intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động giám sát của Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hoàn thiện hoạt động giám sát của Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn" đã hệ thống hóa các vấn đề về cơ sở lý luận trong hoạt động giám sát của NHTW đối với NHTM; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động giám sát của Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MAI THỊ VÂN ANH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 2: TS. Hồ Kỳ Minh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2015. Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đang ngày càng được mở rộng theo hướng hiện đại hoá và đa dạng hoá. Mục tiêu an toàn và hiệu quả của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại là một mục tiêu quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) khi thực hiện hoạt động giám sát ngân hàng thương mại. Trong những năm gần đây hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã phát triển nhanh chóng về quy mô và số lượng, với 58 CN TCTD và 235 PGD, hoạt động ngân hàng đã cung ứng các dịch vụ ngân hàng và đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của thành phố, đồng thời cạnh tranh trong tất cả các mặt dịch vụ ngân hàng nhằm nâng cao thị phần đang diễn ra rất gay gắt. Thời gian qua, thông qua hoạt động giám sát đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, NHNN chi nhánh Đà Nẵng đã phần nào góp phần đảm bảo sự an toàn cần thiết cho hệ thống ngân hàng thương mại. Song, một thực tế không thể phủ nhận là tình trạng an toàn thiếu bền vững trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại còn chưa cao. Để đảm bảo hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tăng trưởng bền vững, an toàn và hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thì hoạt động giám sát của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn ngày càng phải được hoàn thiện. Đây là lý do mà tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động giám sát của Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các Ngân hàng
  4. 2 thương mại trên địa bàn” cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề về cơ sở lý luận trong hoạt động giám sát của NHTW đối với NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: đề tài chỉ đề cập đến hoạt động giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn. + Về đánh giá thực trạng hoạt động giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn chỉ giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm, từ năm 2012 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài dựa trên sự kết hợp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu thực tế, vận dụng kiến thức thực tế để đưa ra các đánh giá, nhận định cụ thể. Đồng thời phỏng vấn một số cán bộ thanh tra ngân hàng có kinh nghiệm để nắm bắt thông tin, thu thập thêm ý kiến nhận xét, đánh giá, để từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát từ xa của Ngân
  5. 3 hàng trung ương đối với ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát từ xa của Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa của Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 1.1.1. Khái niệm NHTW NHTW là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia, là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong phạm vi toàn quốc. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. 1.1.2. Các mô hình tổ chức NHTW (1) Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ; (2) Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ 1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHTW (1) Phát hành tiền; (2) Xây dựn và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; (3) Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các NHTM; (4) Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng; (5) Thực hiện các dịch vụ tài chính cho Chính phủ.
  6. 4 1.2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm hoạt động giám sát từ xa ngân hàng Giám sát trong từ điển tiếng Việt được hiểu là “sự theo dõi, xem xét làm đúng hoặc sai những điều đã quy định” hoặc được hiểu là “theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định hay không”. Tại khoản 12, điều 6, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 nêu: “Giám sát ngân hàng là hoạt động của NHNN trong việc thu thập, tổng hợp phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, hoạt động giám sát từ xa còn có thể hiểu là thanh tra phòng ngừa, là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân tích các báo cáo do chính các NHTM cung cấp để đánh giá các nội dung hoạt động của NHTM và từ đó xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm cho các NHTM cụ thể và cho toàn hệ thống NHTM đồng thời đề ra các biện pháp xử lý khi cần thiết. Đối với hoạt động giám sát từ xa thì cán bộ thanh tra chỉ ngồi tại trụ sở của cơ quan thanh tra, tiếp nhận các thông tin báo cáo để phân tích, đánh giá tình hình đơn vị được giám sát một chính xác, thường xuyên và có hệ thống. 1.2.2. Nội dung giám sát từ xa của NHTW đối với NHTM Căn cứ theo văn bản hướng dẫn quy chế giám sát từ xa đối với các TCTD hoạt động tại Việt Nam, nội dung giám sát đối với các NHTM được quy định như sau: - Diễn biến về cơ cấu nguồn vốn, tài sản - Chất lượng tài sản - Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh
  7. 5 - Vốn tự có - Việc đảm bảo khả năng chi trả - Phân tích một số chỉ số tài chính chủ yếu của TCTD 1.2.3. Các phương pháp giám sát của NHTW đối với NHTM Phương pháp giám sát tuân thủ: là phương pháp mà NHTW sử dụng đơn thuần là kiểm tra và theo dõi sự tuân thủ của các NHTM đối với các quy định trong hoạt động ngân hàng của NHTW. Phương pháp giám sát CAMELS: là phương pháp được xây dựng dựa trên việc giám sát đối với từng hoạt động chủ yếu (C-A-M- E-L-S) của Ngân hàng thương mại Trên cơ sở giám sát từng hoạt động của NHTM, NHTW xây dựng các “Báo cáo giám sát an toàn hệ thống”, “Báo cáo cảnh báo sớm” và “Báo cáo đánh giá xếp hạng” theo từng nội dung hoạt động của NHTM. Thông qua các báo cáo này, với những nhận xét, đánh giá hay xếp hạng cho từng hoạt động, từ đó NHTW đưa ra những kết luận chung cho hoạt động tổng thể của ngân hàng cũng như những NH cụ thể. 1.2.4. Quy trình giám sát từ xa của NHTW đối với NHTM Quy trình GSTX nằm từ bước 4 đến bước 9 trong quy trình thanh tra, giám sát khép kín của NHTW đối với NHTM: Bước 4: Xây dựng các mẫu báo cáo mà các NHTM phải thực hiện và cung cấp cho NHTW; Bước 5: Thu thập dữ liệu; Bước 6: Tổng hợp và xử lý số liệu; Bước 7: Phân tích số liệu; Bước 8: Xây dựng báo cáo giám sát từ xa, trong đó chỉ ra những rủi ro đối với những nhóm hoặc những ngân hàng cụ thể; Bước 9: Tiếp tục cập nhật, thẩm tra và bổ sung những thông tin cho báo cáo giám sát từ xa. 1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA 1.3.1. Tiêu chí đánh giá quy trình giám sát từ xa * Tính đầy đủ của quy trình
  8. 6 * Tính khoa học tối ưu của quy trình 1.3.2. Tiêu chí đánh giá trực tiếp hoạt động giám sát từ xa * Số lượng các vi phạm quy chế an toàn được phát hiện đúng * Số lượng các NHTM được cảnh báo rủi ro 1.3.3. Tiêu chí đánh giá gián tiếp hoạt động giám sát từ xa * Chỉ tiêu an toàn vốn (hệ số CAR_ Capital Adequacy Ratio) * Tốc độ tăng trưởng vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín dụng * Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản * Các chỉ tiêu phản án thanh khoản 1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.4.1. Các yếu tố bên trong NHTW * Việc lựa chọn phương pháp giám sát phù hợp * Sự tuân thủ chặt chẽ quy trình giám sát * Trình độ của cán bộ giám sát * Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ 1.4.2. Các yếu tố bên ngoài NHTW * Khung pháp lý cho hoạt động giám sát đối với NHTM * Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tổ chức có liên quan trong hoạt động giám sát * Nhận thức của NHTM về lợi ích của hoạt động giám sát * Hệ thống quản lý thông tin của NHTM 1.5. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MỘT SỐ NHTW TRÊN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI NHTM 1.5.1. Hoạt động giám sát của một số NHTW trên thế giới đối với NHTM * Quỹ dự trữ liên bang Mỹ * Ngân hàng trung ương Trung Quốc
  9. 7 * Ngân hàng trung ương Thái Lan 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHNN Việt Nam (1) Hoạt động giám sát đối với ngân hàng thương mại cần tập trung thực hiện bởi Ngân hàng nhà nước Việt Nam; (2) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần định hướng xây dựng hệ thống giám sát dựa trên rủi ro; (3) Hoạt động giám sát cần mang tính liên tục và tổng hợp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trên cơ sở lý luận và tìm hiểu mô hình thanh tra, giám sát ngân hàng của một số nước trên thế giới, Chương 1 đã khái quát được những vấn đề nghiên cứu trọng tâm sau đây: Thứ nhất, trình bày khái niệm, hoạt động cơ bản, các mô hình tổ chức, đặc điểm mô hình NHTW – cơ quan trực tiếp thực hiện hoạt động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đối với các TCTD. Thứ hai, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động GSTX bao gồm quy trình và nội dung hoạt động giám sát.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động GSTX Thứ ba, nghiên cứu mô hình TTGSNH của một số nước trên thế giới, từ mô hình này rút ra những ưu nhược điểm, những bài học kinh nghiệm để vận dụng đề xuất các giải pháp hoàn thiện đối với mô hình TTGSNH của Việt Nam. Đây là những nội dung cơ bản mang tính lý luận, là cơ sở để phân tích, đánh giá với thực trạng công tác GSTX của NHNN ĐN trong giai đoạn 2012-2014. Qua đó có thể đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nhằm hoàn thiện công tác GSTX của NHNN ĐN trong thời gian đến.
  10. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN 2.1. HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNN chi nhánh Đà Nẵng Tổ chức bộ máy của NHNN Việt Nam chi nhánh thành phố Đà Nẵng bao gồm: Giám đốc, 2 Phó Giám Đốc và 5 Phòng ban: Phòng Thanh tra, giám sát ngân hàng; Phòng Hành chính, nhân sự; Phòng Nghiên cứu tổng hợp và Kiểm soát nội bộ; Phòng Kế toán – Thanh toán – Tin học; Phòng Tiền tệ - kho quỹ. 2.1.2. Hoạt động Ngân hàng của các TCTD trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Cùng với sự phát triển kinh tế, thành phố là nơi tập trung nhiều loại hình TCTD, tính đến tháng 12/2014 trên địa bàn TP Đà Nẵng có 57 Chi nhánh TCTD, và 235 PGD trong đó: 09 CN NHTM Nhà nước, 01 CN NH Chính sách xã hội, 39 CN NHTM Cổ phần, 04 CN NH liên doanh, 01 CN NH nước ngoài, 03 định chế tài chính khác. Bảng 2.1: Tình hình hoạt động NH trên địa bàn 2012 - 2014 Chỉ tiêu/năm 2012 2013 2014 1. Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 49.690 57.222 65.001 Tăng/giảm so với năm trước (%) 27,7 15,2 13,6 2. Dư nợ (tỷ đồng) 50.740 53.498 63.495 Tăng/giảm so với năm trước (%) 5 5,4 18,7 2. Thu nhập từ tín dụng 11.462 9.764 9.835 Tổng thu nhập 12.387 10.560 10.554 Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng 92,5% 92,4% 93,2% 3. Kết quả kinh doanh 1.143 967 1.129 Tăng/giảm so với năm trước (%) -30,9 -15,4 16,8 5. Nợ xấu (tỷ đồng) 2.143 1.011 1.206 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%) 4,2 1,89 1,90 (Nguồn: NHNN Chi nhánh TP Đà Nẵng)
  11. 9 Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 đáp ứng được gần 98% tổng dư nợ; tổng nguồn vốn huy động năm 2013 và 2014 đáp ứng hơn 100% tổng dư nợ. Vốn huy động trong vòng 3 năm từ 2012 – 2014 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 18,8% /năm. Hầu hết các TCTD trên địa bàn đều có sự tăng trưởng về vốn huy động qua các năm. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực tập trung vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Lãi suất cho vay bình quân bằng VND tại các TCTD đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh 2014 là 10,90%, giảm 0,49% so với cuối năm 2013. Lãi suất cho vay bình quân bằng ngoại tệ tại các TCTD đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh là 4,56%, giảm 0,36% so với cuối năm 2013. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy giám sát Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh thành phố Đà Nẵng: bộ máy thanh tra, giám sát của NHNN chi nhánh ĐN gồm: Chánh thanh tra, 2 Phó chánh thanh tra và 3 bộ phận chuyên môn: Bộ phận giám sát, quản lý và cấp phép thành lập; Bộ phận giải quyết khiếu nại, tố cáo và thống kê, văn phòng; Bộ phận thanh tra các TCTD và các tổ chức khác Nhân sự của phòng Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh ĐN với những số liệu cụ thể và biến động trong giai đoạn 3 năm từ năm 2012 – 2014 được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây Bảng 2.2. số lượng và trình độ cán bộ thanh tra NHNN Đà Nẵng Chỉ tiêu/năm 2012 2013 2014 1. Tổng số cán bộ 19 19 19 Trong đó: 2 3 3 Thanh tra viên chính
  12. 10 Thanh tra viên 14 13 13 Cán bộ thanh tra 3 3 3 2. Trình độ chuyên môn Thạc sĩ 2 3 3 Đại học 17 16 16 (Nguồn: Thanh tra NHNN chi nhánh thành phố Đà Nẵng) 2.2.2. Thực trạng thực hiện công tác giám sát từ xa của Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố Đà Nẵng a. Thực trạng triển khai quy trình giám sát từ xa tại NHNN chi nhánh thành phố Đà Nẵng Quy trình giám sát từ xa tại NHNN chi nhánh Đà Nẵng được thực hiện gồm 5 bước chính là: Thu thập dữ liệu; Tổng hợp và xử lý số liệu; Phân tích số liệu; Thông báo kết quả giám sát đến CN TCTD kèm theo các kiến nghị và các yêu cầu khắc phục; Chuyển kết quả GSTX cho Thanh tra tại chỗ, đồng thời tổng hợp báo cáo gởi NHTW, Ban giám đốc NHNN TP Đà Nẵng. * Đánh giá thực trạng triển khai quy trình GSTX: - Tính đầy đủ của quy trình: Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh ĐN thực hiện đầy đủ 5 bước theo quy trình. Ngoài thực hiện giám sát từ xa qua phần mềm theo trình tự đầy đủ của quy trình, cán bộ thanh tra, giám sát còn phải thực hiện giám sát từ xa việc các CN TCTD thực hiện các kiến nghị sau các cuộc thanh tại chỗ có đúng yêu cầu và thời gian quy định hay không. - Tính khoa học tối ưu của quy trình: khi triển khai quy trình GSTX, các CN TCTD trên địa bàn về cơ bản chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát, truyền file, gửi báo cáo giấy kịp thời về Thanh tra, giám sát chi nhánh, đảm bảo đúng quy định. Tuy nhiên, có một số tồn tại về việc chậm trễ của một số CN TCTD, thanh tra, giám sát NH đã có những nhắc nhở và chấn chỉnh đối với các CN TCTD
