intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh tây Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh tây Đà Nẵng" trình bày cơ sở lý luận về cho vay đối với KHCN tại ngân hàng thương mại; thực trạng về hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng; một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh tây Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ NGA MY HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH TÂY ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2015. Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ bán lẻ, cụ thể là hoạt động cho vay đối với KHCN là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Đây là phân khúc thị trường còn nhiều tiềm năng khi quy mô thị trường còn rất lớn, dân số đông nhưng tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn thấp. Bên cạnh đó, so với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp còn nhiều khó khăn chưa được tháo gỡ, hoạt động cho vay đối với KHCN có nhiều điều kiện để phát triển hơn do số lượng khách hàng lớn, dễ tiếp cận, công tác phân tích, thẩm định và quản lý sau cho vay cũng đơn giản hơn. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) từ lâu đã đặt mục tiêu phấn đấu thành Ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng đầu. Nhờ những nỗ lực trong nghiên cứu, xây dựng và triển khai các sản phẩm cho vay mới và các chương trình ưu đãi lớn dành cho khách hàng cá nhân, SHB cũng đã đạt được thành quả đáng kể. Tuy bước đầu đạt được một số kết quả nhưng hoạt động cho vay cá nhân tại chi nhánh vẫn chưa được triển khai một cách hiệu quả và chưa tương xứng với tiềm năng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Chính vì vậy, tập trung nghiên cứu thực tế hoạt động cho vay KHCN để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân tại SHB Tây Đà Nẵng là hết sức cần thiết và cấp bách. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Tây Đà Nẵng” làm đề tài luận văn cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hướng vào 3 mục tiêu sau: - Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với KHCN. - Trên cơ sở nền tảng lý luận về cho vay KHCN, tiến hành đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng tình hình cho vay KHCN tại SHB Tây
  4. 2 Đà Nẵng. - Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay KHCN và định hướng hoạt động cho vay của SHB Tây Đà Nẵng, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng. b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu toàn bộ hoạt động cho vay KHCN bao gồm tình hình thực hiện đến kết quả của hoạt động tại SHB Tây Đà Nẵng. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi chi nhánh Tây Đà Nẵng của SHB. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp thống kê mô tả để thu thập, xử lý thông tin từ các nguồn thông tin khác nhau để phân tích, diễn giải. - Phương pháp phân tích tổng hợp để sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn kết hợp với lý luận để đưa ra các giải pháp theo mục đích của luận văn. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Đặc điểm của cho vay đối với KHCN của NHTM là gì? Tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay đối với KHCN tại NHTM là gì? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với KHCN tại NHTM? - Thực trạng tổ chức hoạt động cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng trong thời gian qua như thế nào? Những mặt thành công,
  5. 3 những vấn đề còn hạn chế trong hoạt động cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng? Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng - Để hoàn thiện hoạt động cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng cần thực hiện những giải pháp? 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay đối với KHCN tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ “Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, Chi nhánh Huế” năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Hồng Diệu, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Sacombank, Chi nhánh Đắk Lắk” năm 2014 của tác giả Thiều Hữu Chung, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ “Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng” năm 2013 của tác giả Đặng Ngọc Việt – Đại học Đà Nẵng.
  6. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của cho vay a. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả b. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả vỗn lẫn lãi 1.2.3. Phân loại cho vay của NHTM a. Phân loại theo mục đích cho vay - Cho vay tiêu dùng - Cho vay sản xuất kinh doanh b. Phân loại theo thời hạn tín dụng - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung dài hạn c. Phân loại theo mức độ tín nhiệm - Cho vay không có tài sản bảo đảm - Cho vay có bảo đảm d. Phân loại theo phương thức cho vay - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng e. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay - Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
  7. 5 1.2. CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN 1.2.1. Khái niệm cho vay đối với KHCN Cho vay đối với KHCN là hình thức cho vay mà trong đó, NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho các khách hàng cá nhân sử dụng trong một thời hạn nhất định, trên nguyên tắc có hoàn trả vốn gốc và lãi, với mục đích phục vụ đời sống và phục vụ sản xuất kinh doanh theo thỏa thuận. 1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với KHCN - Đối tượng và mục đích vay đa dạng - Quy mô món vay thường nhỏ nhưng số lượng của các khoản vay lớn - Chi phí cho vay cao - Rủi ro trong cho vay cao - Lãi suất cho vay thường cao - Nguồn thu nhập đa dạng và khó quản lý - Chất lượng thông tin tài chính và phi tài chính thấp 1.2.3. Hoạt động cho vay đối với KHCN tại NHTM a. Hoạch định chính sách cho vay đối với KHCN b. Tổ chức bộ máy quản lý cho vay đối với KHCN tại NHTM c. Hoạt động phát triển thị trường cho vay đối với KHCN tại NHTM d. Các hoạt động kiểm soát rủi ro 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với KHCN a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay KHCN - Chỉ tiêu dư nợ và tăng trưởng dư nợ - Số lượng KHCN vay vốn - Dư nợ bình quân/khách hàng b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tín dụng - Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm - Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn vay - Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo phương thức bảo đảm - Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo ngành nghề kinh tế
  8. 6 - Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo khu vực địa lý - Cơ cấu cho vay cho vay KHCN theo loại tiền tệ c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ cho vay KHCN e. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với KHCN a. Nhân tố chủ quan - Chính sách tín dụng của ngân hàng - Quy trình cho vay, thủ tục vay - Tính năng sản phẩm cho vay KHCN - Cách thức tổ chức, quản lý hoạt động cho vay KHCN - Chất lượng, số lượng và thái độ đội ngũ nhân sự phục vụ mảng KHCN - Chính sách chăm sóc KHCN - Mạng lưới cho vay KHCN - Chiến lược tiếp thị, quảng cáo - Hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng b. Nhân tố khách quan - Chính sách của Nhà nước - Môi trường kinh tế - Môi trường pháp lý - Môi trường văn hóa - xã hội - Nhân tố từ phía khách hàng
  9. 7 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại và đi vào cụ thể hoạt động cho vay đối với KHCN. Trong đó, luận văn đã đi phân tích khái niệm và một số đặc điểm của hoạt động cho vay KHCN đối với NHTM, các cách phân loại hoạt động cho vay KHCN. Chương 1 cũng đã nêu một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động cho vay đối với KHCN, trong đó bao gồm các nhóm chỉ tiêu về quy mô, chỉ tiêu về cơ cấu dư nợ, chỉ tiêu về thu nhập, chỉ tiêu về mức độ kiểm soát rủi ro. Đây là những chỉ tiêu sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng trong chương 2. Chương 1 cũng đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN, trong đó chia theo 2 nhóm nhân tố chính là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Những cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN sẽ là cơ sở để nghiên cứu đánh giá các tác động của các nhân tố đến hoạt động cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng trong chương 2, từ đó, đưa các giải pháp trong chương 3 để hoản thiện hoạt động cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng phù hợp với thực trạng hoạt động. Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong các chương tiếp theo.
  10. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH TÂY ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH TÂY ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SHB Tây Đà Nẵng Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Tây Đà Nẵng (gọi tắt là SHB Tây Đà Nẵng) tiền thân là chi nhánh Đà Nẵng của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy tại SHB Tây Đà Nẵng 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Tây Đà Nẵng a. Huy động vốn Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại SHB Tây Đà Nẵng Đvt: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tốc độ tăng/giảm Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu 2013/ 2014/ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng 2012 2013 (%) (%) (%) Tổng NV huy 364.001 100 730.973 100 841.328 100 101 15 động Cá nhân 359.145 99 435.687 60 463.048 55 21 6 TCKT 4.856 1 295.286 40 378.280 45 5.980 28 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Tây Đà Nẵng) Nguồn vốn huy động qua các năm có sự tăng trưởng nhưng chưa ổn định. Cụ thể, trong năm 2012, tổng nguồn vốn huy động là 364,001 tỷ đồng. Trong năm 2013, tổng nguồn vốn huy động tăng 100% đạt mức 730,973 tỷ đồng. Đến năm 2014, tốc độ tăng trưởng huy động vốn bị chậm lại ở mức tăng trưởng 15,1%, đạt mức 841,328 tỷ đồng. Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, nguồn vốn
  11. 9 huy động từ TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có xu hướng tăng qua các năm. b. Hoạt động cho vay Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại SHB Tây Đà Nẵng Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm Tăng giảm Tăng giảm Chỉ 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%) Dư nợ 136.948 104.226 2.771.245 -32.722 -24 2.667.019 2559 Nợ 20.859 16.859 18.993 -4.000 -19 2.134 13 xấu Tỷ lệ nợ xấu 15,23% 16,18% 0,69% 6 -95 (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Tây Đà Nẵng) Hoạt động cho vay tại SHB Tây Đà Nẵng không ổn định và chưa phát triển mạnh qua các năm. Dư nợ cho vay giảm mạnh trong năm 2013 từ 136,948 tỷ đồng xuống còn 104,226 tỷ đồng. Trong năm 2014, dư nợ đã tăng vọt lên đến 2558%, đạt mức 2.771,245 tỷ đồng. Có được sự tăng trưởng vượt bậc này là nhờ chi nhánh đã nhận được một số dự án lớn từ Hội sở chuyển về để quản lý. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh trong năm 2012, năm 2013 rất cao, (lần lượt là 15,23% và 16,18%). Sang năm 2014, nợ xấu của chi nhánh tăng lên nhưng nhờ có sự tăng trưởng vượt bậc của dư nợ mà tỷ lệ nợ xấu giảm xuống chỉ còn 0,69%. c. Kết quả hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh tại SHB Tây Đà nẵng có sự cải thiện đáng kể qua các năm. Từ một chi nhánh có lợi nhuận âm đến 16,077 tỷ đồng trong năm 2012, SHB Tây Đà Nẵng đã đạt được lợi nhuận 555 triệu đồng trong năm 2013, đến năm 2014, lợi nhuận của chi nhánh tăng trưởng vượt bậc (tỷ lệ tăng trưởng 10749%), đạt mức 60,213 tỷ
  12. 10 đồng. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận và cũng mang lại nhiều chi phí nhất cho chi nhánh. Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Tây Đà Nẵng Đvt: triệu đồng 2014/ 2013/ Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013 2012 Chỉ tiêu TT TT TT +/- +/- Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) Thu nhập 30.560 100 68.365 100 296.517 100 124 334 (TN) TN từ hoạt 22.730 74,4 63.426 92,8 295.431 99,6 179 366 động TD TN khác 7.830 25,6 4.939 7,2 1.086 0,4 -37 -78 Chi phí 46.637 100 67.810 100 236.304 100 45 249 (CP) CP hoạt động 23.490 50,4 49.249 72,6 199.564 84,5 109,7 305 TD - CP khác 23.147 49,6 18.561 27,4 36.740 15,5 98 19,81 - - 10.74 Lợi nhuận 555 60.213 16.077 103,5 9 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Tây Đà Nẵng) 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH TÂY ĐÀ NẴNG 2.2.1. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng a. Mạng lưới hoạt động: SHB Tây Đà Nẵng có mạng lưới phân bố hẹp, hiện nay chỉ có một chi nhánh chính và 02 Phòng giao dịch đặt tại quận Thanh Khê và quận Hải Châu. b. Đội ngũ nhân sự: SHB Tây Đà Nẵng có đội ngũ nhân sự trẻ có trình độ chuyên môn tốt. c. Đặc điểm về môi trường kinh doanh và khách hàng - Về môi trường kinh tế: Tăng trưởng kinh tế trong năm 2014 của thành phố Đà Nẵng là 9,28%, đạt mức kế hoạch được giao là 9% -
  13. 11 9,5%. Môi trường kinh doanh tại thành phố Đà Nẵng được các doanh nghiệp đánh giá cao. - Về môi trường văn hóa, xã hội: Hiện nay, Đà Nẵng có tốc độ tăng dân số cao do tỷ lệ sinh cao và lượng dân nhập cư vào thành phố càng ngày càng tăng. Các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ kinh doanh cũng gia tăng. - Về đối thủ cạnh tranh: SHB Tây Đà Nẵng đối mặt với một chi nhánh khác tồn tại lâu đời của SHB, chi nhánh Đà Nẵng và sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố. - Về đặc điểm nhân khẩu: Đà Nẵng có cơ cấu dân số trẻ, tầng lớp trí thức đông. - Về đặc điểm khách hàng: Đà Nẵng xuất phát từ 1 tỉnh nghèo, thói quen tâm lý của người dân vẫn còn khá e ngại khi vay vốn tại ngân hàng. 2.2.2. Chính sách cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng - Điều kiện cho vay: Khách hàng muốn vay vốn tại SHB bắt buộc phải có kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng từ BB trở lên theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện hành của SHB và có độ tuổi tại thời điểm kết thúc thời hạn cho vay không quá 70 tuổi. - Thời hạn cho vay: SHB đưa ra thời hạn cho vay chủ yếu dựa trên cân đối nguồn thu nhập của khách hàng và phải đảm bảo thời hạn cho vay tối đa của mỗi sản phẩm vay. - Mức cho vay: SHB xác định mức cho vay dựa trên mục đích vay, tổng nhu cầu của phương án vay vốn và tài sản bảo đảm. - Chính sách lãi suất cho vay: Tại SHB, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân có ưu điểm là phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng của khách hàng. - Chính sách về phí: Phí phạt trả nợ trước hạn tương đối cao, từ 1% đến 3,5% trên số tiền trả nợ trước hạn. - Về tài sản bảo đảm: SHB khuyến khích hoạt động cho vay có tài
  14. 12 sản bảo đảm. Đối với cho vay có tài sản bảo đảm, SHB cũng chủ yếu nhận tài sản bảo đảm là bất động sản và phương tiện vận tải. - Phương thức trả nợ: Có hai phương thức trả nợ chính: trả lãi hàng tháng, gốc cuối kỳ hoặc trả gốc, lãi hàng tháng. 2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý công tác cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng a. Tổ chức bộ máy quản lý công tác cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng: Phân công trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy tổ chức quản lý cho vay KHCN khá chặt chẽ, đi qua nhiều phòng ban. Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm cụ thể, có thể kiểm soát chéo lẫn nhau, đảm bảo hồ sơ vay được kiểm soát kỹ. b. Mức phân quyền phán quyết: Mức phân quyền phán quyết tín dụng thay đổi theo từng thời kỳ tùy thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh cũng như năng lực của Ban lãnh đạo của chi nhánh. Tại thời điểm 31/12/2013, Ban tín dụng chi nhánh được quyền phán quyết đến 7 tỷ đồng, chi nhánh có được nhiều thuận lợi trong cho vay KHCN, bởi hầu hết các khoản vay KHCN đều là những món vay nhỏ dưới 7 tỷ đồng. 2.2.4. Thực trạng thực hiện công tác cho vay KHCN của chi nhánh - Công tác tiếp thị, tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn khách hàng vay: chủ yếu theo từng cán bộ tín dụng hoạt động riêng thông qua mối quan hệ người thân hoặc thông qua những khách hàng cũ. - Công tác thực hiện quy trình cho vay: tuân thủ khá chặt chẽ quy trình, quy định cho vay. Đối với các trường hợp chưa có hướng dẫn quy định, chi nhánh tiến hành trao đổi và xin hướng dẫn trực tiếp từ Hội sở. - Công tác chăm sóc khách hàng: khách hàng mới vay vốn tại SHB được hưởng các dịch vụ gia tăng kèm theo như miễn phí phát hành thẻ tín dụng, miễn phí thường niên trong năm đầu. - Công tác nhân sự: Nhân sự chi nhánh được tuyển chọn khá gắt
  15. 13 gao, hầu hết đều là những người tốt nghiệp từ những trường danh tiếng có nhiều năm kinh nghiệm trong các TCTD. Hội sở cũng thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ. - Chính sách về lãi suất: Lãi suất của SHB nằm ở tầm trung, có lợi thế hơn Sacombank, Eximbank nhưng bất lợi hơn nhiều ngân hàng đang có thành tích bán lẻ tốt nhất hiện nay là BIDV, MB và Seabank. - Kiểm soát rủi ro: Hồ sơ vay vốn KHCN tại chi nhánh được tham gia bởi nhiều phòng/ban. Do đó, hồ sơ được kiểm soát khá chặt chẽ. 2.2.5. Kết quả thực hiện cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng a. Tình hình quy mô cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng - Tình hình dư nợ cho vay KHCN Bảng 2.5. Tình hình cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ (triệu đồng) 136.948 104.226 2.771.245 Dư nợ cho vay KHCN (triệu đồng) 59.876 24.946 50.720 Tỷ trọng cho vay KHCN (%) 43,72 23,93 1,83 Tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN (%) - -58,34 103,32 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Tây Đà Nẵng) Dư nợ cho vay KHCN còn khá thấp và chưa ổn định qua các năm. Năm 2012, dư nợ cho vay KHCN đạt khoảng 59,876 tỷ đồng. Sang năm 2013, dư nợ cho vay KHCN giảm xuống 58% còn 24,946 tỷ đồng. Đến năm 2014, dư nợ cho vay KHCN tăng trở lại 103,32%, đạt mức 50,720 tỷ đồng. So với hoạt động cho vay đối với KHDN, tỷ trọng của cho vay KHCN chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng ngày càng giảm trong tổng dư nợ của chi nhánh, từ 43,72% trong năm 2012 xuống còn 23,93% trong năm 2013 và chỉ còn 1,83% trong năm 2014. Thị phần cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng thấp, chỉ đạt
  16. 14 mức 0,18% - 0,49% trong khi số lượng các chi nhánh các Tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2012 -2014 chỉ dao động từ 57 - 58 chi nhánh. Điều này cho thấy mức độ chiếm lĩnh thị trường cho vay cá nhân SHB Tây Đà Nẵng còn quá kém. - Tình hình số lượng KH và dư nợ bình quân/KH Bảng 2.8. Số lượng KHCN và dư nợ bình quân trên một KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng Đơn vị tính : triệu đồng Năm Năm Năm Mức tăng Mức tăng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Dư nợ CV KHCN 59.876 24.946 50.720 -34.930 25.774 Số lượng KHCN vay 172 95 229 -77 134 Dư nợ /KHCN 348,12 262,59 221,48 -86 -41 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Tây Đà Nẵng) Số lượng KHCN có dư nợ tại SHB: biến động cùng chiều với dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh, giảm mạnh trong năm 2013 và tăng trở lại trong năm 2014. Dư nợ bình quân/khách hàng: Dư nợ bình quân/khách hàng có xu hướng giảm qua các năm. Điều này cho thấy nỗ lực của ngân hàng trong việc gia tăng các dịch vụ bán lẻ. b. Cơ cấu dư nợ cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng - Cơ cấu cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng phân theo sản phẩm vay) Ngoại trừ cho vay cầm cố giấy tờ có giá, chiếm phần lớn trong dư nợ cho vay KHCN là dư nợ từ cho vay mua nhà, nền nhà, xây dựng sửa chữa nhà. Cho vay mua ô tô mặc dù còn ở mức thấp nhưng cũng đạt được sự tăng trưởng ổn định qua các năm. Cho vay tiêu dùng phong cách là sản phẩm cho vay nhằm mục đích mua sắm vật dụng gia đình, du lịch, du học, hiếu hỉ, khám chữa bệnh, sửa chữa phương tiện, thiết bị sinh hoạt,... có dư nợ tăng trưởng ổn định qua các năm. Nhìn chung, tại SHB Tây Đà Nẵng, cơ cấu dư nợ theo sản phẩm chưa được đa dạng, chủ yếu xoay quanh các sản phẩm cho vay
  17. 15 truyền thống. - Cơ cấu cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng phân theo thời hạn vay Dư nợ cho vay KHCN trung dài hạn khởi đầu năm 2012 chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay KHCN nhưng có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày cảng tăng qua các năm trong tổng dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh. - Cơ cấu cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng phân theo phương thức bảo đảm Dư nợ cho vay KHCN có tài sản bảo đảm chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh (trên 90%), cho vay không có tài sản bảo đảm không được phổ biến. Tài sản bảo đảm mà SHB đã nhận làm tài sản bảo đảm trong thời gian qua gồm: sổ tiết kiệm, bất động sản và phương tiện vận tải. Trong đó, sổ tiết kiệm chủ yếu dùng đảm bảo trong các khoản vay cầm cố giấy tờ có giá. Phần lớn các khoản vay KHCN còn lại của chi nhánh chủ yếu được đảm bảo bằng bất động sản. Một biện pháp bảo đảm ít được sử dụng hơn nhưng có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng tăng qua các năm là bảo đảm bằng Phương tiện vận tải - Cơ cấu vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng phân theo khu vực địa lý Dư nợ khách hàng lớn tại địa bàn quận Thanh Khê và quận Hải Châu. Đây là 02 quận trung tâm có mật độ dân cư đông và hoạt động sầm uất nhất tại Đà Nẵng và là nơi hoạt động của 02 Phòng giao dịch và Chi nhánh của SHB Tây Đà Nẵng. Trong cơ cấu dư nợ cho vay theo địa bàn tại SHB Tây Đà Nẵng, có tồn tại xu hướng mở rộng cho vay sang các địa bàn vùng ven.
  18. 16 c. Tình hình kiểm soát rủi ro cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng Bảng 2.13. Tình hình nợ xấu cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ CV KHCN 59.876 24.946 50.720 Nợ xấu CV KHCN 200 80 134 Tốc độ tăng nợ xấu (%) - -60 68 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,33 0,32 0,26 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Tây Đà Nẵng) Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay KHCN tại chi nhánh không phải là vấn đề quá lo ngại. Nợ xấu trong năm 2012 đối với cho vay khối KHCN là 200 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu là 0,33%. Đến năm 2013, SHB Tây Đà Nẵng đã thực hiện các biện pháp nhắc nợ, thu nợ hiệu quả. Nợ xấu trong năm 2013 giảm xuống 60% còn 80 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ nợ xấu trong năm 2013 là 0,32%. Sang năm 2014, với sự tăng trưởng trở lại trong dư nợ cho vay, nợ xấu cho vay KHCN của chi nhánh cũng tăng lên 134 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng là 68%. Tuy nhiên do dư nợ tăng trưởng mạnh nên tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN giảm còn 0,26%. Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng cũng khá thấp. Tuy nhiên, nếu xét riêng theo từng loại hình, tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN phục vụ sản xuất kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu từ cho vay dài hạn, cho vay đảm bảo bằng phương tiện vận tải khá cao. Chi nhánh cần phải chú trọng trong công tác kiếm soát rủi ro đối với các mảng này. d. Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN chiếm tỷ trọng nhỏ trong thu nhập của toàn chi nhánh và tỷ lệ đóng góp ngày càng giảm nhưng có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm 2013, năm 2014. Đặc biệt thu nhập của chi nhánh đã có mức tăng đột phá 88% trong năm 2014. Đây là kết quả khích lệ cho sự nỗ lực không ngừng của toàn chi nhánh.
  19. 17 Bảng 2.16. Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay đối với KHCN tại SHB Tây Đà Nẵng Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm 2013/ 2014/ 2012 2013 2014 2012 2013 Chỉ tiêu TT TT Số TT +/- +/- Số tiền Số tiền (%) (%) tiền (%) (%) (%) TN từ hoạt động tín 22.730 100 63.426 100 295.431 100 179 366 dụng -TN từ cho 4.375 19 4.768 8 8.972 3 9 88 vay KHCN (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Tây Đà Nẵng) 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH TÂY ĐÀ NẴNG 2.3.1. Kết quả đạt được - Dư nợ cho vay KHCN có xu hướng tăng trưởng trong năm 2014, tạo điều kiện nền tảng cho sự phát triển của cho vay KHCN trong thời gian tới. - Số lượng khách hàng vay cá nhân mặc dù có sự sụt giảm trong năm 2013 nhưng đã tăng trưởng trở lại trong năm 2014 thể hiện sự hiệu quả trong công tác giới thiệu và tiếp thị sản phẩm đến với người dân. - Dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng giảm cho thấy mức độ mở rộng cho vay sang đối tượng vay nhỏ, lẻ. - Thị phần cho vay thấp nhưng có xu hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây cho thấy tín hiệu khả quan về năng lực mở rộng thị phần của SHB Tây Đà Nẵng. - Cơ cấu tín dụng có sự điều chỉnh theo hướng hợp lý hơn, không tập trung vào một hoặc một số lĩnh vực nhất định, đã có sự đầu tư mở rộng ra nhiều sản phẩm, địa bàn cho vay, thời hạn vay,... - Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN đạt được sự tăng trưởng
  20. 18 ổn định qua các năm. - Chất lượng tín dụng của ngân hàng được kiểm soát tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, quy trình tín dụng khá chặt chẽ và an toàn. Đây cũng là một yếu tố mang lại hiệu quả cho hoạt động cho vay KHCN - Hoạt động cho vay KHCN vừa giúp SHB Tây Đà Nẵng mở rộng thị phần, vừa phát triển được các dịch vụ ngân hàng khác như thẻ, internet banking,... tạo ra uy tín, góp phần đẩy mạnh thương hiệu, nâng cao hình ảnh và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế - Dư nợ cho vay KHCN và tốc độ tăng trưởng dư nợ còn quá thấp, chưa tương xứng với quy mô của một chi nhánh tại thành phố lớn như Đà Nẵng. Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu Hội sở giao còn quá thấp. Thị phần cho vay KHCN trên địa bàn dù đã có sự cải thiện nhưng vẫn rất nhỏ so với các ngân hàng khác. - Đối tượng cho vay chưa được mở rộng, SHB Tây Đà Nẵng chưa khai thác mảng cho vay tín chấp. - Cơ cấu cho vay chưa đa dạng, dư nợ cho vay vẫn chỉ tập trung xoay quanh một số sản phẩm truyền thống. - Thu nhập từ hoạt động cho vay tăng đều qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng thu nhập của chi nhánh và có xu hướng giảm qua các năm. - Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh thấp nhưng có xu hướng tăng trở lại trong năm 2014. b. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan + Chính sách cho vay chưa hoàn thiện và chưa tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh + Quy trình cho vay còn nhiều điểm mang tính thủ tục, rườm rà dẫn đến thời gian xử lý hồ sơ lâu + Phối hợp tổ chức, quản lý hoạt động cho vay KHCN chưa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2