợp nhất và  được thanh toán theo hàng tháng.  Công thức tính:   TLcn   =   Kth­đv  x  Hhsl x TLminđc x  Nc­tt  x %TT 3.2.4. Hoàn thiện mức lương và thực hiện chi trả lương 3.2.4.1. Hoàn thiện mức lương: a. Vận dụng các quy định của Nhà nước về tiền lương.  Công thức:  TLminđc = (TLminC + TLminV)/2 x (1+Kđc) Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa VNPT Quảng Ngãi được   phép áp dụng là: TLminđc = (830.000 + 1.400.000)/2 x (1+ 7%) = 1.193.050 đồng
  19. 19 Với kết quả  tính toán trên, VNPT Quảng Ngãi có thể  lựa  chọn bất kỳ mức lương tối thiểu TL minđc nào nằm trong giới hạn từ  830.000 đồng đến 1.193.050 đồng cho phù hợp với hiệu quả  sản   xuất   kinh   doanh,   doanh   thu   và   khả   năng   thanh   toán   của   doanh  nghiệp, để xây dựng đơn giá tiền lương.  b. So sánh mặt bằng lương chung trong ngành c. Căn cứ vào khả năng tài chính của đơn vị d. Cân nhắc chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Công   ty 3.2.4.2. Thực hiện việc chi trả lương ­ Căn cứ  để  tác giả  đưa ra phương án mới để  trích lập quỹ  tiền lương: qua tính toán việc trích lập quỹ  lương, tác giả  nhận   thấy việc trả 100% lương kinh doanh rất có lợi cho lao động trực   tiếp.  ­ Mục đích của việc đưa ra phương án mới để  trích lập quỹ  tiền lương là làm cho thu nhập của người lao động trực tiếp tạo ra   doanh thu được hưởng lương cao hơn so với phương án cũ. ­ Phương án mới được trích lập như sau:  + Trích lập 20% từ  quỹ  tiền lương kế  hoạch (gọi tắt QLkh)   của VNPT Quảng Ngãi, cụ  thể  như  sau: Trích lập quỹ  lương dự  phòng; quỹ lương kế hoạch để khuyến khích người lao động …và chi  trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí  công đoàn. + Còn lại  80% từ  quỹ tiền lương kế hoạch làm quỹ  lương   kinh doanh. + Nếu trường hợp nguồn quỹ lương nào trong quá trình thực  hiện thiếu thì sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. 3.2.5. Hoàn thiện phương pháp trả  lương tại VNPT Quảng   Ngãi
  20. 20 3.2.5.1. Hoàn thiện hệ  thống công thức xác định doanh thu   tính lương a. Cơ sở để xây dựng hệ thống công thức tính lương. ­ Căn cứ doanh thu thực tế qua các năm 2009, 2010, 2011 của  doanh nghiệp đều tăng. ­ Căn cứ  vào công việc, nhiệm vụ  của từng bộ  phận, từng   lao động, lực lượng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. ­ Căn cứ vào đặc thù công việc của một số lao động như: kỷ  thuật cao, nguy hiểm, nặng nhọc … b. Hệ thống công thức xác định doanh thu tính lương cho các   đơn vị ­ Đối với khối Văn phòng:  Doanh thu tính lương khối Văn phòng thực hiện = (Doanh   thu từ  khách hàng thực hiện ­ Doanh thu khuyến mại  của toàn   VNPT Quảng Ngãi) x Tỷ  lệ  thu cước phát sinh của toàn VNPT   Quảng Ngãi. ­ Đối với Trung tâm dịch vụ  và chăm sóc khách hàng (TT   DV&CSKH). Doanh thu tính lương TT DV&CSKH thực hiện = (Doanh thu   nạp thẻ trong tháng của toàn tỉnh + Doanh thu thực hiện của tổ 1080). ­ Đối với Trung tâm Viễn thông huyện, thành phố. Doanh   thu   tính   lương   Trung   tâm   Viễn   thông   thực   hiện   =   ((Doanh thu từ khách hàng thực hiện  ­ Doanh thu khuyến mại)  x   tỷ lệ thu cước phát sinh) +  (Doanh thu bán hàng hóa  ­  Giá vốn) +   Doanh thu nạp thẻ  +  thu nợ quá hạn, khó đòi. 3.3.5.2. Hoàn thiện phương pháp giao quỹ lương kế hoạch a. Hoàn thiện quỹ lương kinh doanh kế hoạch cho khối Văn   phòng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0