  13. 11 này, cho đến nay thì không có trường hợp nào vi phạm và bị xử phạt hành chính theo nghị định 96/2014/NĐ-CP b. Thực trạng thực hiện nội dung GSTX tại NHNN chi nhánh thành phố Đà Nẵng * Diễn biến cơ cấu tài sản nợ Diễn biến nguồn vốn huy động của các CN NHTM trên địa bàn đều tăng trưởng qua các năm, trong số đó nguồn vốn huy động của khối các CN NHTM Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động, mặc dù khối này chỉ có 9 chi nhánh ngân hàng. Cụ thể trong giai đoạn 3 năm từ năm 2012 - 2014, nguồn vốn huy động của khối này chiếm tỷ trọng lần lượt là 43,5%; 37,02%; 37,8% trong tổng nguồn vốn, Điều này cho thấy, khối các CN NHTM Nhà nước có uy tín khá cao đối với người gửi tiền trên địa bàn. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ có xu hướng giảm qua các năm, lý do bởi trong giai đoạn 2012 – 2014, lãi suất tiền gửi ngoại tệ không còn hấp dẫn người gửi tiền; nguồn huy động bằng đồng Việt Nam lại tăng qua các năm và có chiều hướng tăng mạnh ở lĩnh vực dân cư. Nguồn huy động băng ngoại tệ ở khối các CN NHTM Nhà nước chiếm tỷ trọng cao hơn cả, trong khối này đặc biệt có Ngân hàng Ngoại thương Đà Nẵng đạt mức huy động ngoại tệ rất cao. Một đặc điểm thực tế ngành ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là trên địa bàn không có hội sở của bất kì một NHTM nào, mà chỉ có các chi nhánh của các NHTM; chính vì lý do đó mà nguồn vốn huy động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn chỉ tập trung phần lớn từ thị trường I. Hoạt động GSTX tại CN NHNN thành phố ĐN cho thấy, qua các năm, hoạt động huy động vốn của các chi nhánh NHTM nhìn chung tăng trưởng tương đối ổn định, nguồn vốn huy động được chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm.
  14. 12 * Diễn biến cơ cấu tài sản Có, chất lượng tài sản Có Các tỷ lệ phản ánh chất lượng tín dụng như nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay được theo dõi diễn biến và mức độ biến động của các kỳ trước so với hiện nay, sự biến động đó do nguyên nhân gì? Tỷ lệ tăng, giảm do yếu tố tử số hay mẫu số hoặc do cả hai, trên cơ sở đó mới có những đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản thông qua tỷ lệ nợ xấu cũng có xuất hiện một số dấu hiệu đáng báo động. Với quy định tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 3% thì trong giai đoạn 3 năm từ năm 2012 – 2014, các chi nhánh ngân hàng thuộc khối NHTMNN và NHTM cổ phần đều bị vượt ngưỡng an toàn cho phép vào năm 2012 và 2014. Bảng 2.2. Số liệu tín dụng trong giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tổng dư nợ 50.740 53.498 63.495 - Nợ xấu 2.143 1.011 1.206 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 4,22% 1,89% 1,90% 1/ Khối NHTM Nhà nước 22.429 22.062 23.880 Nợ nhóm 1 19.181 19.558 22.003 Nợ nhóm 2 1.949 2.069 1.426 Nợ nhóm 3 628 77 102 Nợ nhóm 4 179 14 85 Nợ nhóm 5 492 180 264 Tỷ lệ nợ xấu 5,79% 1,23% 1,89% 2/ Khối NHTM Cổ phần 26.235 28.968 36.997 Nợ nhóm 1 21.767 27.578 32.424 Nợ nhóm 2 3.248 666 2.741 Nợ nhóm 3 350 150 520
  15. 13 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Nợ nhóm 4 263 226 401 Nợ nhóm 5 607 348 910 Tỷ lệ nợ xấu 4,65% 2,50% 4,95% 3/ Khối liên doanh và nước 2.075 2.467 2.618 ngoài Nợ nhóm 1 2.033 2.437 2.580 Nợ nhóm 2 24 9 18 Nợ nhóm 3 1 5 16 Nợ nhóm 4 2 7 4 Nợ nhóm 5 15 8 1 Tỷ lệ nợ xấu 0,88% 0,84% 0,79% (Nguồn: NHNN chi nhánh ĐN) Năm 2012 các chi nhánh NHTM thuộc khối NHTM nhà nước và khối các NHTM cổ phần đều có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ vượt ngưỡng an toàn 3% theo quy định của NHNN, cụ thể năm 2012, khối CN NHTM Nhà nước có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đạt 5,79%. Điều này về cơ bản được giải thích là do tình hình kinh tế khó khăn từ năm 2011 khiến cho năm 2012 thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp khó hấp thụ vốn, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, trong số các chi nhánh NHTM thuộc khối NHTM Nhà nước thì có NH Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng luôn duy trì được duy trì ở mức lý tưởng (dưới 1%). Khối NHTM Cổ phần có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ năm 2012 đạt 4,65%, trong khối này có Ngân hàng SHB chi nhánh ĐN có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ở mức cao, năm 2012 là 4,99%. Trước tình hình khó khăn năm 2012, NHNN Đà Nẵng đã chỉ đạo và giám sát các NHTM thực hiện nghiêm việc giảm mặt bằng lãi suất cho vay xuống dưới 15%; rà soát lại các khoản vay cũ để điều
  16. 14 chỉnh giảm lãi suất như quy định. Chính nhờ việc thực hiện và duy trì tốt những chính sách này mà tình hình nợ xấu của các ngân hàng giảm xuống đáng kể trong 2 năm tiếp theo. Năm 2013, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của NHNN, các NHTM trên địa bàn đã tích cực cơ cấu lại nợ, giảm lãi suất của 72% số nợ cũ về dưới 13%/năm, cũng như giảm mạnh lãi suất đối với các món vay mới. Và điều này đã được thể hiện qua số liệu năm 2013 trên bảng 2.6, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ở tất cả các khối NHTM đều giảm xuống đáng kể, khối NHTM Nhà nước giảm mạnh từ 5,79% xuống còn 1,23%, khối NHTM cổ phần giảm từ 4,65% xuống còn 2,5%, khối NHTM liên doanh và nước ngoài giảm nhẹ. Như vậy, có thể thấy rằng, qua năm 2013, đa số các CN NHTM trên địa bàn đã đẩy mạnh chất lượng tín dụng góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Bên cạnh đó vẫn còn một số CN NHTM chưa nâng cao chất lượng tín dụng vào năm 2013 và vẫn còn tình trạng tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ vượt mức cho phép, như trường hợp của SHB Đà Nẵng là 5,94%. Sang năm 2014, hệ thống ngân hàng Đà Nẵng triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng; phối hợp cùng với các ngành trên địa bàn, tăng cường hỗ trợ DN tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tiếp cận nguồn vốn tín dụng, giảm lãi suất và cơ cấu lại các khoản nợ.  Đánh giá thực trạng hoạt động GSTX Số lượng các chi nhánh NHTM được cảnh báo rủi ro: Công tác giám sát từ xa đã thực hiện theo dõi và thu thập thông tin của 58/58 CN NHTM (năm 2012, 2013), 57/57 CN NHTM (năm 2014) trên địa bàn thông qua chương trình giám sát và hàng tháng đã có báo cáo đánh giá chung về hoạt động của từng CN TCTD, nhất là các đơn vị có tình hình biến động bất thường như nợ xấu cao hơn mức cho phép. Sau khi có kết quả giám sát, cán bộ TT tổng hợp, báo cáo cho Chánh TT, lãnh đạo Chi nhánh để có những chỉ đạo kịp thời; đồng
  17. 15 thời thông báo đến các Chi nhánh NHTM những biến động bất thường và yêu cầu giải trình. Bên cạnh đó, chuyển kết quả GSTX cho bộ phận TTTC để phục vụ cho công tác TTTC định kỳ hoặc đột xuất nếu cần. Trong giai đoạn 2012 – 2014, bộ phận GSTX của NHNN chi nhánh ĐN đã gửi yêu cầu đề nghị giải trình và xây dựng phương án giải quyết biến động đối với 3 CN NHTM trong năm 2012, đối với 1 CN NHTM trong năm 2013. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính của các NHTM và rủi ro tín dụng cũng là một trong bốn loại rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động) của các TCTD. Do vây, việc kiểm soát để hoạt động tín dụng của ngành NH thành phố tăng trưởng bền vững là nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với công tác thanh tra giám sát của NHNN chi nhánh Đà Nẵng. Vốn huy động thời điểm 31/12/2014 là 65.001 tỷ đồng, cao nhất trong giai đoạn 2012 - 2014, tỷ lệ tăng 13,59% so với cuối năm 2013 và đạt trên 100% dư nợ thời điểm 31/12/2014. Vốn huy động tăng mạnh qua các năm, cơ bản đạt được nhu cầu vay vốn trên địa bàn, thể hiện công tác huy động vốn được chú trọng, đã huy động tốt nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội. Cơ cấu tín dụng thời điểm 31/12/2014: Cho vay ngắn hạn 27.408 tỷ đồng, tỷ lệ 43,2%; cho vay trung dài hạn 36.087 tỷ đồng, tỷ lệ 56,8%, cơ cấu tín dụng như vậy là cân đối và phù hợp với cơ cấu nguồn vốn cũng như đặc điểm kinh doanh của các TCTD trên địa bàn. Tỷ trọng cho vay cá nhân/tổng dư nợ luôn ở mức dưới 30%, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp/tổng dư nợ chiếm tỷ trọng cao, hoàn toàn phù hợp với định hướng tăng trưởng tín dụng hướng đến cho vay khách hàng doanh nghiệp.
  18. 16 Như vậy, nợ xấu có xu hướng tăng nhưng vẫn ở mức trung bình, cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cân đối và phù hợp. Thanh khoản của hệ thống luôn được đảm bảo, tất cả các hoạt động ngân hàng đều được kiểm soát tốt. Đến nay, trên địa bàn có xảy ra việc tung tin đồn thất thiệt, có ảnh hưởng đến chính TCTD bị tung tin đồn nhưng ảnh hưởng không nhiều, không xảy ra hiện tượng khách hàng rút tiền hàng loạt, không ảnh hưởng nhiều đến an toàn chung của toàn hệ thống, các CN TCTD vẫn hoạt động an toàn, ổn định. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản: Nợ xấu: Thời điểm 31/12/2012 nợ xấu là 2.143 triệu động chiếm tỷ lệ 4,22% trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu như vậy không quá cao nhưng tỷ lệ này tăng mạnh so với các năm trước. Nguyên nhân của vấn đề này thì nhiều nhưng chủ yếu là do thị trường bất động sản trầm lắng, giá bất động sản giảm; Kinh tế suy thoái dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến nguồn trả nợ cho NH. Đến 31/12/2014, nợ xấu giảm xuống còn 1.206 tỷ đồng. Giảm đáng kể so với năm 2012. 2.2.3. Đánh giá chung về công tác giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn a. Kết quả đạt được - Công tác TTGS của Chi nhánh luôn bám sát và hoàn thành chương trình, kế hoạch đề ra. Bước đầu NHNN CN ĐN đã thực hiện theo dõi và thu thập thông tin của các CN NHTM hoạt động trên địa bàn và ít nhiều cũng có những đánh giá về hoạt động của từng CN NHTM theo các nội dung giám sát toàn diện hơn. - Các nội dung giám sát đã không chỉ tập trung vào các yếu tố định lượng mang tính truyền thống. - Phương thức GSTX là việc làm thường xuyên, không thể thiếu nhằm phân tích, đánh giá, phát hiện những vi phạm trong hoạt động tín dụng. Từ đó kịp thời chấn chỉnh và đưa ra các cảnh báo giúp các
  19. 17 NHTM hoạt động đúng pháp luật, an toàn, hiệu quả. Đồng thời, nó còn định hướng cho công tác TTTC trọng tâm hơn. - Góp phần thay đổi nhận thức của các NHTM về sự cần thiết của công tác GSTX, từ đó chấp hành tốt các quy định của pháp luật, đồng thời nhờ có công tác GSTX sau các cuộc TTTC mà các CN NHTM đã có ý thức chỉnh sửa nhanh các kiến nghị sau thanh tra, đảm bảo an toàn cho hệ thống các NHTM trên địa bàn. b. Hạn chế - Thông tin đầu vào phục vụ cho công tác giám sát từ xa đang thực hiện tại chi nhánh là Bảng cân đối kế toán bậc 3 (cả nội bảng và ngoại bảng), thiếu sự kết hợp với các chỉ tiêu thống kê khai thác từ mạng nội bộ NHNN liên quan. Do đó, hoạt động giám sát từ xa của thanh tra chi nhánh mới được thục hiện là theo dõi, mang tính báo cáo nhiều hơn là giám sát. - Phần mềm GSTX tại Chi nhánh chưa đánh giá được tình hình tài sản Có ngoại bảng như bảo lãnh, các cam kết ngoại bảng... - Việc phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM chủ yếu dựa trên tỷ lệ nợ xấu là chưa đầy đủ, thiếu các yếu tố định tính để hiểu rõ tình hình hoạt động, chất lượng của NHTM và nguyên nhân của các diễn biến. - Số liệu trích lập dự phòng rủi ro (dự phòng chung, cụ thể) một số chi nhánh TCTD thực hiện việc hạch toán tập trung tại Hội sở chính, do vậy chương trình GSTX tại chi nhánh không theo dõi được. - Bộ phận giám sát từ xa của NHNN chi nhánh không có cán bộ chuyên trách, mà do cán bộ thanh tra tại chỗ kiêm nhiệm, do vậy chất lượng và hiệu quả không cao. - Số lượng và trình độ của các thanh tra viên còn thiếu. c. Nguyên nhân - Cơ chế, chính sách và quy định về chuyên môn nghiệp vụ của TT NHNN cũng như an toàn hoạt động NH chưa được hoàn thiện và
  20. 18 chuẩn hóa làm cho việc áp dụng chưa thống nhất; nhiều văn bản chồng chéo gây khó khăn cho hoạt động của các TCTD. - Việc thực hiện giám sát ở cấp CN NHTM vẫn còn nhiều hạn chế, do CN NHTM không hạch toán độc lập, một số chỉ tiêu cần giám sát chỉ mang tính đầy đủ, ý nghĩa khi chúng được tổng hợp toàn hệ thống. Vì vậy, giám sát từ xa tại CN khó có thể đánh giá được tổng thể hoạt động và những rủi ro của TCTD - Lực lượng đội ngũ cán bộ thanh tra giám sát tại chi nhánh còn thiếu và chưa đầy đủ, hoàn thiện về chất lượng. Bên cạnh đó, công tác đào tạo lại chưa được thường xuyên và bài bản. - Chế độ thông tin báo cáo còn bất cập và không kịp thời với những thay đổi của quy định mới. Việc khai thác thông tin phục vụ cho công tác GSTX còn nhiều hạn chế, hiệu quả việc khai thác, phân tích, đánh giá thông tin còn thấp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương này đã khái quát được cơ cấu tổ chức của Cơ quan TTGSNH, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN ĐN, tình hình hoạt động của các CN NHTM trên địa bàn. Đồng thời, trong chương này đã đi sâu nghiên cứu, phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động GSTX của NHNN ĐN đối với các NHTM trên địa bàn trong giai đoạn 2012-2014 ở các vấn đề chủ yếu sau: (i) Thực trạng quy trình, nội dung của công tác GSTX. (ii) Đánh giá thực trạng triển khai quy trình và thực hiện nội dung GSTX của thanh tra, giám sát. (iii) Chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác GSTX tại chi nhánh NHNN ĐN, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng thấy rằng: Hoạt động GSTX của NHNN chi nhánh thành phố Đà Nẵng cơ bản thực hiện đúng quy trình, tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2