Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 27
download
Luận văn đi nghiên cứu thực trạng áp dụng chính sách kế toán tại các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng; đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH THỊ CẨM NHUNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã ngành: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH Phản biện 1: PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 4 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, là mục tiêu của bộ phận kế toán để cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng bên trong và bên ngoài công ty. Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin nên báo cáo tài chính cung cấp thông tin gì, mức độ chính xác và chi tiết của thông tin luôn là chủ đề được nhiều đối tượng quan tâm Với mỗi phương pháp kế toán được lựa chọn thì thông tin trình bày trên báo cáo tài chính sẽ khác nhau. Các nghiên cứu trước đây cho thấy, sự vận dụng các chính sách kế toán khác nhau của mỗi công ty phục thuộc vào nhiều yếu tố : nhận thức của người sở hữu, né tránh thuế, thu hút vốn đầu tư mới, kỳ vọng tăng lợi nhuận… Chính mỗi tác nhân này ít nhiều ảnh hưởng đến hành vi khác nhau trong việc điều chỉnh lợi nhuận một cách có thể chấp nhận được. Nhận thấy được ý nghĩa thiết thực trong việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán, tác giả đã chọn đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm: · Nghiên cứu thực trạng áp dụng chính sách kế toán tại các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. · Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng · Đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng
- 2 * Câu hỏi nghiên cứu Căn cứ trên mục tiêu nghiên cứu đề xuất, câu hỏi nghiên cứu bao gồm: · Thực trạng áp dụng chính sách kế toán tại tại các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng? · Các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng như thế nào? · Các khuyến nghị nào có thể đưa ra nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện tại TP. Đà Nẵng và phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động xây lắp trong thành phố. Chủ doanh nghiệp và giám đốc tài chính sẽ có cơ sở để đưa ra các quyết định giúp cho việc quản trị tài chính tốt hơn. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài viết này là nghiên cứu định lượng dựa trên các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, và phân tích hồi quy. Mục tiêu là tìm ra mối quan hệ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng chính sách và chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Để thực hiện được các phân tích này, tác giả quyết định sử dụng kỹ thuật điều tra phỏng vấn với mẫu các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ, trong đó [1] là Rất không đồng ý và [5] là Rất đồng ý. Việc chọn mẫu dựa trên phương pháp chọn mẫu xác suất với mẫu dự kiến là 100 doanh nghiệp xây lắp đang có hoạt động kinh doanh tại TP. Đà Nẵng. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- 3 Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn trong công tác kế toán tài chính tại các doanh nghiệp xây lắp trong TP. Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu này cũng cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà thực thi chính sách để điều chỉnh và vận dụng chính sách kế toán trong điều hành và tác nghiệp. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 1.1. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ĐỐI VỚI VIỆC ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN 1.1.1. Chính sách kế toán Chính sách kế toán của doanh nghiệp là những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Lựa chọn chính sách kế toán là việc chọn lựa có cân nhắc nằm trong khuôn khổ của chuẩn mực kế toán về các nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong các trường hợp khác nhau nhằm phục vụ cho mục đích chủ quan của nhà quản trị. Các chính sách kế toán của doanh nghiệp phân thành các loại sau: a. Chính sách kế toán ghi nhận doanh thu b. Chính sách kế toán về TSCĐ c. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho
- 4 d. Chính sách kế toán về chi phí đi vay e. Chính sách kế toán về lợi thế thương mại f. Chính sách kế toán đối với giao dịch bằng ngoại tệ 1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán đối với việc điều chỉnh lợi nhuận Chính sách kế toán là một trong những chính sách quan trọng của doanh nghiệp; bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày Báo cáo tài chính. Chính sách kế toán áp dụng ở mỗi doanh nghiệp được chuẩn mực kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, do việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau sẽ mang lại những thông tin khác nhau được trình bày trên báo cáo tài chính, nên bên cạnh việc lựa chọn chính sách kế toán phù hợp theo chuẩn mực, doanh nghiệp còn phải lựa chọn chính sách kế toán có thể giúp họ “quản trị” lợi nhuận, mang lại những thông tin có lợi nhất cho họ. Ở nước ta đang tồn tại rất nhiều các loại hình doanh nghiệp, với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có nhiều chiến lược kinh doanh và các nguồn thông tin tài chính khác nhau nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, mà các thông tin tài chính này do kế toán cung cấp. Chính vì vậy, thông tin kế toán cung cấp ngày càng phát huy tính hữu hiệu trong việc ra quyết định của các đối tượng có liên quan và báo cáo tài chính là công cụ thể hiện thông tin này. Rõ ràng giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ khích lệ mạnh mẽ hành động quản trị lợi nhuận chịu thuế theo hướng điều chỉnh lợi nhuận giảm trong năm 2008. 1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 1.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) Lý thuyết đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling
- 5 trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền. - Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: Các giải pháp để giảm chi phí ủy quyền là thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý theo hướng khuyến khích nhà quản lý tối đa hóa giá trị thị trường của công ty và tối đa hóa lợi nhuận công ty. Phần lớn các kế hoạch khen thưởng này dựa trên các con số kế toán, do đó nhà quản lý sẽ tìm cách tác động vào báo cáo tài chính thông qua vận dụng chính sách kế toán để đạt được mục đích được hưởng lợi cá nhân của mình. - Quan hệ cổ đông và chủ nợ: Để giảm chi phí ủy quyền, chủ nợ có thể đưa vào hợp đồng các điều khoản hạn chế như: kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát hoạt động đầu tư, yêu cầu thông tin để giám sát tình hình hoạt động doanh nghiệp. Việc sử dụng các điều khoản hạn chế nói trên phải dựa trên số liệu kế toán của doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản lý sẽ tìm cách vận dụng chính sách kế toán khi lập báo cáo tài chính có lợi nhất cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gần đến tình trạng vi phạm hợp đồng vay. 1.2.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymetric information) Lý thuyết bất cân xứng thông tin lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 bởi George Akerlo. Ngoài ra, trong một nghiên cứu của Myers và Majluf vào năm 1984, đã chỉ ra rằng việc bất cân xứng thông tin ảnh hưởng lên quyết định đầu tư và tài trợ của doanh nghiệp. Theo đó, so với các nhà đầu tư bên ngoài, các nhà quản lý thường có thông tin đầy đủ hơn về tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý có thể xây dựng các chính sách kế toán theo hướng làm tăng lợi nhuận để tăng giá cổ phiếu, trong khi thực sự kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không như vậy. 1.2.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost) Chi phí chính trị được đề cập trong một công bố về lý thuyết kế
- 6 toán thực chứng của Watts và Zimmerman vào năm 1986. Trong tác phẩm này, Watts và Zimmerman xây dựng giả thuyết chi phí chính trị. Chi phí chính trị là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu thông qua một hành vi mang tính chính trị từ tác động bên ngoài (Nhà nước, nghiệp đoàn hay các nhóm cộng đồng). Những chi phí chính trị trên ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, điều này dẫn đến khả năng nhà quản lý hạn chế chi phí chính trị bằng cách lựa chọn chính sách kế toán. 1.3. CÁC MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP 1.3.1. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào không ai có thể quên vấn đề hiệu quả. Năng suất - chất lượng- hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mọi nền sản xuất, là thước đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị cơ sở. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo tiền đề phấn đấu đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như tích luỹ cho xã hội. Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp không chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao mà có thái độ ỷ lại trông chờ vào nhà nước. Từ khi bước sang cơ chế thị trường với sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã có không ít các doanh nghiệp do không thích nghi được với cơ chế mới nên đã bị đào thải (giải thể hoặc phá sản). Nền kinh tế thị trường đã mở ra một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhưng để thực hiện được điều đó thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động,
- 7 tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. 1.3.2. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp ở các khu vực và công tác cải cách hệ thống chính sách thuế nói chung, cải tiến công tác quản lý thuế nói riêng đã góp phần quan trọng nâng cao tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu của NSNN. Năm 2006, số thu thuế TNDN chiếm 9,48% trong tổng thu NSNN, năm 2007 là 12,48%, 2008 là 11,05% Nguồn thu từ thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN không chỉ phản ánh sự gia tăng các doanh nghiệp mà còn phản ánh về chất nguồn thu của NSNN do kết quả lao động thặng dư mà có, đồng thời tạo cho NSNN có tính ổn định nhất định. Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà
- 8 còn cả công bằng về chiều dọc. Tóm lại, thuế TNDN trong thực thi có vai trò quan trọng không chỉ đối với nguồn thu NSNN mà còn là công cụ trợ giúp Nhà nước trong việc điều chỉnh các mục tiêu của kinh tế vĩ mô, bảo đảm yêu cầu công bằng trong phân phối thu nhập giữa các doanh nghiệp. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 1.4.1. Chi phí thuế Như ta đã biết, giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có sự khác biệt. Sự khác biệt này do quy định về đo lường, ghi nhận doanh thu, thu nhâp và chi phí trong kế toán và thuế khác nhau. Theo PGS.TS Nguyễn Công Phương, ở nước ta tồn tại một mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán và thuế, luật thuế can thiệp mạnh mẽ vao lĩnh vực kế toán để quy định các nguyên tắc đánh giá, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính. Các nguyên tắc kế toán bị áp đặt để xác định lợi nhuận chịu thuế. Từ đó, các phương pháp kế toán được sử dụng để xác định lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận chịu thuế chính là lợi nhuận kế toán được điều chỉnh lại một số khoản chi phí được cho là không hợp lý, hợp lệ. Mối quan hệ chặt chẽ này cho thấy rằng, khi một nhà quản trị thực hiện hành động quản trị lợi nhuận kế toán, trong mức độ nào đó lợi nhuận chịu thuế cũng bị ảnh hưởng. Hay nói cách khác, nhà quản trị có thể thực hiện hành động quản trị lợi nhuận để tiết kiệm thuế thu nhập khi có cơ hội. Các yếu tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Mà thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được luật thuế quy định có tính bắt buộc chung đối với từng loại hình doanh nghiệp, nên nếu cố định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm, thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- 9 Mục tiêu của nhà quản trị có thể là tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư, bán cổ phiếu ra thị trường,… mà họ sẽ lựa chọn điều chỉnh giảm hoặc tăng lợi nhuận. Cụ thể lựa chọn chính sách kế toán như sau: · Lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí. · Tiếp theo việc lựa chọn phương pháp kế toán, các nhà quản trị cũng có thể vận dụng các phương pháp kế toán thông qua việc lựa chọn thời điểm ghi nhận chi phí và các ước tính kế toán. · Lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán. 1.4.2. Mức vay nợ DN vay càng nhiều, càng có động cơ thực hiện CSKT tăng LN để tác động đến quyết định cho vay của chủ nợ và ký kết được những điều khoản thuận lợi hơn. Holthausen và Leftwich (1983), Watts và Zimmerman (1990), Colin.R. Dey et al. (2007) cũng đã thực hiện các nghiên cứu chứng minh được sự ảnh hưởng của nhân tố này. 1.4.3. Khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ Các điều khoản hạn chế (restrictive covenants) trong hợp đồng vay nợ thường liên quan đến chỉ tiêu LN và dễ bị DN vi phạm, việc lựa chọn CSKT tăng LN có thể giúp DN tránh được tình trạng này. Steven Young (1998), Steven và Laurie S. Swinney (2004) đã thực hiện những nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh ảnh hưởng của nhân tố này đến việc lựa chọn CSKT. 1.4.4. Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị Mức lương, thưởng này được tính dựa trên tỷ lệ % cho trước nhân với LN, LN càng cao nhà quản trị càng được hưởng mức lương, thưởng cao, do vậy các nhà quản trị có xu hướng lựa chọn CSKT sao cho có thể tối đa hóa mức lương, thưởng của mình. Một số nghiên cứu liên quan về nhân tố này gồm có Watts và Zimmerman (1990), Steven Young (1998)...
- 10 1.4.5. Tình trạng niêm yết Các DN niêm yết có động cơ thực hiện CSKT tăng LN để nâng giá trị cổ phiếu. Cloy et al. (1996), Christos Tzovas (2006) đã thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm để xem xét và kết luận ảnh hưởng của nhân tố này đến việc lựa chọn CSKT. 1.4.6. Mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán DN sử dụng càng nhiều các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán càng có động cơ thực hiện CSKT sao cho có thể giúp họ đạt được các chỉ tiêu này nhằm thuận lợi hơn trong việc ký kết hợp đồng. Một số nghiên cứu liên quan về nhân tố này gồm có Steven Young (1998), Christos Tzovas (2006)... 1.4.7. Quy mô của doanh nghiệp Qui mô được xem là nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán. Các DN có qui mô lớn thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế rất cao và do vậy việc vận dụng các chuẩn mực kế toán sẽ đầy đủ hơn. Đặc biệt các doanh nghiệp niêm yết có động cơ thực hiện chính sách kế toán tăng lợi nhuận để nâng giá trị cổ phiếu. Cloy et al. (1996), Christos Tzovas (2006) đã thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm để xem xét và kết luận ảnh hưởng của nhân tố này đến việc lựa chọn chính sách kế toán. 1.4.8. Trình độ của kế toán viên Trình độ của kế toán viên ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn các kỹ thuật, chính sách kế toán phù hợp để tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp. Nếu kế toán có khả năng vận dụng các chính sách ké toán một cách nhuần nhuyễn sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đạt được những mục tiêu cần thiết. Việc vận dụng hay thay đổi các chính sách ké toán giữa các kỳ có khi phải áp dụng hồi tố các chính sách đã thay đổi,do đó kế toán phải tính toán lại các số liệu đã cung cấp ở những
- 11 năm trước nên hầu như các doanh nghiệp ít thay đổi các chính sách kế toán đã áp dụng trước đó. CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Trên thế giới, ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là bộ phận không thế thiếu của nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam cũng vậy. Khi tổng kết bức tranh kinh tế toàn cảnh, người ta thường chú ý đến 3 chỉ số: Việc sử dụng đất đai, việc sử dụng lao động và sản lượng. Những số liệu thống kê chính thức trong nhiều năm đã cho phép chúng ta cùng hình dung ra các nét cơ bản nhất của ngành công nghiệp xây dựng. Theo các số liệu gần đây nhất, thì hiện nay ở Việt Nam, ngành Xây dựng là ngành trực tiếp và gián tiếp đào tạo việc làm cho khoảng 15% lực lượng lao động và chiếm gần 15% GDP. Đà Nẵng là thành phố trẻ, có tốc độ phát triển nhanh trong những năm gần đây. Sự phát triển không những về quy mô đô thị mà còn phát triển cả về chất lượng đi theo hướng hiện đại hóa, nhưng phải bảo đảm mục tiêu thành phố thân thiện với môi trường và lấy lợi ích của người dân làm trung tâm. Để đạt được điều này phải nói đến sự đóng góp của ngành Xây dựng Đà Nẵng trong việc quy hoạch phát triển đô thị tạo nền cho việc phát triển kinh tế - xã hội không những ở hiện tại mà cho cả một tương phát triển bền vững của địa phương. 2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung nhằm vừa đề khám phá, vừa để khẳng định, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng và lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại TP. Đà Nẵng.
- 12 Nghiên cứu được tiến hành như sau: Đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm 20 người đang làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp tại TP. Đà Nẵng Chương trình và nội dung thảo luận nhóm được thiết kế theo dàn bài thảo luận nhóm do tác giả soạn thảo (phụ lục 1) 2.2.2. Nghiên cứu định lượng a. Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ và chính thức Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 2 nguồn dữ liệu chính là sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua bảng hỏi điều tra với các doanh nghiệp tại Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp xâp lắp tại TP. Đà Nẵng và có hế tống kế toán hoàn chỉnh. b. Kết cấu bảng câu hỏi Bảng câu hỏi được thiết kế thành 2 phần: · Phần 1: Thông tin cơ bản của doanh nghiệp như Số năm hoạt động, Quy mô của doanh nghiệp, Loại hình doanh nghiệp, và Lợi nhuận trên tổng doanh thu. · Phần 2: Đánh giá của doanh nghiệp (thông qua thang đo Likert 5 mức độ) về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng và lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại TP. Đà Nẵng. c. Nội dung bảng câu hỏi Mức độ phức tạp của chuẩn mực: có 4 biến bao gồm · Các chuẩn mực kế toán VAS đang được áp dụng toàn diện tại doanh nghiệp · Mức độ có sẵn của các thông tin nội bộ đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực · Cán bộ tài chính kề toán không gặp khó khăn trong việc đáp ứng các chuẩn mực VAS · Các chuẩn mực kế toán được truyền đạt hiệu quả đến từng cán bộ tài chính
- 13 Tính độc lập về nghề nghiệp: có 2 biến bao gồm · Cán bộ tài chính tuân thủ đúng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán · Cán bộ tài chính đáp ứng việc độc lập về tài chính với các bộ phận sử dụng chi phí của doanh nghiệp Trình độ của kế toán viên: có 3 biến bao gồm · Cán bộ tài chính được đào tạo đảm bạo thực hiện các nguyên tắc chính sách kế toán theo VAS · Cán bộ tài chính phải có các chứng chỉ kế toán của Bộ Tài Chính · Mức độ tham gia của cán bộ tài chính vào việc tham gia vào các quyết định liên quan đến áp dụng lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp · Hiệu quả của kế toán viên trong việc áp dụng các chính sách kế toán là tốt Ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán: có 3 biến bao gồm · Tổ chức kiểm toán Nhà Nước có vai trò quan trọng trong việc tuân thủ thực hiện việc áp dụng các chính sách kế toán của doanh nghiệp · Tổ chức kiểm toán Nhà Nước giúp doanh nghiệp tìm ra những điểm yếu trong hệ thống kế toán tài chinh của doanh nghiệp · Tổ chức kiểm toán Nhà Nước giúp giảm thiểu các gian lận về mặt tài chính tại các doanh nghiệp Ảnh hưởng của thuế đối với công tác kế toán: có 3 biến bao gồm · Doanh nghiệp luôn luôn nộp thuế doanh nghiệp đầy đủ định kỳ · Sự thay đổi của mức thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng nhỏ đến việc áp dụng các chính sách kế toán · Công tác kế toán giúp việc nộp thuế của doanh nghiệp đúng thời gian và đầy đủ Nhận thức của chủ doanh nghiệp: có 3 biến bao gồm
- 14 · Cấp độ Ban lãnh đạo công ty có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng hệ thống kế toán của doanh nghiệp · Mức độ tham gia của ban lãnh đạp cấp cao đến quá trình cải tiến chất lượng hệ thống kế toán tài chình của doanh nghiệp là cao · Cấp độ của những mục tiêu áp dụng các chính sách kế toán được cụ thể hóa trong công ty Quy mô của doanh nghiệp: có 2 biến bao gồm · Quy mô hiện tại của doanh nghiệp là phù hợp với việc lựa chọn các chính sách kế toán · Quy mô của doanh nghiệp trong tương lai yêu cầu việc tuân thủ thực hiện các chính sách kế toán theo VAS Khả năng sinh lời: có 2 biến bao gồm · Việc áp dụng đầy đủ các chính sách kế toán đảm bảo khả năng sinh lời của doanh nghiệp · Khả năng sinh lời của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến việc áp dụng các chính sách kế toán VAS Lợi ích của vận dụng VAS: có 4 biến bao gồm · Mức độ giảm thiểu chi phí thông qua vận dụng VAS · Mức độ giảm thiêu những khiếu nại từ kiểm toán Nhà Nước · Mức độ cạnh tranh của công ty sau khi vận dụng VAS Mức độ hay khả năng tăng lợi nhuận khi vận dụng VASẢnh hưởng của thuế đối với công tác kế toán: có 3 biến bao gồm · Doanh nghiệp luôn luôn nộp thuế doanh nghiệp đầy đủ định kỳ · Sự thay đổi của mức thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng nhỏ đến việc áp dụng các chính sách kế toán · Công tác kế toán giúp việc nộp thuế của doanh nghiệp đúng thời gian và đầy đủ Mức vay nợ: có 2 biến bao gồm · Mức vay nợ hiện tại của doanh nghiệp
- 15 · Mức vay nợ của các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán Khả năng vi phạm các hợp đồng vay: có 2 biến bao gồm · Các điều khoản hạn chế trong hợp đồng vay nợ có ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT · Doanh nghiệp có sử dụng CSKT tăng lợi nhuận để tránh khả năng vi phạm hợp đồng Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị: có 2 biến bao gồm · Các nhà quản trị có xu hướng lựa chọn CSKT sao cho có thể tối đa hóa mức lương, thưởng của mình · Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị có ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT Trình trạng niêm yết: có 2 biến · Các DN niêm yết có động cơ thực hiện CSKT tăng LN để nâng giá trị cổ phiếu · Tình trạng niêm yết có ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT của các DN Mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan đến các chỉ tiêu kế toán: có 2 biến: · DN thực hiện CSKT sao cho có thể giúp họ đạt được các chỉ tiêu kế toán nhằm thuận lợi hơn trong việc ký kết hợp đồng · Cấp độ của những mục tiêu áp dụng các chính sách kế toán được cụ thể hóa trong công ty Quy mô doanh nghiệp: có 2 biến · Quy mô hiện tại của doanh nghiệp là phù hợp với việc lựa chọn các chính sách kế toán · Quy mô của doanh nghiệp trong tương lai yêu cầu việc tuân thủ thực hiện các chính sách kế toán theo VAS Trình độ của kế toán viên: có 3 biến bao gồm
- 16 · Cán bộ tài chính được đào tạo đảm bạo thực hiện các nguyên tắc chính sách kế toán theo VAS · Cán bộ tài chính phải có các chứng chỉ kế toán của Bộ Tài Chính · Mức độ tham gia của cán bộ tài chính vào việc tham gia vào các quyết định liên quan đến áp dụng lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp · Hiệu quả của kế toán viên trong việc áp dụng các chính sách kế toán là tốt Lợi ích của lựa chọn chính sách kế toán: có 4 biến bao gồm · Mức độ giảm thiểu chi phí thông qua lựa chọn chính sách kế toán · Mức độ giảm thiêu những khiếu nại từ kiểm toán Nhà Nước · Mức độ cạnh tranh của công ty sau khi lựa chọn chính sách kế toán · Mức độ hay khả năng tăng lợi nhuận khi lựa chọn chính sách kế toán d. Thu thập thông tin Việc khảo sát được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn các doanh nghiệp bằng bản câu hỏi chi tiết. Bản câu hỏi được gửi đến người được khảo sát dưới hai hình thức là phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát giấy hay thông qua được dẫn trên mạng internet. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: - Phân tích thống kê mô tả - Phân tích độ tin cậy (cronbach’s alpha) - Phân tích nhân tố khám phá (exploratory factor analysis) - Phân tích hồi quy tuyến tính (linear regression) 2.2.3. Quy trình nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện thông qua một quy trình như trong sơ đồ dưới đây
- 17 Cơ sở lý thuyết và Thang đo Nghiên cứu định các nghiên cứu nháp 1 tính (Thảo luận trước nhóm) Phỏng vấn thử Điều chỉnh thang Thang đo (n=20) đo nháp 2 Thang đo hoàn chỉnh Nghiên cứu chính thức (n = 150) Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích hồi quy Thảo luận kết quả, ý nghĩa của nghiên Kiến nghị Kiến nghị
- 18 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. MÔ TẢ MẪU Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện thu thập các thông tin cơ bản về doanh nghiệp, bao gồm: (1) số năm hoạt động, (2) quy mô của doanh nghiệp, (3) loại hình doanh nghiệp, và (4) lợi nhuận trên tổng doanh thu. Các thông tin này được thu thập từ mẫu 100 doanh nghiệp tại địa bàn TP. Đà Nẵng. Bảng dưới đây được chuẩn bị với mục tiêu mô tả thông tin cơ bản của 100 doanh nghiệp. Cụ thể: Bảng 3.1: Thông tin cơ bản của doanh nghiệp Thông tin Biến Số lượng Phần trăm (%) Nhỏ hơn 1 năm 4 4% Số năm 1-3 năm 25 25% hoạt động 3-5 năm 33 33% Trên 5 năm 38 38% Nhỏ hơn 10 tỷ đồng 3 3% Quy mô 10-20 tỷ đồng 12 12% của doanh 20-30 tỷ đồng 65 65% nghiệp 30-50 tỷ đồng 11 11% Trên 50 tỷ đồng 9 9% Doanh nghiệp Nhà Nước 27 27% Công ty liên doanh 8 8% Loại hình Công ty cổ phần 8 8% doanh Công ty trách nhiệm hữu nghiệp 51 51% hạn Khác 6 6% Lợi nhuận Nhỏ hơn 5% 11 11% trên tổng 5-10% 9 9% doanh thu 10-15% 71 71%
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn