Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi Nhánh Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 5
download
Đề tài đánh giá tổng thể đốivới đơn vị mình đang công tác bắt đầu từ việc phân tích hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam CN Ngũ Hành Sơn qua đó đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh cũng như các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đang thực hiện, từ đó đưa ra các biện pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi Nhánh Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN NHO HIẾU HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số : 60.34.02.01 Đà Nẵng - Năm 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đa Nẵng
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Khoản 10 năm trở lại đây, tăng trưởng cho vay tiêu dùng là một xu hướng chung của các ngân hàng thương mại (NHTM), hầu hết các NHTM đều hướng đến việc phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ như là chiến lược phát triển lâu dài của mình. Các nghiên cứu của các tác giả Lương Thị Nhật Thương (2015) hay Nguyễn Thị Hồng Thanh (2017) đã tập trung nghiên cứu về việc phát triển bán lẻ của các NHTM. Các nghiên cứu nói trên đều đã nêu được những khái niệm chung và tổng quát về cho vay tiêu dùng của các NHTM, tuy nhiên nhìn chung các đề tài nói trên mới chỉ tập trung vào việc làm thế nào để phát triển được doanh số cho vay tiêu dùng, để tăng trưởng dư nợ, tăng thu nhập của NH chứ chưa quan tâm đến yếu tố rủi ro tín dụng – một yếu tố luôn song hành với việc phát triển tín dụng của NHTM Tín dụng là một hoạt động kinh doanh đặc thù khi song hành với nó luôn có rủi ro đi kèm, đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Đến nay cũng có khá nhiều các đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, qua tìm hiểu của tác giả tại Việt Nam các nghiên cứu về rủi ro tín dụng được chia thành 02 nhóm chính như sau: Nhóm thứ nhất: tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng như là một hoạt động bao trùm trong hoạt động của ngân hàng như nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hải (2015), Nguyễn Thị Ngọc Loan (2015), Lê Ngô Tân (2014), Nguyễn Thị Minh Trang (2015) đã tiếp cận ở góc độ quản trị rủi ro chung, đã tổng hợp được các lý thuyết về quản trị rủi ro định nghĩa được quản trị rủi ro tín dụng như là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ
- 2 sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, là một hoạt động quan trọng trong quá trình quản trị điều hành của các NHTM nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn và hiệu quả đề tài đã tổng hợp được các lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng;tuy nhiên khi tiến hành đưa ra giải pháp các giải pháp của tác giả lại chưa bám sát hết cả 4 hoạt động của quản trị rủi ro tín dụng tại, các giải pháp còn khá chung chung so với những hướng đi tác giả đã nêu ở lý thuyết. Nhóm thứ hai: tiếp cận rủi ro tín dụng tập trung vào hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng là một bộ phận của quản trị rủi ro tín dụng. Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung (2015)và Nguyễn Thị Tú Oanh (2017) đều đã tập trung vào cách tiếp cận kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng,làm rõ các cơ sở lý thuyết về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại NHTM, tuy nhiên các nghiên cứu trên đều tập trung vào khái niệm kiểm soát rủi ro ngay từ đầu mà chưa thực hiện khai thác khái niệm quản trị rủi ro cũng như nhấn mạnh được kiểm soát rủi ro là một nội dung của quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Trong các nghiên cứu của mình, các tác giả đều đã nhân mạnh được việc kiểm soát rủi ro tín dụng cần được thực hiện xuyên suốt trước trong và sau khi cho vay nhằm hạn chế tối thiểu. Tuy nhiên phần phân tích chi tiết thực trạng rủi ro tín dụng tại tổ chức tín dụng các đề tài chưa thực hiện phân tích sâu về thực trạng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại chi nhánh nơi mình nghiên cứu, từ đó dẫn đến các kiến nghị đưa ra còn chưa bám sát với tình hình thực trạng tại địa điểm nghiên cứu. Trong thời gian qua, các tiêu chuẩn trong quản trị rủi ro theo Basel II đang được rất nhiên ngân hàng thương mại tại Việt Nam
- 3 tiến hành xây dựng và áp dụng, đồng thời cũng có nhiều nghiên cứu về vấn đề nói trên. Trong nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Nguyệt Thanh (2011), tác giả đã chỉ ra 17 nguyên tắc về quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; hay trong nghiên cứu của các tác giả Ngô Thị Thu Mai và Nguyễn Ngọc Bích (2017), các tác giả đã thực hiện phân tích đánh giá thực trang rủi ro tín dụng tại BIDV cũng như những cải thiện trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của BIDV kể từ khi thực hiện theo Basel II. Mặc dù là các nghiên cứu độc lập và thời gian cũng cách xa nhau nhưng các nghiên cứu này cho thấy việc áp dụng Basel II là một xu hướng tất yếu và bắt buộc của các ngân hàng Việt Nam khi tham gia sân chơi tài chính quốc tế và việc xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ tốt, tăng cường vai trò giám sát của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là một yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại nếu muốn hạn chế được các rủi ro tín dụng trong quá trình kinh doanh của mình. Trong nghiên cứu của mình tác giả Nguyễn Thường Lạng(2017) đã nhấn mạnh việc quản trị rủi ro trên thị trường tài chính là vấn đề hết sức cấp bách đối với Việt Nam bởi hệ thống ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao, đồng thời tác giả cũng cảnh báo các rủi ro về mất an toàn thông tin về cơ sở dữ liêu khách hàng trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rèn luyện đạo đức của cán bộ để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Việc đào tạo và rèn luyện đạo đức của cán bộ ngân hàng luôn luôn phải song hành với việc đào tạo về chuyên môn cho cán bộ tại từng NHTM, điều này hoàn toàn có thể thực hiện trong tầm tay của các NHTM nói chung cũng như tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – CN Ngũ Hành Sơn nói riêng.
- 4 Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chí Trung (2017) đã nhấn mạnh rằng khả năng quản trị rủi ro (đặc biệt là rủi ro tín dụng) một cách toàn diện và hệ thống là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Đồng thời tác giả đã đề xuất môt số biên pháp để quản trị rủi ro tín dụng như hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định, xây dựng chính sách riêng biệt cho các ngành đặc thù và trọng điểm...Việc hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các NHTM sẽ góp phần giúp các NHTM chủ động trong việc ngăn chặn những tổn thất do rủi ro tín dụng mang lại, đây là một kiến nghị rất phù hợp để đề xuất đến NHTM Công Thương Việt Nam thực hiện. Bên cạnh các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam, tác giả Nguyễn Như Dương (2018) đã tiến hành nghiên cứu về mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tập trung tại ngân hàng ANZ, cũng như hoạt động kiểm soát tín dụng của ngân hàng này, tác giả Nguyễn Như Dương (2018) đã đề xuất các NHTM tại Việt Nam phải định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng của khoản vay đó cũng như phải thiết lập hệ thống quản trị hạn mức rủi ro theo hai cấp độ là ngành và khách hàng cũng như phải tập trung xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng một cách độc lập. Những kiến nghị về định giá khoản vay theo mức độ rủi ro của khoản vay và quản trị hạn mức rủi ro theo ngành và khách hàng là những kiến nghị có tính thực tế rất cao đối với các NHTM Việt Nam trong việc quản trị rủi ro tín dụng, góp phần giảm thiếu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Kế thừa những đúng đắn trong cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cũng như các rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng , kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng, cũng như nhận thấy
- 5 trong 5 năm trở lại đây chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Công Thương Việt Nam –CN Ngũ Hành Sơn, tôi quyết định nghiên cứu đề tài Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam, chi Nhánh Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Đây cũng là cơ hội để tôi nghiên cứu đánh giá tổng thể đối với đơn vị mình đang công tác bắt đầu từ việc phân tích hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam CN Ngũ Hành Sơn qua đó đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh cũng như các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đang thực hiện, từ đó đưa ra các biện pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 2. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, trong hơn 10 năm qua tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam vào khoản 2.385 USD năm 2017 (tăng 170 USD so với năm 2016) dẫn đến chi tiêu dùng ngày càng gia tăng của cá nhân ngày càng gia tăng. Tuy nhiên không phải lúc nào các khoản thu nhập và để dành hiện tại cũng có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi tiêu của cá nhân, chính vì lý do đó hoạt động tín dụng trong cho vay tiêu dùng đã nở rộ tại Việt nam trong những năm gần đây. Hoạt động tín dụng trong cho vay tiêu dùng phát triển khá mạnh mẻ với sự tham gia của hầu hết các NHTM và các tổ chức tín dụng khác, chủ trương chuyển đổi sang mô hình bán lẻ đang được các NHTM triển khai rầm rộ hơn bao giờ hết. Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC), tỷ lệ cho vay tiêu dùng
- 6 trên tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế đã tăng đã tăng từ 12,3% trong năm 2016 nên 18% trong năm 2017. Trong đó, cho vay để mua, sửa chữa nhà ở tiếp tục chiếm tỷ trọng chính (52,9%) và tăng trưởng mạnh nhất tới 76,5%. Cho vay trang thiết bị gia đình và phương tiện đi lại ước tăng lần lượt 6,5% và 35,2%. NFSC cũng đánh giá thị phần tín dụng trong cho vay tiêu dùng của nhóm NHTM Nhà nước đã tăng mạnh từ 39% lên 45,7% cuối 2017. Trong khi các NHTM cổ phần và công ty tài chính lại giảm nhẹ tỷ trọng. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng đi đầu trong cả nước về việc chuyển đổi mô hình, tiên phong trong việc xây dựng thương hiệu hình ảnh ngân hàng Bán Lẻ toàn diện. Không nằm ngoài sự phát triển chung của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. NH TMCP Công thương Việt Nam CN Ngũ Hành Sơn cũng tích cực tăng trưởng và phát triển dư nợ vay tiêu dùng đối với các khách hàng cá nhân trên địa bàn Đà Nẵng với nhiều sản phẩm cho vay với lãi suất ưu đãi. Chính sự tích cực đó đã giúp cho NH TMCP Công Thương Việt Nam – CN Ngũ Hành Sơn đạt được nhiều thành tích trong việc phát triển dư nợ cho vay trong những năm qua. Tuy nhiên, tín dụng vốn là một lĩnh vực luôn đi kèm với rủi ro trong hoạt động của mình. Tăng trưởng dư nợ bao giờ cũng đi kèm với gia tăng rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Đi kèm với sự tăng trưởng dư nợ trong thời gian qua của CN Ngũ Hành Sơn là nợ nhóm 2 và nợ xấu trong lĩnh vực tiêu dùng có dấu hiệu gia tăng. Tuy tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của CN là thấp (nợ xấu đến 31/12/2017 là 4.485 triệu đồng chiếm 0,91% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh) nhưng xét về giá trị và số lượng món vay đang có sự gia tăng, đa số các khoản
- 7 vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh đều tập trung vào mảng bất động sản (mua sắm xây dựng sửa chữa nhà ở, đất ở) tuy nhiên lại xuất hiện tình trạng các cá nhân vay mua từ 2 đến 3 lô đất trở lên điều này dẫn đến rủi ro khách hàng vay vốn tiêu dùng nhưng dùng đề đầu cơ kinh doanh bất động sản, sử dụng vốn sai mục đích. Xét các yếu tố nói trên cũng như việc từ trước đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về hoạt động kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương CN Ngũ Hành Sơn, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam, chi Nhánh Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu 4. Câu hỏi nghiên cứu: 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: a) Cách tiếp cận: b) Phƣơng pháp nghiên cứu: 7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài: 8. Bố cục của luận văn
- 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng của NHTM trong đó các NHTM sẽ cấp cho khách hàng cá nhân một khoản tiền (khoản vay) để khách hàng thanh toán các chi phí phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của khách hàng, gia đình khách hàng trong đời sống hàng ngày như: mua, xây dựng sửa chữa nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở, mua sắm vật dụng gia đình, mua sắm phương tiện đi lại v.v.v. Giữa ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận rõ ràng bằng văn bản (hợp đồng cấp tín dụng) về số tiền cấp tín dụng thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ, thời gian ân hạn, lãi suất cho vay cũng như các biện pháp bảo đảm đối với khoản tín dụng nói trên. Khách hàng vay vốn tại NHTM phải đảm bảo hai nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ vay gốc lãi đúng hạn Phân loại cho vay tiêu dùng Đặc điểm cho vay tiêu dùng Quy mô món vay nhỏ và số lượng món vay lớn: Ngoại trừ các khoản vay liên quan đến việc mua nhà, đất hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng đều có số dư nhỏ và số lượng món vay phát sinh là rất nhiều, bình quân mỗi cán bộ tín dụng quan hệ khách hàng cá nhân phải quản lý hơn 100 món vay…
- 9 Phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình: các khoản vay chủ yếu được phục vụ cho việc chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, mua sắm xây dựng sửa chửa nhà cửa và các đồ dùng thiết yếu trong cuộc sống chứ không phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đầu cơ của các cá nhân. Nguồn trả nợ không phát sinh từ hoạt động vay vốn: Đối với các khoản vay tiêu dung nguồn trả nợ không phát sinh từ hoạt động đi vay của cá nhân mà từ chính công việc hiện tại của bản thân người vay vốn. Nguồn trả nợ phụ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và kĩ năng đối với công việc của khách hàng. Sự tăng trưởng trong cho vay tiêu dùng có mối quan hệ với chu kỳ kinh tế: thông thường trong những giai đoạn kinh tế tăng trưởng thu nhập của người dân được cải thiện sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của người dân ăng cao từ đó giúp gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng và ngược lại. Rủi ro cao: Nguồn trả nợ phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu nhập của khách hàng tại thời điểm thẩm định, tuy nhiên sau khi thực hiện giải ngân các biến động về việc làm, thu nhập của khách hàng rất khó để ngân hàng nắm bắt kịp thời để có các biện pháp ứng xử tín dụng phù hợp. Lãi suất cao: Đi kèm với những rủi ro về sự không chắc chắn đối với nguồn trả nợ trong tương lai của khách hàng cũng như việc thời gian vay vốn đối với các khoản vay tiêu dùng là rất dài (10 năm- 20 năm) là việc ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao hơn đối với các khoản cho vay tiêu dùng để phần nào bù đắp được rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Vai trò cho vay tiêu dùng Đối với ngân hàng:
- 10 Phát triển vay tiêu dùng giúp thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Việc mở rộng thêm nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng so với các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh truyền thống trước đây đã giúp cho ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng đến vay vốn cũng như có cơ hội quảng bá hình ảnh của ngân hàng với những người thân, bạn bè của khách hàng vay vốn từ đó mở rộng thêm tầm ảnh hưởng của ngân hàng và khả năng tiếp cận thêm các nguồn huy động mới hay các khoản tín dụng mới. Tín dụng trong cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng một nguồn lợi nhuận lớn. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn rất nhiều so với lãi suất cho vay kinh doanh vì vậy thu nhập mà hoạt động này mang lại là không nhỏ. Trong khi đó, số lượng cá nhân và hộ gia đình lớn hơn rất nhiều so với số lượng các doanh nghiệp nên thị trường tín dụng trong cho vay tiêu dùng rất có nhiều tiềm năng để phát triển. Rủi ro của thị trường tín dụng cho vay tiêu dùng cũng cao tương ứng với lợi nhuận mà nó đem lại, nhưng nếu ngân hàng có những biện pháp phòng ngừa tốt thì sẽ giảm được đáng kể rủi ro từ hoạt động này. Tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng:Ở các thị trường cho vay kinh doanh truyền thống của NHTM sự cạnh tranh ngày một gay gắt thì việc phát triển vào thị trường tín dụng trong cho vay tiêu dùng là một bước đi đúng đắn với các NHTM. Với một số lượng khách hàng khổng lồ và ngày càng gia tăng do thu nhập của người dân được nâng cao, thị trường này sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động được và qua đó gia tăng thu nhập. Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng có lẽ là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất
- 11 khi tín dụng trong cho vay tiêu dùng được phát triển. Khi thu nhập nâng cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu mua sắm nhà đất, vật dụng gia đình mà trước đây bản thân họ chưa có được, tuy nhiên không phải lúc nào khả năng tài chính của người dân cũng có thể đáp ứng được hết nhu cầu của bản thân họ, do đó bằng việc phát triển tín dụng trong cho vay tiêu dùng các ngân hàng đã giúp cho người tiêu dùng có thể thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của mình mà không cần phải tích lũy thêm một thời gian dài. Bên cạnh đó, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt. Vì khi vay ngân hàng để mua sắm thì tài sản của khách hàng sẽ trở thành vật bảo đảm đối với ngân hàng, mà tâm lý chung không ai muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng. Đối với nền kinh tế: Việc phát triển tín dụng trong cho vay tiêu dùng đã giúp người tiêu dùng có khả năng tài chính để mua sắm các vật dụng thiết yếu trong cuộc sống gia đình của mình, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo thị trường đầu ra cho các nhà sản xuất hàng hóa, phát triển nền kinh tế. Khi các nhà sản xuất hàng hóa có được nguồn đầu ra đối với sản phẩm của mình sẽ giúp hoạt động kinh doanh của họ phát triển từ đó thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp sẽ được cải thiện, qua đó góp phần cải thiện đời sống người lao động cũng như phát triển nền kinh tế 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng:
- 12 1.2.2 Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng a) Đối với hoạt động của ngân hàng thƣơng mại b) Đối với nền kinh tế c) Đối với ngƣời tiêu dùng 1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại: 1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, là một hoạt động quan trọng trong quá trình quản trị điều hành của các NHTM nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn và hiệu quả Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hóa những bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là một quá trình khởi đầu từ khi ngân hàng gặp gỡ khách hàng tiêu dùng, thẩm định và phê duyệt cho vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ gốc và lãi theo đúng những cam kết trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng tiêu dùng và ngân hàng. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng nhằm tối thiểu hóa chi phí quản trị rủi ro, giảm thiếu tổn
- 13 thất ở mức thấp nhất do rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng gây ra 1.3.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng theo Basel 1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng: Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động rất quan trọng trong quá trình quản trị điều hành của NHTM, thông qua hoạt động quản trị rủi ro tín dụng các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được tiếp cận một cách có khoa hoc, hệ thống, có thể đo lường kiểm soát và tối thiểu hóa các tổn thất cả rủi ro gây ra cho ngân hàng. Đối với ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và Ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng cá nhân bao gồm 4 nội dung: nhận biết; đo lường; quản trị và kiểm soát, xử lý tổn thất. Giữa các nội dung nói trên có sự xuyên suốt và thống nhất với nhau. 1.4 HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.4.1 Khái niệm hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng.
- 14 Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là thông qua các công cụ như né tránh rủi ro, ngăn chặn rủi ro, hạn chế rủi ro... nhằm giảm thiểu tối đa những tác động xấu từ rủi ro phát sinh trong lĩnh vực tín dụng trong cho vay tiêu dùng đến kết quả hoạt động của ngân hàng. 1.4.2 Đặc điểm của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại: 1.4.3 Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng: a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng: b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng 1.4.4 Một số tiêu chí đánh giá kết quả của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng: 1.4.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiếm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại: KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 15 CHƢƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.2 .THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN 2.2.1 Bối cảnh kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – CN Ngũ Hành Sơn 2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Ngũ Hành Sơn: Trong những năm qua Vietinbank CN Ngũ Hành Sơn đã định hướng phát triển dư nợ vay tiêu dùng nên chi nhánhthường xuyên đổi mới các sản phẩm tín dụng với nhiều mục đích cho vay khác nhau và nhắm đền nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Nhiều chương trình cho vay ưu đãi đã được triển khai để thu hút KHCN vay tiêu dùng như: lãi suất nhỏ ước mơ lớn, lãi gắn kết thỏa sức vay…. Đồng thời chi nhánh cũng đầu tư cải tạo cơ sở vật chất, không gian giao dịch thoáng đảng, các hệ thống banner, poster quảng cáo
- 16 được bố trí hợp lý giúp khách hàng dễ nắm thông tin, trang phục của nhân viên gọn gàng, đẹp tạo được thiện cảm, ấn tượng với khách hàng. Cùng với sự nổ lực của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ chi nhánh, trong giai đoạn 2015-2017 chi nhánh cũng đã đạt được một số thành tựu trong cho vay tiêu dùng. So với thời điểm cuối năm 2015 dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh tăng 114.026 triệu đồng đạt 490.190 triệu đồng chiếm 27.78% tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh tập trung chủ yêu vào dư nợ trung và dài hạn, chi nhánh không phát sinh các khoản cho vay tiêu dùng ngắn hạn trong thời gian qua 2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Ngũ Hành Sơn: Nhìn chung quy trình cho vay tiêu dùng của chi nhánh được thực hiện một cách chặt chẽ từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khâu thẩm định, giải ngân và kiểm soát sau giải ngân, các khoản vay tiêu dùng đều bắt buộc phải thực hiện đầy đủ 5 bước của quy trình nói trên. Nếu cán bộ QHKH thực hiện đây đủ theo quy trình sẽ góp phần giúp cho hoạt động kiểm soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng được hiệu quả, đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu về tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 2.2.4 Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Ngũ Hành Sơn:
- 17 Với mục tiêu là kiểm soát tốt rủi ro tín dụng tại chi nhánh, đảm bảo tăng trưởng dư nợ bền vững, hạn chế phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu. Tại chi nhánh ngân hàng TMCT Việt Nam- CN Ngũ Hành Sơn đã thi hành các biện pháp kiểm soát rủi ro như sau: a) Biện pháp né tránh rủi ro b) Biện pháp ngăn ngừa rủi ro c) Biện pháp giảm thiểu rủi ro d) Biên pháp chuyển giao rủi ro trong cho vay tiêu dùng 2.2.5. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn: 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG: Từ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD vừa phân tích ở trên, có thể rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác này tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn như sau: 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc: - Trong giai đoạn 2015-2017 tình hình kinh doanh của Vietinbank CN Ngũ Hành Sơn đã có sự tăng trưởng đáng kể. Đi cùng với sự tăng trưởng dư nợ và sự đảm bảo về chất lượng nợ của chi nhánh, chất lượng nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh là khá tốt, tỷ lệ nợ nhóm 1 của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh chi nhánh đang tuân thủ theo đúng chỉ đạo của NHCT, giảm phân quyền cho chi nhánh và tăng kiểm soát chiều dọc từ các phòng ban trụ sở chính, bộ phận hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh với chức năng kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng lần đầu, kiểm
- 18 soát giải ngân, công chứng hợp đồng đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo, nhập/xuất hồ sơ TSBĐ, do đó sớm phát hiện và ngăn chặn các rủi ro đối với các hồ sơ trình trụ sở chính, và các hồ sơ phải qua kiểm soát theo quy định, giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng, nâng cao tín nhiệm của khách hàng với chi nhánh. Các khoản vay tiêu dùng tại chi nhánh đều được đảm bảo đầy đủ bằng tài sản giúp cho chi nhánh có nguồn thu dự phòng khi xảy ra rủi ro tín dụng. Đối với các khoản vay chưa phát sinh nợ xấu nhưng thường xuyên quá hạn dưới 10 ngày hoặc chuyển nợ nhóm 2, phòng Tổng hợp của chi nhánh thường xuyên theo dõi và yêu cầu các cán bộ quan hệ khách hàng làm việc với khách hàng để chấn chỉnh tình trạng thanh toán gốc nợ trễ hạn. Đối với các khoản nợ chuyển nhóm nợ luôn được chi nhánh phát hiện kịp thời và đốc thúc các cán bộ, phòng ban liên quan đưa ra các phương án thu hồi nợ kịp thời. Chi nhánh đang triển khai tất cả các hệ thống và chương trình của NHCT để phục vụ trong hoạt động tín dụng và bộ phận điện toán chi nhánh nghiệp vụ chuyên môn khá tốt đã thiết kế được nhiều loại báo cáo phù hợp với đặc điểm chi nhánh, dễ sử dụng hỗ trợ đắc lực cho công tác theo dõi đôn đốc thu hồi nợ khách hàng. Chi nhánh luôn thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ, xác định chính xác nhóm nợ của khách hàng cũng như báo cáo dầy đủ với ban giám đốc chi nhánh về thực trạng khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng để có các biện pháp ứng xử tín dụng phù hợp. Định kỳ hàng tháng chi nhánh có tổ chức họp giao ban nội bộ toàn chi nhánh để đánh giá việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn