intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

186
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trình bày khái quát các lý thuyết cấu trúc vốn để thấy được tầm quan trọng của một cấu trúc vốn tối ưu đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn; tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp để thấy được chiều hướng tác động của các nhân tố này đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MAI THÙY LINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH Phản biện 1: PGS. TS. Hoàng Tùng Phản biện 2: PGS. TS. Trịnh Văn Sơn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 31 tháng 01 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cấu trúc vốn là một trong các chủ đề quan trọng trong lý thuyết tài chính doanh nghiệp và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đã có nhiều lý thuyết và nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc vốn như lý thuyết Modigliani và Miller, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn...Các thuyết đã đưa ra sự mâu thuẫn trong việc đánh giá làmthế nào mà các doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc vốn của họ. Một cấu trúc vốn tối ưu được hiểu sẽ tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cấu trúc tài chính, góp phần tối đa hóa lợi nhuận, hướng đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Ở những nước phát triển, việc xác định được một cấu trúc vốn phù hợp là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Nhưng qua tìm hiểu thực tế ở Việt Nam cho thấy các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của việc hoạch định một cấu trúc vốn hợp lý cho doanh nghiệp của mình. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới theo xu hướng toàn cầu hoá mạnh mẽ như hiện nay thì việc các doanh nghiệp xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu hợp lý cho mình là một vấn đề cấp thiết để có thể hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nhưng muốn xây dựng được một cấu trúc vốn phù hợp thì các doanh nghiệp Việt Nam cần hiểu rõ doanh nghiệp mình đang ở trong điều kiện như thế nào, cấu trúc vốn của doanh nghiệp mình đang chịu sự tác động của những nhân tố nào, đặc biệt là trong điều kiện tiếp cận nguồn vốn rất khó khăn trong giai đoạn hiện nay.Đã có nhiều nghiên
  4. 2 cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, tuy nhiên các nghiên cứu thường chỉ trên mẫu nhỏ, một doanh nghiệp hoặc một ngành cụ thể mà ít có nghiên cứu trên mẫu quy mô lớn về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhu cầu thực hiện nghiên cứu nhằm đưa ra những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc vốn mà có thể ứng dụng trong thực tiễn vừa mang tính khoa học, định lượng vừa phù hợp với môi trường quản lý của Việt Nam đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Chính vì thế tôi đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” với mong muốn cung cấp được những thông tin hữu ích giúp các doanh nghiệp trong việc xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu. 2. Mục tiêu nghiên cứu ü Khái quát các lý thuyết cấu trúc vốn để thấy được tầm quan trọng của một cấu trúc vốn tối ưu đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn. ü Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp để thấy được chiều hướng tác động của các nhân tố này đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. ü Phân tích thực trạng cấu trúc vốn của một số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Từ kết quả thu được, tác giả đưa ra những khuyến nghị để giúp các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình cân nhắc những nhân tố để quyết định cấu trúc vốn tối ưu nhằm giúp doanh nghiệp phát triển bền vững đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
  5. 3 * Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về cấu trúc vốn, tác giả đã đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:Việc hoạch định một cấu trúc vốn hợp lý có ý nghĩa như thế nào đến sự phát triển của doanh nghiệp; Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc xây dựng cấu trúc vốn của doanh nghiệp?; Trong môi trường nền kinh tế Việt Nam, sự tác động của các nhân tố trên ra sao?; Và từ kết quả thu được, đề xuất một số kiến nghị cho các nhà quản trị của doanh nghiệp khi hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp là gì? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ü Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cấu trúc vốn của một số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ü Luận văn nghiên cứu cấu trúc vốn của 100 công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm 2 sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), không bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính.Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và phương pháp định lượng nhằmxây dựng các mô hình kinh tế lượng để kiểm định sự tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của những doanh nghiệp nghiên cứu. Khi quá trình kiểm định hoàn tất, tác giả tiến hành phân tích kết quả, và đưa ra những khuyến nghị phù hợp với hiện trạng nền kinh tế Việt Nam. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ü Khái quát các lý thuyết về cấu trúc vốn và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn.
  6. 4 ü Chỉ ra đặc điểm cấu trúc vốn, phân tích và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ü Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo bốn chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Chương 3: Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đếncấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 4: Một số hàm ý và kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Từ khi lý thuyết của Modigliani và Miller (1958, 1963) ra đời đã có những đóng góp vào việc giải thích các quyết định tài trợ của các nhà quản lý. Bên cạnh những đóng góp to lớn, lý thuyết này chưa phù hợp với những giả định thiếu thực tế, các lý thuyết được hình thành sau như lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết tín hiệu được đưa vào để giải thích sự lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty. Có nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm cố gắng kiểm tra sự ảnh hưởng của mô hình cấu trúc vốn đối với giá trị doanh nghiệp. Những
  7. 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến cấu trúc vốn được kiểm tra bao gồm lợi nhuận giữ lại, kích cỡ doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng, cấu trúc tài sản, chi phí kiệt quệ tài chính và tấm chắn thuế. Trong nghiên cứu của Titman, S., Wessels, R (1988), tác giả nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn bao gồm tài sản cố định hữu hình, tấm chắn thuế không phải là nợ, tốc độ phát triển, quy mô công ty, khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh. Titman, S., Wessels nhận thấy rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn có mối tương quan nghịch với quy mô công ty. Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng không tìm thấy mối quan hệ của các nhân tố như tấm chắn thuế không phải là nợ, rủi ro kinh doanh và sự phát triển trong tương lai có mối quan hệ với sự gia tăng của tỷ số nợ. Titman, S., Wessels nhận xét rằng các công ty với sản phẩm duy nhất hoặc đặc biệt có tỷ lệ nợ tương đối thấp. Sự duy nhất được phân loại bởi chi phí của công ty cho việc nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, và tỷ lệ mà nhân viên tự nguyện rời bỏ công việc. Titman, S., Wessels cũng đã nhận thấy rằng các công ty nhỏ hơn có khuynh hướng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn các công ty lớn. Theo Jean J.Chen (2003), Chen đã phát triển một nghiên cứu sơ bộ để tìm ra các nhân tố quyết định cấu trúc vốn các công ty niêm yết của Trung Quốc. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định cấu trúc vốn của các công ty Trung Quốc tuân theo “trật tự phân hạng mới” – lợi nhuận giữ lại, vốn cổ phần, nợ dài hạn, bởi vì những giả định cơ bản từ mô hình kinh điển không có hợp lý ở Trung Quốc do thể chế khác. So với các nước phát triển (hệ thống pháp lý phát triển tốt, cơ cấu quản lý doanh nghiệp hiệu quả), mức độ thuyết cấu trúc vốn giải
  8. 6 thích sự lựa chọn cơ cấu của doanh nghiệp ở Trung quốc kém hiệu quả hơn, sự khác biệt giữa nợ dài hạn và nợ ngắn hạn đã làm hạn chế việc giải thích. Có bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc. Lợi nhuận giữ lại: Mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và nợ ở Trung Quốc theo thuyết trật tự phân hạng, tuy nhiên trật tự phân hạng mới của các công ty niêm yết ở Trung Quốc là lợi nhuận giữ lại, sau đó là tài trợ vốn cổ phần, và sau cùng là nợ. Cơ hội tăng trưởng: Mối quan hệ dương giữa cơ hội tăng trưởng và nợ cho thấy có cùng mối quan hệ với các nước phát triển Châu Âu. Tài sản hữu hình: Chen đã nhận ra mối quan hệ cùng chiều giữa nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là nợ dài hạn với tài sản hữu hình. Ông chỉ ra rằng tài sản hữu hình là một tiêu chuẩn quan trọng của chính sách tín dụng, và điều này đặc biệt đúng cho nợ dài hạn. Kết quả này phù hợp với cả hai thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và thuyết trật tự phân hạng. Kích cỡ doanh nghiệp: Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa kích cỡ doanh nghiệp và nợ thì không rõ ràng. Mối quan hệ giữa kích cỡ và giá trị của nợ của các doanh nghiệp ở Trung Quốc là một giá trị dương. Tuy nhiên lại có mối quan hệ âm giữa kích cỡ và giá trị nợ dài hạn. Tấm chắn thuế không phải từ nợ: Tại Trung Quốc cũng đã thấy được mối quan hệ âm giữa nợ và tấm chắn thuế phi từ nợ. Tính thanh khoản: Tất cả các bài nghiên cứu đều đưa ra kết quả cho thấy có mối quan hệ dương giữa tính thanh khoản và nợ. Deesomsak, R., Paudyal, K., và Pescetto, G. (2004) đã tiến hànhghiên cứu nhằm xác định cấu trúc vốn của các công ty đang
  9. 7 hoạt động tại bốn nước cụ thể là Thái Lan, Malaysia, Singapore và Úc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quyết định lựa chọn cấu trúc vốn của công ty chịu sự ảnh hưởng của môi trường mà các công ty đang hoạt động.Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy:Quy mô công ty ảnh hưởng cùng chiều với đòn bẩy.Cơ hội phát triển, tấm chắn thuế của các khoản không phải nợ (ví dụ khấu hao), tính thanh khoản và tình hình giá cổ phiếu ảnh hưởng ngược chiều lên đòn bẩy. Tại Việt Nam, đến nay cũng có một số nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt nam của các học viên cao học, các giảng viên ở các trường đại học. Trong nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành chế tạo niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh” của TS. Võ Thị Thúy Anh và Bùi Phan Nhã Khanh (2012), tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính các doanh nghiệp nói trên dựa trên số liệu của 55 công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM từ năm 2007 đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu chỉ ra quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng có quan hệ thuận chiều với cấu trúc tài chính. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản có quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính. Còn nhân tố cơ cấu tài sản có quan hệ nghịch chiều với nợ ngắn hạn và thuận chiều với nợ dài hạn. Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính – Tiếp cận theo phương pháp phân tích đường dẫn”, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 5(40)/2010, Đại học kinh tế Đà Nẵng của TS. Đoàn Ngọc Phi Anh, tác giả đã sử dụng số liệu của 428 công ty niêm yết trên 2 sàn chứng khoán ở thành phố
  10. 8 Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố có tác động tỷ lệ nghịch đến cấu trúc tài chính là hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh doanh và cấu trúc tài sản.Nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác động thuận chiều đến cấu trúc tài chính. Trong nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE)” của ThS. Đặng Thị Quỳnh Anh & Quách Thị Hải Yến - Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đăng trên Tạp chí phát triển và hội nhập – Số 18(28) – Tháng 9-10/2014 đã giải thích được 71.51% sự ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2010 - 2013 là do các nhân tố: khả năng sinh lợi, thuế và quy mô doanh nghiệp. Nhân tố khả năng sinh lợi và thuế có tác động ngược chiều trong khi nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác động thuận chiều với cấu trúc vốn. Trong bài báo khoa học “Một cách tiếp cận phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” của PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên đăng trên Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Đại học Đà Nẵng 17-18/11/2004, tác giả đã thực hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 30 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 1998 -2001. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra nhân tố sự tăng trưởng có mối quan hệ thuận chiều với nợ dài hạn nhưng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình tỷ suất nợ và tỷ suất nợ ngắn hạn. Nhân tố cấu trúc tài sản có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ nói chung và tỷ suất nợ ngắn hạn nói riêng, nhưng có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ dài hạn. Về ảnh hưởng của hình thức sở hữu với cấu trúc nợ, tác giả đưa ra kết luận các doanh nghiệp nhà nước sử dụng nợ nhiều hơn nhóm các doanh nghiệp thuộc các loại hình khác.
  11. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn của doanh nghiệp a. Khái niệm và thành phần của cấu trúc vốn Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa nợ trung, dài hạn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Về lý thuyết, khi xem xét cấu trúc vốn chỉ đề cập đến vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. b. Đặc điểm các nguồn vốn của doanh nghiệp Nguồn vốn của doanh nghiệp được trình bày trên bảng cân đối kế toán và được giải thích cụ thể, chi tiết trên thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm 2 nhóm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Nợ phải trả: là nguồn vốn hình thành do vay mượn bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn mà đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán như các khoản vay của các tổ chức tín dụng, trái phiếu, các khoản mua chịu hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy. - Vốn chủ sở hữu: khác với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được hình thành từ sự đóng góp của các chủ sở hữu hoặc được tích lũy trong quá trình kinh doanh. Phần lớn các khoản mục trong vốn chủ sở hữu có đặc điểm là không phải hoàn trả và tính ổn định cao. 1.1.2. Cấu trúc vốn tối ưu Để đạt được cấu trúc vốn tối ưu thì cấu trúc vốn khi sử dụng nợ để tài trợ phải thỏa mãn được 3 mục đích cho nhà đầu tư là: (i)tối đa hóa lợi nhuận,(ii) tối thiểu hóa rủi ro, và (iii) tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
  12. 10 1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU 1.2.1. Lý thuyết của Modigliani và Miller về cấu trúc vốn Lý thuyết của Modigliani và Miller (M&M) cho rằng giá trị của DN sử dụng nợ lớn hơn giá trị của DN không sử dụng nợ trong trường hợp có thuế do lợi ích tấm chắn thuế từ lãi vay vì chi phí lãi vay là một khoản được khấu trừ trước khi tính thuế TNDN. 1.2.2. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn Lý thuyết này dựa trên những lập luận của Myers (1984).Theo lý thuyết này, các DN nên chọn tỷ lệ nợ tối ưu nào mà tối đa hóa được giá trị DN. DN phải đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí kiệt quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu. 1.2.3. Lý thuyết chi phí đại diện Lý thuyết đại diện cho rằng, hoạt động tài chính của DN liên quan đến các giới hữu quan khác nhau. Trong đó chủ yếu là cổ đông, nhà quản lý và các trung gian tài chính. Giữa họ có sự khác nhau về lợi ích và cách tiếp cận nợ. Vì thế, có thể xuất hiện các mâu thuẫn và để giải quyết các mâu thuẫn này sẽ xuất hiện chi phí đại diện. 1.2.4. Lý thuyết trật tự phân hạng Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi nhất thường vay ít hơn, không phải vì họ có các tỷ lệ đòn bẩy mục tiêu thấp mà vì họ không cần nguồn tài trợ bên ngoài. Còn các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi ít hơn thì phát hành nợ vì họ không có nguồn vốn nội bộ đủ cho đầu tư vốn và vì tài trợ nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng nguồn tài trợ bên ngoài. 1.2.5. Lý thuyết tín hiệu Theo lý thuyết này, việc lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp có thể truyền tính hiệu cho người đầu tư bên ngoài về thông tin bên trong của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư sẽ xem cấu trúc vốn
  13. 11 khác nhau nhưlà những tín hiệu chất lượng thu nhập của doanh nghiệp ởtương lai. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP 1.3.1. Đặc điểm ngành Các DN trong cùng một ngành thường có những đặc tính như nhau so với các doanh nghiệp ngành khác. Do vậy các ngành thường có xu hướng duy trì cấu trúc nợ tương đối qua thời gian. 1.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh Có thể có mối tương quan thuận hoặc nghịch giữa khả năng sinh lợi và tỷ lệ nợ. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều khẳng định mối tương quan nghịch giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính (theo Titman và Wessel, 1988; Rajan và Zingales, 1995; Wald, 1999). 1.3.3. Tài sản cố định hữu hình Các lý thuyết thường cho rằng TSCĐ hữu hình có tương quan thuận với đòn bẩy. Tuy nhiên, Berger và Urdell (1994) lại cho rằngDN có mối quan hệ thân thiết với các nhà tài trợ vốn thì có thể vay mượn mà không cần phải cung cấp nhiều bằng chứng thế chấp. 1.3.4. Tấm chắn thuế phi nợ Tấm chắn thuế phi nợ là các khoản không phải lãi vay được khấu trừ thuế như khấu hao, các chi phí đầu tư cho sự phát triển của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của DeAngelo và Masulis (1980), tấm chắn thuế phi nợ càng cao thì doanh nghiệp càng ít cần đến tấm chắn thuế nợ, vì vậy, càng ít vay nợ. 1.3.5. Quy mô doanh nghiệp Quy mô thường có tương quan thuận với tỷ suất nợ. Các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có nhiều cơ hội để huy động các
  14. 12 nguồn vốn từ bên ngoài hơn, mang lại lợi thế cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay. 1.3.6. Tính thanh khoản Nếu các tài sản có tính thanh khoản đủ để tài trợ cho các dự án đầu tư thì DN không cần phải sử dụng đến các nguồn tài trợ bên ngoài. Do đó, tính thanh khoản và tỷ suất nợ có tương quan nghịch. Mặt khác, các DN có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay do DN có thể trả các khoản nợ vay ngắn hạn khi đến hạn. Như vậy có nghĩa là tính khoản và tỷ suất nợ có tương quan thuận. 1.3.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp Ở Việt Nam, các công ty cổ phần có thể huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau hoặc phát hành cổ phiếu nếu kinh doanh hiệu quả. Các doanh nghiệp nhà nước có nền tảng Nhà nước bao cấp nên khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng dễ dàng hơn. 1.3.8. Cơ hội tăng trưởng Theo thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984) giữa cơ hội tăng trưởng và tỷ lệ nợ có quan hệ dương. Đối với các công ty tăng trưởng cao, nguồn vốn nội sinh có thể không đủ để tài trợ cho các cơ hội đầu tư của mình vì thế DN phải huy động thêm vốn từ bên ngoài. Lý thuyếtchi phíđại diện (Jensen và Meckling, 1976) cho rằng tỷ lệ nợ có mối quan hệ ngược chiều với cấu trúc vốn. 1.3.9. Rủi ro kinh doanh Những doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao thường phải đối mặt với mối lo về chi phí phá sản kỳ vọng cao hơn. Khi rủi ro kinh doanh càng cao, niềm tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp bị giảm đi làm khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp thấp.
  15. 13 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 2.1.TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Tổng thể nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, mẫu nghiên cứu được chọn là 100 doanh nghiệp, đảm bảo tính chất đại diện cho tổng thể nghiên cứu. Các doanh nghiệp được chọn ở đây phân bố đồng đều ở các ngành: Bất động sản, Dầu khí, Dược và y tế, Điện lực, Giáo dục, Thủy sản, Thương mại, Thép, Viễn thông và Xây dựng. Thời điểm nghiên cứu là năm 2014 và các số liệu được cung cấp trong 5 năm là 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013. Qua phân tích thống kê cho thấy quy mô VCSH tăng qua các năm và tổng nợ phải trả của các doanh nghiệp tăng mạnhở các năm 2010, 2011 nhưng giảm vào các năm 2012 và 2013. 2.2. CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.2.1. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn có giá trị trung bình qua các năm là 52,48%, trong đó giá trị cao nhất là 96,55% và có doanh nghiệp giá trị thấp nhất là 2,18%. Tỷ lệ tổng nợ trung bình này tương đối ổn định qua các năm. 2.2.2. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn của các công ty trung bình là 12,2%. Tỷ lệ này trung bình dao động từ 11,55%-13,64% và có xu hướng giảm qua các năm.
  16. 14 2.2.3. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn Tỷ lệ nợ ngắn hạn trung bình cao hơn tỷ lệ nợ dài hạn trung bình. Nhìn chung, các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu vay ngân hàng ngắn hạn nhiều hơn vay dài hạn.Tỷ lệ nợ ngắn hạn trung bình của các công ty qua các năm nghiên cứu là 40,28%. Từ năm 2009- 2013 tỷ lệ nàycó xu hướng tăng nhẹ qua các năm với tốc độ tăng thấp, dao động từ 39,4% đến 41,7%. 2.2.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn Tỷ lệ vốn cổ phần trung bình là 45.47% và tương đối ổn định qua các năm, nghĩa là trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp nguồn tài trợ từ vốn cổ phần là nguồn tài trợ chính, tỷ trọng nợ dài và trung hạn chiếm tỷ lệ thấp hơn. 2.3. CƠ SỞ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố bên trong DN, bao gồm các nhân tố sau: Hiệu quả hoạt động kinh doanh, tài sản cố định hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ, quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản, hình thức sở hữu của DN, cơ hội tăng trưởng và rủi ro kinh doanh. Ngoài ra cũng có xét đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế như: lạm phát, tăng trưởng GDP, chính sách tiền tệ… 2.4. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.4.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Đề tài giả thuyết hiệu quả hoạt động của DN có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ. 2.4.2. Tài sản cố định hữu hình: Đề tài giả thuyết cấu trúc tài sản cố định của doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ.
  17. 15 2.4.3. Tấm chắn thuế phi nợ: Đề tài giả thuyết tấm chắn thuế phi nợ (tỷ lệ khấu hao trên tổng tài sản) có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ. 2.4.4. Quy mô doanh nghiệp: Đề tài giả thuyết quy mô doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ. 2.4.5. Tính thanh khoản: Đề tài giả thuyết tính thanh khoản của công ty có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ. 2.4.6. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: Đề tài giả thuyết tỷ lệ góp vốn của Nhà nước của DN có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ. 2.4.7. Cơ hội tăng trưởng: Đề tài giả thuyết cơ hội tăng trưởng có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ. 2.4.8. Rủi ro kinh doanh: Đề tài giả thuyết rủi ro kinh doanh có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ. 2.5. ĐO LƯỜNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU Trên cơ sở tính khách quan của nghiên cứu, 8 biến độc lập được lựa chọn để giải thích cho hai biến phụ thuộc là tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn (TD) và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn (LTD). Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn Kỳ vọng Các biến độc lập Cách xác định mối tương quan 1. Hiệu quả kinh Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài – doanh (ROA) sản (ROA) 2. Quy mô doanh Logarit của Tổng tài sản (số + nghiệp (SIZE) liệu không phân phối chuẩn) 3. Tài sản cố định Tài sản cố định hữu + hữu hình (TANG) hình/Tổng tài sản
  18. 16 Kỳ vọng Các biến độc lập Cách xác định mối tương quan 4. Tấm chắn thuế phi Khấu hao/Tổng tài sản – nợ (TAX) 5. Cơ hội tăng trưởng (Tài sản năm n+1 – Tài sản + (GROWTH) năm n)/ Tài sản năm n 6. Tính thanh khoản Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn – (LIQUID) hạn 7. (Hình thức sở hữu - DN nhà nước (Nhà nước + doanh sở hữu trên 51% cổ phần): 1 nghiệp)(STATE) - DN cổ phần: 0 (Biến giả) 8. Rủi ro kinh doanh % thay đổi LNTT/ % thay – (RISK) đổi của doanh thu 2.6. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2.6.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu Đề tài nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2009 đến 2013.Chọn ngẫu nhiên 100 công ty niêm yết được chia thành 10 ngành nghề kinh doanh chính là: Bất động sản, Dầu khí, Dược và y tế, Điện lực, Giáo dục, Thủy sản, Thương mại, Thép, Viễn thông và Xây dựng. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tác giả xây dựng mô hình dựa trên phân tích tương quan và phân tích hồi quy với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và SPSS để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
  19. 17 2.6.2. Mô hình đề nghị (1) Y = + ROA + SIZE + TANG + TAX + GROWTH + LIQUID + STATE + RISK + - Y: Biến phụ thuộc (2 biến: TD, LTD) - ROA, SIZE, TANG, TAX, GROWTH, LIQUID, STATE, RISK: Biến độc lập - β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8: Tham số - ε: sai số 2.7. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.7.1. Lạm phát Các bằng chứng của mẫu nghiên cứu không hỗ trợ nhiều cho nhận định này. Mối quan hệ giữa xu hướng tăng giảm của tỷ lệ nợ và xu hướng của lạm phát trong những năm nghiên cứu là không rõ ràng. Do đó, tác giả cho rằng, nhân tố lạm phát chỉ có tác động yếu đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu. 2.7.2. Tăng trưởng GDP Thực tế cho thấy, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có tỷ lệ tăng trưởng GDP liên tục với tỷ lệ cao. Đây là điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp có thể sẵn sàng tiếp cận với nhiều kênh huy động vốn, đa dạng hơn nguồn tài trợ của mình. . 2.7.3. Chính sách tiền tệ Sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của Nhà nước sẽ gây ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất, và qua đó, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có đòn cân nợ cao do chi phí tài chính gia tăng đáng kể.
  20. 18 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦACÁC NHÂN TỐ ĐẾN CẤU TRÚC VỐNCỦA CÁC DOANHNGHIỆP NIÊM YẾTTRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1.1. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn 3.1.2. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn Kết quả phân tích Anova 1 nhân tốđưa ra kết quảyếu tố ngành có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các DN nghiên cứu. Mỗi một ngành có đặc thù riêng về cơ cấu tài sản, nhu cầu vốn, do đó cấu trúc vốn của các các DN trong các ngành khác nhau là khác nhau. 3.2. PHÂN TÍCH HỒI QUY CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT 3.2.1. Phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến Đề tài sử dụng phân tích hệ số tương quan Pearson nhằm đo lường mức độ quan hệ giữa các biến trong mô hình: Ø Xét mối tương quan giữa biến phụ thuộc là tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn với các biến độc lập:Các nhân tố có mối quan hệ tương quan thuận chiều với cấu trúc vốn đó là: SIZE, TANG, STATE. Các nhân tố có mối quan hệ tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn đó là: ROA, TAX, GROWTH, LIQUID, RISK. Ø Xét mối tương quan giữa biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn với các biến độc lập: Quan hệ tương quan thuận chiều với tỷ suất nợ dài hạn: SIZE, TANG, STATE, RISK,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0