Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 4
download
Đề tài "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nhu cầu vốn lưu động và thiết lập mô hình cho phép xác định các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp; vận dụng mô hình đã xây dựng để nhận diện, đánh giá các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại Việt Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG -------------- MAI ĐĂNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH BẢO NGỌC Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 08 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, do diễn biến kinh tế trong nước, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng và lãi suất vay nợ cao. Việc khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vừa là thách thức nhưng cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp tập trung tăng cường khả năng quản trị vốn lưu động để tăng cường tận dụng nguồn vốn lưu động cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Trong đó, để việc quản lý vốn lưu động có hiệu quả thì công tác không thể thiếu là xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc thiếu vắng các nền tảng lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm về đề tài này đã gây ra nhiều khó khăn trong việc vận dụng thực tiễn. Do đó, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một nhu cầu cấp thiết hiện nay. Ngành dược phẩm là một trong những ngành có tác động lớn đến nền kinh tế cũng như đời sống của xã hội. Theo một công bố của IMS Health, Việt Nam là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng của ngành dược phẩm khá sôi động, với mức tăng trưởng cao thứ 2 trong nhóm các quốc gia mới nổi. Ngành dược phẩm cũng là một trong những ngành được Nhà nước khuyến khích phát triển để có những đóng góp lớn hơn cho kinh tế và xã hội. Do đó, tác giả xin được phép thực hiện nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu: - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nhu cầu vốn lưu động và thiết lập mô hình cho phép xác định các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp; - Vận dụng mô hình đã xây dựng để nhận diện, đánh giá các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại Việt Nam;
- 2 - Dựa trên kết quả nghiên cứu, tiến hành đo lường, đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến nhu cầu vốn lưu động, từ đó rút ra một số kết luận và hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu sẽ được tập trung trả lời là: - Có thể sử dụng các mô hình nào để xác định các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp; - Các nhân tố nào tác động đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại Việt Nam và tác động theo hướng nào; - Doanh nghiệp ngành dược phẩm và các chủ thể liên quan nên lưu ý đến những vấn đề gì khi đưa ra các chính sách liên quan đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài của nghiên cứu là “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Do đó, đối tượng nghiên cứu sẽ là các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại hai sàn HNX và HoSE. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại Việt Nam, phạm vi nghiên cứu của luận văn này là 14 doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết trên sàn HNX và HoSE từ năm 2009 đến năm 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng. Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dùng phương pháp thông kê mô tả, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng nhu cầu
- 3 vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương pháp định lượng: Sử dụng mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên để xác định các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Việc xác định được các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động cũng như mức độ của tác động sẽ giúp các doanh nghiệp có một bức tranh chính xác hơn về nhu cầu vốn lưu động cũng như giúp dự báo nhu cầu vốn lưu động trong kỳ tới. Điều này sẽ giúp nâng cao tính chủ động trong công tác quản lý tài chính, tiết kiệm được chi phí đi vay cũng như góp phần đảm bảo một cấu trúc tài chính lành mạnh. Hơn nữa, việc áp dụng nghiên cứu này ở Việt Nam sẽ góp thêm một bằng chứng để kiểm định các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động. 7. Bố cục đề tài Đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý chính sách
- 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Cách tiếp cận các khái niệm liên quan đến vốn lưu động Một khó khăn khi thực hiện các đề tài về vốn lưu động là sự nhập nhằng giữa các khái niệm và sự bất nhất trong việc sử dụng các khái niệm này trong những văn bản khác nhau. Sự thiếu nhất quán gây không ít khó khăn cho việc nghiên cứu về đề tài này. Do đó, cần có một sự tổng hợp các cách tiếp cận khái niệm vốn lưu động cũng như xác định cách tiếp cận sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này. Theo Van Horne và Wachowicz (2008), khi nói đến các khái niệm về vốn lưu động, nói chung ta có hai cách tiếp cận chính: (i) Cách tiếp cận kế toán (ii) Cách tiếp cận tài chính. 1.1.2. Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định thì còn cần phải có các tài sản lưu động khác như: tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu… Phần vốn doanh nghiệp bỏ ra tương ứng với tài sản lưu động hiện có được gọi là vốn lưu động. Như vậy vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của tài sản lưu động và
- 5 phải có đủ vốn lưu động cũng như có một sự bố trí hợp lý về các thành phần của tài sản lưu động. Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Vốn lưu động còn là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.4. Phân loại vốn lưu động a) Phân loại theo nguồn hình thành b) Phân loại theo hình thái biểu hiện c) Phân loại theo tính chất thường xuyên 1.1.5. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp Vốn lưu động ròng được định nghĩa bằng sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn hoặc bằng nguồn vốn thường xuyên trừ đi tổng các tài sản dài hạn. 1.1.6. Chính sách quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp Theo Arnold Glen, 2008, “Corporate financial management”, tái bản lần thứ 4, chính sách vốn lưu động có thể được phân thành 3 loại: chính sách vốn lưu động cẩn trọng (conservative), chính sách vốn lưu động năng nổ (aggressive) và chính sách vốn lưu động trung dung (moderate). 1.2. NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Do những nhân tố tác động qua lại lẫn nhau như vậy, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về hàng tồn kho và các khoản phải thu nhưng đồng thời, một bộ phận của các tài sản lưu động này cũng sẽ được tài trợ thông qua các khoản phải tín dụng thương mại hoặc các khoản phải trả phi ngân hàng. Các khoản tài trợ phát sinh tự động và liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như vậy được gọi là các khoản tài trợ tức thì (spontaneous fund) Phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và phần được tài trợ bởi các khoản tài trợ tức thì thể hiện nhu cầu tài trợ cho các tài sản ngắn hạn của
- 6 doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và được gọi là nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động (Working Capital Requirement) được xác định bằng chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Nhu cầu vốn lưu động = Tổng tài sản lưu động – Nguồn vốn tức thì (Working Capital Requirement = Current Asset – Spontaneous Fund) 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp a. Các nhân tố nội sinh Quy mô của doanh nghiệp Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ lớn hơn để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, các dự án mới cũng sẽ làm phát sinh nhu cầu vốn lưu động tăng thêm dưới dạng hàng tồn kho và các khoản phải thu. Các nghiên cứu thực nghiệm của Chiuou & cộng sự (2006), Gill (2011) cũng đưa ra các bằng chứng ủng hộ lập luận trên. Hiệu quả quản lý vốn lưu động Trong cùng một ngành, doanh nghiệp nào có hiệu quả quản lý vốn lưu động tốt hơn sẽ có nhu cầu vốn lưu động thấp hơn. Hiệu quả quản lý vốn lưu động cao sẽ giúp tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, qua đó giải phóng vốn bị giam trong tài sản lưu động, giúp giảm nhu cầu về vốn lưu động. Tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp Do tác động qua lại lẫn nhau, một sự tăng trưởng trong doanh thu của doanh nghiệp sẽ kéo theo sự tăng trưởng trong tài sản lưu động như hàng tồn kho, phải thu khách hàng… cũng như tăng trưởng trong các khoản phải trả như phải trả người bán, phải trả nội bộ… Theo đó, tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động. Trong nghiên cứu của mình, Hill & cộng sự (2010) kết luận rằng
- 7 tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp, đo lường bằng tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm, có tác động có ý nghĩa thống kê đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp (Profitability) Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ. Khả năng sinh lời thường được đo lường thông qua các chỉ tiêu như tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS). Nghiên cứu thực nghiệm của Molina và Preve (2008) cho thấy có một tương quan dương giữa nhu cầu vốn lưu động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Sự ổn định của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Theo lý thuyết trật tự phân hạng, doanh nghiệp sẽ ưu tiên sử dụng các nguồn vốn nội sinh trước, sau đó mới đến các nguồn vốn từ bên ngoài theo thứ tự ưu tiên là sử dụng nợ rồi mới đến phát hành cổ phần hoặc tăng vốn góp. Một dòng tiền kinh doanh ổn định sẽ khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện một chính sách vốn lưu động cẩn trọng, trong đó sử dụng nhiều hơn phần vốn nội sinh và giảm vay nợ bên ngoài để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Các nghiên cứu của Gill (2011), Hill & cộng sự (2010) cũng như Nazir & Afzar (2009) đều kiểm định giả thuyết về quan hệ giữa dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến nhu cầu vốn lưu động Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp được xác định bằng phần trăm thay đổi của loại nhuận trên vốn cổ phần (EPS) trên phần trăm thay đổi của loại nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Đòn bẩy tài chính thể hiện mức độ doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn bên ngoài đồng thời cũng thường được sử dụng để đo lường rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao thường theo đuổi một chính sách vốn lưu động năng nổ theo đó sử dụng nhiều khoản vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Trong các nghiên cứu thực nghiệm
- 8 trước đây (Chiou và cộng sự, 2006; Nazir và Afza, 2009; Taleb và cộng sự, 2010; Olayinka, 2012) đã kết luận rằng có một tương quan nghịch giữa đòn bẩy và nhu cầu vốn lưu động. Đặc điểm ngành của doanh nghiệp Mỗi ngành nghề có một tính chất sản xuất, kinh doanh rất riêng biệt. Tính chất kinh doanh này quy định nhu cầu vốn lưu động điển hình của ngành. Ví dụ ngành bán lẻ có nhu cầu vốn lưu động rất khác so với ngành dệt may. Đặc điểm của ngành bán lẻ là bán hàng thu tiền ngay trong khi các nhà cung cấp thường cho các doanh nghiệp bán lẻ mua nợ do đó nhu cầu vốn lưu động là rất thấp. Trong khi đó, ngành dệt may lại có nhu cầu vốn lưu động cao để đầu tư cho nguyên vật liệu, thành phẩm, sản phẩm dở danh cũng như các khoản phải thu. b. Các nhân tố vĩ mô Lãi suất cho vay ngắn hạn Lãi suất cho vay ngắn hạn ảnh hưởng đến quyết định vay nợ ngắn hạn của doanh nghiệp để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Do đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động của mình để đảm bảo nhu cầu vốn lưu động có thể được tài trợ một cách hợp lý. Chẳng hạn nếu lãi suất cho vay ngắn hạn quá cao doanh nghiệp có xu hướng thắt chặt tín dụng thương mại cho người mua đồng thời trì hoãn việc thanh toán hóa đơn cho nhà cung cấp. Lạm phát Lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả của các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp. Ảnh hưởng cùng chiều hay nghịch chiều của lạm phát lên nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm của hàng hóa đầu vào và đầu ra, tỷ trọng của từng loại hàng hóa đầu vào và đầu ra… Tỉ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái có tác động tương tự như lạm phát ở điểm nó tác động đến giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp liên quan đến xuất nhập khẩu. Chiều hướng tác động của tỷ giá hối đoái đến nhu cầu vốn lưu động cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
- 9 1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu được thực hiện về đề tài vốn lưu động như của Lamberson, M (1995); Moussawi, Laptane và Kitschnick (2006); Appuhami, B (2008); Melmet, S. và Eda, O. (2009); Owusu-Frimpong và Martins (2010); Babatunde và Laoye (2011), Nazir & Afzar (2009), Hill & cộng sự (2010), Amarjit Gill (2011) và Farai & Merle (2014)… Đề tài vốn lưu động không chỉ có ý nghĩa học thuật mà còn là đề tài được các nhà quản lý quan tâm. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu không chỉ ra các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động. Chiou và các cộng sự (2006) thu thập dữ liệu tại sàn giao dịch chứng khoán Đài Loan của 19.180 doanh nghiệp, trong thời kỳ 1996-2004. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hệ số nợ và dòng tiền hoạt động có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và các hệ số khác như chỉ số kinh doanh, đặc điểm ngành, tăng trưởng doanh thu và quy mô doanh nghiệp không có tác động đến nhu cầu vốn lưu động. Nazir và Afza (2008) sử dụng dữ liệu của 204 doanh nghiệp sản xuất thuộc 16 nhóm ngành trên sàn KSE để xác định các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động. Kết quả là tương quan giữa nhu cầu vốn lưu động và vòng quay hoạt động, đòn bẩy tài chính, ROA và Tobin’s q có ý nghĩa thống kê.
- 10 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. GIỚI THIỆU CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM 2.1.1. Giới thiệu khái quát ngành dược phẩm Việt Nam 2.1.2. Giới thiệu các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại Việt Nam 2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dược phẩm niêm yết tại Việt Nam 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.2.1. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu đề nghị của luận văn là mô hình quan hệ tuyến tính. Đây là mô hình được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây về đề tài này của Nazir & Afzar (2009), Hill & cộng sự (2010), Amarjit Gill (2011) và Farai & Merle (2014). WCRit = β0 + β 1SIZi,t + β 2CCCi,t + β 3SGi,t + β 4ROAi,t + β 5FLi,t + β 6OCFi,t + β 7GDPt + β 8IRt + β 9CPIt + ei,t WCRi,t : nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp i trong năm t SIZi,t : quy mô doanh nghiệp i tại năm t CCCi,t : chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của doanh nghiệp i trong năm t SGi,t-1 : tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp i năm t so với năm t-1 ROAi,t : tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp i trong năm t FLi,t : hệ số đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp I trong năm t OCFi,t : dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp I trong năm t GDPt : tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm t so với năm t-1 IRt: lãi suất cho vay ngắn hạn tại Việt Nam năm t CPIt: tỉ lệ lạm phát tại Việt Nam năm t
- 11 2.2.2. Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu Biến phụ thuộc Hawawini và các cộng sự (1986) đã đề nghị rằng một thước đo nhu cầu vốn lưu động tốt phải bao gồm các thành phần có liên quan chặt chẽ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào lập luận trên, Hawawini và các cộng sự đã đề nghị một thước đo nhu cầu vốn lưu động như sau: Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn (trừ tiền mặt) – Nợ ngắn hạn (trừ nợ vay ngân hàng) Theo Hill & cộng sự (2010), các doanh nghiệp có quy mô khác nhau sẽ có nhu cầu vốn lưu động khác nhau tùy theo quy mô, do đó, để kiểm soát tác động này nhu cầu vốn lưu động cần được chuẩn hóa (standardize) bằng cách chia cho tổng tài sản của doanh nghiệp. Tiếp thu hai nghiên cứu trên, trong nghiên cứu này, nhu cầu vốn lưu động được đo lường như sau: WCR = [Tài sản lưu động (trừ tiền mặt) – Nợ ngắn hạn (trừ nợ vay ngân hàng] / Tổng tài sản Biến độc lập Biến Mã Cách tính Kỳ biến vọng dấu Quy mô doanh nghiệp SIZ ln(Tổng tài sản) (+) Chu kỳ chuyển hóa CCC Kỳ thu tiền bình quân + Kỳ chuyển hóa tồn (+) tiền mặt kho – Kỳ phải trả người bán bình quân Tốc độ tăng trưởng SG Tốc độ tăng trưởng doanh thu (+) doanh thu Tỷ suất sinh lời trên ROA Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản (+) tổng tài sản Hệ số đòn bẩy tài FL % thay đổi EPS / % thay đổi EBIT (-) chính Dòng tiền hoạt động OCF Dòng tiền hoạt động / Tổng tài sản (-) Tốc độ tăng trưởng GDP Tốc độ tăng trưởng GDP (theo giá hiện (+) / (-) GDP hành) Lãi suất cho vay IR Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng (+) / (-) Lạm phát CPI Chỉ số CPI (+) / (-)
- 12 2.2.3. Phương pháp ước lượng a. Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) b. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) c. Kiểm định các giả thuyết của phương pháp ước lượng hồi quy 2.3. DỮ LIỆU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Một trong những yếu tố then chốt quyết định đến thành công của một nghiên cứu thực nghiệm đó là việc lựa chọn và sử dụng dữ liệu để phân tích. Tùy vào từng mục đích nghiên cứu mà dữ liệu được lựa chọn sao cho phù hợp nhất. Trong nghiên cứu này, các số liệu được lựa chọn và thu thập như sau: Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 14 doanh nghiệp ngành dược phẩm được niêm yết tại hai sàn là HoSE và HNX từ năm 2009 đến năm 2014. Các chỉ số tài chính sẽ được lấy từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này. Các báo cáo tài chính này đều đã được kiểm toán bởi các doanh nghiệp kiểm toán lớn, điều này giúp bảo đảm độ tin cậy của dữ liệu. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng cân bằng với trục không gian là 14 doanh nghiệp và trục thời gian gồm 5 năm quan sát.
- 13 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH 3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN Các biến Mean Min Max Độ lệch chuẩn Trung vị 1. WCR 0,31 -0,39 0,61 0,18 0,32 2. FL 1,37 -1,44 5,71 0,92 1,07 3. SIZ 26,95 23,88 29,39 1,24 27,12 4. ROA 0,09 -0,36 0,27 0,09 0,09 5. OCF 0,06 -0,37 0,35 0,12 0,07 6. CCC 105 -573 489 133 99 7. SG 0,15 -0,46 1,30 0,22 0,15 8. GDP 0,06 0,05 0,07 0,01 0,06 9. IR 0,14 0,1 0,18 0,03 0,14 10. CPI 0,09 0,04 0,18 0,05 0,06 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2.1. Kết quả nghiên cứu a. Phân tích hệ số tương quan Hệ số tương quan trong nghiên cứu này được tính theo phương pháp Spearman. Hệ số tương quan Spearman là một thống kê phi tham số đo lường sự tương quan giữa hai biến, do đó nó có tính vững (robustness) tốt hơn và phù hợp với mẫu nhỏ, nhiều biến ngoại vi (outlier) như trong nghiên cứu này. WCR FL SIZ ROA OCF CCC SG GDP IR CPI WCR 1 FL 0.3*** 1 SIZ -0.1 0.26** 1 ROA -0.17 - -0.06 1 0.48*** OCF -0.15 - - 0.56*** 1 0.36*** 0.19* CCC 0.61*** 0.1 -0.11 - -0.09 1 0.34*** SG -0.22** 0.01 0.19* 0.35*** -0.02 - 1 0.33*** GDP 0.06 0.01 0.01 0.01 - 0.04 -0.12 1 0.24** IR 0.02 -0.01 0.05 0.01 -0.02 0.01 0.06 0.03 1 CPI -0.01 -0.01 -0.13 0.07 -0.14 -0.09 0.24** 0.14 0.54*** 1 Ghi chú: *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%,5% và 1%
- 14 Tương quan giữa nhu cầu vốn lưu động với các biến độc lập FL, CCC và SG, đạt mức lần lượt là 0,3; 0,61 và -0,22 với các mức ý nghĩa 1% và 5%. Dấu của hệ số tương quan giữa nhu cầu vốn lưu động và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt đúng với kỳ vọng dấu ban đầu trong khi hai hệ số tương quan còn lại ngược với kỳ vọng dấu ban đầu. Trong khi đó, hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập còn lại như SIZ, ROA, OCF, GDP, CPI và IR không có ý nghĩa thống kê. b. Kết quả ước lượng mô hình Mô hình hồi quy Biến phụ thuộc: WCR FEM REM Biến độc lập Beta P-value Beta P-value Hằng số (C) 2.82 0.001 1.49 0.01 Đòn bẩy tài chính -0.001 0.897 -0.0002 0.98 Quy mô doanh nghiệp -0.098 0.002 -0.48 0.037 ROA 0.167 0.378 0.21 0.254 Dòng tiền hoạt động -0.357 0.000 -0.36 0.00 Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt 0.001 0.000 0.001 0.000 Tăng trưởng doanh thu -0.016 0.716 -0.01 0.794 Tốc độ tăng trưởng GDP -0.115 0.938 -0.54 0.712 Lãi suất cho vay ngắn hạn 0.69 0.049 0.43 0.195 Tỉ lệ lạm phát -0.263 0.259 -0.11 0.014 R^2 0.1842 0.2758 R^2 hiệu chỉnh 0.1736 0.2685 Xác suất (thống kê F) 27.94 236.46 Số quan sát 84 84 Kiểm định Hausman 0,5098 Prob> chi2 Kết quả hồi quy theo mô hình FEM cho thấy nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ các nhân tố: quy mô doanh nghiệp (SIZ), dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF), chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) và lãi suất cho vay ngắn hạn (IR). Kết quả ước lượng theo mô hình FEM được thể hiện theo công thức sau WCRit = 2,82 - 0,098*SIZi,t + 0,001*CCCi,t – 0,357OCFi,t + 0,69*IRt (3.1) Khả năng giải thích của mô hình FEM là 17,36%, tức là các biến độc lập giải thích được 17,36% biến động của biến phụ thuộc. Đây là một
- 15 mức giải thích khá thấp, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có khả năng giải thích khoảng 30% biến động của biến phụ thuộc. Theo mô hình REM, nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào các biến độc lập: quy mô doanh nghiệp (SIZ), dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF) và chu kỳ chuyển hoán tiền mặt (CCC). Kết quả ước lượng theo mô hình REM được thể hiện theo công thức sau WCRit = 1,48 - 0,047*SIZi,t + 0,001*CCCi,t – 0,362OCFi,t (3.2) Khả năng giải thích của mô hình REM là 26,85%, tiệm cận với mức giải thích của các nghiên cứu thực nghiệm khác được thực hiện trên thế giới. Các biến độc lập có thể giải thích được 26,85% biến động của nhu cầu vốn lưu động. Kiểm định Hausmann Để so sánh giữa mô hình FEM và REM ta thực hiện kiểm định Hausmann. Giả thuyết Ho của kiểm định Hausmann và kết quả kiểm định được như sau • Giả thuyết Ho : Mô hình REM chặt chẽ và hiệu quả hơn mô hình FEM • Giá trị của thống kê Chi bình phương : 7,25 • P-value của thống kê Chi bình phương : 0,5098 Theo kết quả kiểm định, ta chấp nhận giả thuyết Ho, mô hình REM chặt chẽ và hiệu quả hơn mô hình FEM. Mô hình FEM được ước lượng dựa trên giả thiết các nhân tố không quan sát được (unobservable factors) là không đổi theo thời gian (time-invariant) và độc lập với các biến giải thích trong mô hình. Đây là một giả thiết khó đứng vững trong thực tế. Trong thực tế, các nhân tố không quan sát được thường thay đổi theo thời gian và có tương quan có ý nghĩa thống kê với các biến độc lập trong mô hình. Do vậy, giả thiết của mô hình REM rằng các nhân tố không quan sát được có tương quan với biến độc lập phù hợp hơn. Kiểm định Hausman đã khẳng định kết luận này.
- 16 c. Ước lượng mô hình nghiên cứu với phương sai Huber -White Trong phần trước, khi khảo cứu về thống kê mô tả của các biến quan sát trong mô hình, ta nhận thấy nhiều biến quan sát không đảm bảo tính chất phân phối chuẩn. Việc không đảm bảo tính chất phân phối chuẩn của mô hình hồi quy sẽ làm cho các ước lượng trở nên không hiệu quả. Do đó, ta cần sử dụng một phương pháp ước lượng khác ít nhạy cảm hơn với giả thiết phân phối chuẩn. Một phương pháp ước lượng phi tham số có thể đáp ứng yêu cầu này. Ưu điểm của ước lượng phi tham số là nó ít phụ thuộc vào các giả thuyết của mô hình nghiên cứu, do đó phù hợp với các nghiên cứu có số lượng mẫu nhỏ hoặc phân phối của các biến quan sát không tuân theo phân phối chuẩn. Trong nghiên cứu này, ước lượng phi tham số được sử dụng vì các lý do sau đây : - Số lượng mẫu nhỏ: ở Việt Nam hiện nay có gần 90 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm có quy mô từ lớn đến nhỏ. Nghiên cứu này chỉ thực hiện trên các công ty niếm yết trên hai sàn HNX và HoSE với tổng cộng là 14 công ty trong 6 năm quan sát. - Vi phạm giả thiết không có tự tương quan của phân tích hồi quy: hiện tượng tự tương quan là hiện tượng phổ biến của các nghiên cứu về lĩnh vực xã hội nói chung và lĩnh vực kinh tế nói riêng do tính quán tính của các hiện tượng kinh tế. Kiểm định Wooldridge cũng cũng cấp một chứng cứ khẳng định có hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu nghiên cứu. Do các nguyên nhân trên, ta sẽ thực hiện ước lượng REM cho dữ liệu nghiên cứu với option Robustness cho độ lệch chuẩn. Kết quả của ước lượng được trình bày trong bảng dưới đây.
- 17 Biến phụ thuộc: WCR Biến độc lập REM Beta P-value Hằng số (C) 1.49 0.01 Đòn bẩy tài chính -0.0002 0.99 Quy mô doanh nghiệp -0.48 0.03 ROA 0.21 0.49 Dòng tiền hoạt động -0.36 0.02 Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt 0.001 0.00 Tăng trưởng doanh thu -0.01 0.77 Tốc độ tăng trưởng GDP -0.54 0.39 Lãi suất cho vay ngắn hạn 0.43 0.21 Tỉ lệ lạm phát -0.11 0.57 R^2 0.2758 R^2 hiệu chỉnh 0.2685 Xác suất (thống kê F) 1320,62 Số quan sát 84 3.2.2. Phân tích kết quả ước lượng mô hình Mô hình cho thấy quy mô doanh nghiệp và dòng tiền hoạt động có tác động nghịch chiều lên nhu cầu vốn lưu động trong khi chu kỳ hoán chuyển tiền mặt có tác động cùng chiều đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Mức độ tác động của các biến độc lập như sau: - Mỗi % tăng lên trong quy mô doanh nghiệp sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động trên tổng tài sản trung bình bằng 4,7%. - Mỗi ngày giảm được trong chu kỳ chuyển hoán tiền mặt sẽ giúp nhu cầu vốn lưu động trên tổng tài sản giảm trung bình 0,1%. - Mỗi % tăng lên của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản sẽ giúp nhu cầu vốn lưu động trên tổng tài sản giảm trung bình 36,2%. Quy mô doanh nghiệp Quan hệ nghịch chiều giữa nhu cầu vốn lưu động và quy mô doanh nghiệp tuy không đúng với kỳ vọng dấu ban đầu nhưng kết quả này lại phù hợp với kết luận của Fazzari & Petersen (1993). Fazzari & Petersen (1993) lý giải rằng các doanh nghiệp có xu hướng duy trì kế hoạch đầu tư tài sản cố định một cách ổn định. Việc đầu tư tài sản cố định không đúng mức hoặc đầu tư thiếu kế hoạch sẽ làm suy giảm
- 18 khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cùng ngành, đặc biệt là trong những lĩnh vực phụ thuộc vào công nghệ như dược phẩm, mỹ phẩm, y tế… Hơn nữa, một khoản đầu tư tài sản cố định thường kéo dài trong nhiều năm. Trong khoảng thời gian đó, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có dòng tiền ổn định để tài trợ cho hoạt động xây dựng, nghiên cứu. Tài sản lưu động lại là loại tài sản có tính lỏng cao tức là có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt với một mức chi phí hợp lý. Do đó, theo Fazzari & Petersen (1993), trong điều kiện doanh nghiệp đang trong tình trạng bị hạn chế tài chính (financial constrained) doanh nghiệp sẽ giảm nhu cầu vốn lưu động để có dòng tiền phục vụ cho hoạt động đầu tư tài sản cố định theo kế hoach đã định trước. Hay nói cách khác, tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động là hai lựa chọn đầu tư có tính loại trừ nhau trong trường hợp công ty có năng lực tài chính hạn chế. Thông thường, các công ty có xu hướng ưu tiên cho việc đầu tư tài sản cố định và hạn chế nhu cầu vốn lưu động để thực hiện mục tiêu này. Chu kỳ chuyển hoán tiền mặt Theo kết quả nghiên cứu, chu kỳ chuyển hoán tiền mặt có tác động thuận chiều với nhu cầu vốn lưu động. Kết luận này phù hợp với lý thuyết và kỳ vọng dấu ban đầu. Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt là chỉ tiêu phổ biến để đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp quản trị vốn lưu động càng hiệu quả thì vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn do đó nhu cầu về vốn lưu động sẽ giảm nếu các yếu tố khác không đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tập trung quản trị vốn lưu động là một hướng đi đúng đắn. Doanh nghiệp quản trị vốn lưu động càng hiệu quả thì nhu cầu tài trợ cho vốn lưu động càng ít. Trong tình hình khó tiếp cận vốn vay ngân hàng và lãi suất các khoản vay nợ quá cao như hiện nay thì đây là một hướng đi đúng đắn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn